Đề tài Chế định thừa kế trong luật dân sự Việt Nam năm 2005

Chế định quyền thừa kế là một chế định quan trọng trong hệ thống các quy phạm pháp luật dân sự Việt Nam. Quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế là những quyền cơ bản của công dân luôn luôn được pháp luật nhiều nước trên thế giới quan tâm theo dõi và bảo hộ. Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, có nền văn hóa và đạo đức lâu đời, do việc coi trọng các phong tục tập quán tình cảm cha con, vợ chồng anh em đã khiến cho không ít người bỏ qua việc đảm bảo thi hành quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế. Bên cạnh đó có không ít người đã lập di chúc nhưng bản di chúc này lại không rõ ràng khiến cho những người thừa kế phải nhờ pháp luật phân xử hộ làm giảm sút đi mối quan hệ tình cảm thân thuộc vốn có. Do đó việc hiểu các chế định về thừa kế là cần thiết để mọi công dân đảm bảo công bằng trong các mối quan hệ tài sản nói chung và quyền thừa kế nói riêng.

doc20 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3698 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Chế định thừa kế trong luật dân sự Việt Nam năm 2005, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC 1. Khái niệm quyền thừa kế. 03 1.1. Giới thiệu. 03 1.2. Các khái niệm. 03 1.2.1. Khái niệm chế định quyền thừa kế. 03 1.2.2. Khái niệm di sản thừa kế. 03 2. Các quy định chung về thừa kế. 04 2.1. Đối với người để lại di sản. 04 2.2. Đối với người thừa kế. 04 2.3. Quyền hưởng và từ chối nhận di sản. 05 2.3.1. Quyền hưởng di sản. 05 2.3.2. Quyền từ chối nhận di sản. 06 2.4. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế. 06 2.4.1. Thời điểm mở thừa kế. 06 2.4.2. Địa điểm mở thừa kế. 07 2.5. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế của nhau mà chết cùng một thời điểm. .07 2.6. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế. 08 2.7. Thừa kế thế vị. 08 3. Thừa kế theo di chúc. 09 3.1. Khái niệm di chúc và thừa kế theo di chúc.. 09 3.2. Người lập di chúc.. 09 3.3. Người thừa kế theo di chúc. 10 3.4. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 10 3.5. Các điều kiện có hiệu lực của di chúc.. 11 3.6. Hiệu lực pháp luật của di chúc 13 3.7. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc 14 3.8. Di chúc chung của vợ, chồng 14 3.8.1.Di chúc chung của vợ ,chồng: 14 3.8.2. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung của vợ, chồng 14 3.8.3. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng 14 3.9. Gửi giữ di chúc 14 3.10. Di chúc bị thất lạc, hư hại 15 3.11. Di sản dùng vào việc thờ cúng.. 15 3.12. Di tặng.. 15 3.13. Công bố di chúc. 16 3.14. Giải thích nội dung di chúc. 16 4. Thừa kế theo pháp luật. 16 4.1. Các trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật 17 4.1.1. Nhóm thứ nhất: 17 4.1.2. Nhóm thứ hai: 18 4.2. Diện thừa kế 18 4.3. Hàng thừa kế 19 CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM 1. Khái niệm quyền thừa kế. 1.1. Giới thiệu. Chế định quyền thừa kế là một chế định quan trọng trong hệ thống các quy phạm pháp luật dân sự Việt Nam. Quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế là những quyền cơ bản của công dân luôn luôn được pháp luật nhiều nước trên thế giới quan tâm theo dõi và bảo hộ. Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, có nền văn hóa và đạo đức lâu đời, do việc coi trọng các phong tục tập quán tình cảm cha con, vợ chồng anh em đã khiến cho không ít người bỏ qua việc đảm bảo thi hành quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế. Bên cạnh đó có không ít người đã lập di chúc nhưng bản di chúc này lại không rõ ràng khiến cho những người thừa kế phải nhờ pháp luật phân xử hộ làm giảm sút đi mối quan hệ tình cảm thân thuộc vốn có. Do đó việc hiểu các chế định về thừa kế là cần thiết để mọi công dân đảm bảo công bằng trong các mối quan hệ tài sản nói chung và quyền thừa kế nói riêng. 1.2. Các khái niệm. 1.2.1. Khái niệm chế định quyền thừa kế. Chế định quyền thừa kế là một chế định pháp luật dân sự, bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc chuyển dịch tài sản của người chết cho người khác theo một trình tự nhất định, đồng thời quy định phạm vi quyền, nghĩa vụ và phương thức bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. 1.2.2. Khái niệm di sản thừa kế. Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Theo điều 634 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định di sản bao gồm: tài sản riêng và phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Tài sản riêng tức là những tài sản thuộc phần sở hữu riêng của người chết đứng tên lúc còn sống. Tài sản chung với người khác là phần tài sản do lúc còn sống người chết đã đồng tạo ra cùng chung với một người khác như góp vốn cùng sản xuất kinh doanh, …thì lúc chết phần tài sản đó cũng được đưa vào di sản của người chết. 2. Các quy định chung về thừa kế. 2.1. Đối với người để lại di sản. Người để lại di sản là người mà sau khi chết có tài sản để lại cho người khác theo trình tự thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người để lại di sản chỉ có thể là cá nhân, không phân biệt bất cứ điều kiện nào (thành phần xã hội, mức độ năng lực hành vi,…). Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở,…Khi còn sống họ có quyền đưa các loại tài sản này vào lưu thông dân sự hoặc lập di chúc cho người khác hưởng tài sản của mình sau khi chết. Trường hợp công dân có tài sản thuộc quyền sở hữu riêng, không lập di chúc sau khi chết, tài sản này sẽ chia theo quy định pháp luật. Đối với pháp nhân, tổ chức thì tài sản của pháp nhân, tổ chức dùng để duy trì hoạt động của pháp nhân, tổ chức đó. Không cá nhân nào có quyền định đoạt tài sản của pháp nhân, tổ chức. Khi pháp nhân, tổ chức bị giải thể, phá sản,…thì tài sản được giải quyết theo quy định pháp luật. 2.2. Đối với người thừa kế. Người thừa kế là người được hưởng di sản của người đã chết theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Người thừa kế có các quyền , nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại. Người thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân và phải là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối với người để lại sản. Người thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân hoặc tổ chức hoặc nhà nước. - Nếu người thừa kế là cá nhân thì phải là người còn sống khi mở thừa kế hoặc người đã thành thai vào thời điểm mở thừa kế và sinh ra vẫn còn sống cũng là người thừa kế. - Người thừa kế là pháp nhân, tổ chức thì phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Người thừa kế có các quyền và nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại như sau: Nghĩa vụ: + Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. + Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lí di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế. + Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng. Quyền: Theo nguyên tắc chung, mọi cá nhân đều có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Ngoài ra, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản mình đối với người khác. Ví dụ: Người thừa kế đang có món nợ phải trả hoặc đang phải bồi thường thiệt hại cho người khác, người này viện cớ không có tài sản để thực hiện nghĩa vụ nhưng lại từ chối nhận quyền hưởng di sản thừa kế để không chịu trả nợ hoặc bồi thường thiệt hại. 2.3. Quyền hưởng và từ chối nhận di sản. 2.3.1. Quyền hưởng di sản. Như đã nói ở trên, theo nguyên tắc chung mọi cá nhân đều có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, trừ các trường hợp được quy định tại khoản 1 điều 643 Bộ luật dân sự 2005: - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó. - Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản. - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng. - Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Những người quy định tại khoản 1 điều này vẫn được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. 2.3.2. Quyền từ chối nhận di sản. Bên cạnh quyền hưởng di sản thì người thừa kế còn có quyền từ chối nhận di sản được điều 642 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định như sau: - Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. - Việc từ chối di sản phải được lập thành văn bản, người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc UBND xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản. - Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế (ngày mở thừa kế là ngày người để lại di sản qua đời). Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận di sản. 2.4. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế. 2.4.1. Thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm phát sinh quan hệ thừa kế. Theo khoản 1 điều 633 Bộ luật dân sự quy định thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày mà Toà án tuyên bố người đó chết có hiệu lực pháp luật ( căn cứ theo điều 81 Bộ luật dân sự 2005). Theo quy định của pháp luật về thừa kế như đã nêu trên, thì việc xác định thời điểm mở thừa kế rất quan trọng vì tại thời điểm đó xác định được chính xác tài sản, quyền và nghĩa vụ về tài sản của người để lại thừa kế gồm có những gì và đến khi chia di sản còn bao nhiêu. Việc xác định tài sản của người chết để lại rất quan trọng vì cần đề phòng tình trạng tài sản đó có thể bị người khác phân tán hoặc chiếm đoạt. Thời điểm thừa kế cũng là thời điểm xác định những người thừa kế. Trong trường hợp tòa án tuyên bố một người là đã chết thì tùy từng trường hợp tòa án xác định ngày chết của người đó. Nếu không xác định được ngày chết thì ngày mà quyết định của tòa án tuyên bố người đó là đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày người đó chết. Ví dụ: Trong lũ lụt thân nhân của người bị tai nạn yêu cầu tòa án tuyên bố người đó là đã chết. Qua điều tra xác minh, nếu biết chính xác được ngày xảy ra tai nạn thì tòa án có thể tuyên bố ngày chết của người bị tai nạn là ngày xảy ra tai nạn. 2.4.2. Địa điểm mở thừa kế. Theo khoản 2 điều 633 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản. Việc pháp luật quy định địa điểm mở thừa kế vì khi chia di sản thừa kế các cơ quan tiến hành tố tụng phải tiến hành các công việc như kiểm kê ngay tài sản của người đã chết (trong trường hợp cần thiết) hoặc xác định những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. 2.5. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế của nhau mà chết cùng một thời điểm. Theo điều 641 Bộ luật dân sự năm 2005, con hoặc cháu của người để lại di sản cùng chết vào một thời điểm với người để lại di sản thì cháu hoặc chắt của họ được thừa kế thế vị. Xét theo nguyên tắc thì không thể có trường hợp hai người chết cùng một thời điểm. Nhưng trong thực tế xảy ra có những trường hợp nhiều người chết trong một tai nạn mà không thể xác định được ai chết trước, ai chết sau. Vì vậy buộc phải suy đoán họ chết cùng thời điểm. Nếu hai người thừa kế tài sản của nhau mà được coi là chết cùng một thời điểm thì họ sẽ không được thừa kế của nhau. Di sản của mỗi người được chia cho những người thừa kế của họ. Pháp luật quy định như vậy để việc chia di sản thừa kế được tiến hành bình thường không ảnh hưởng đến quyền lợi của những người thừa kế khác. 2.6. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế. Đối với người thừa kế Theo khoản 1 điều 645 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 quy định : Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Đối với các chủ nợ của người để lại di sản Theo khoản 2 điều 645 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 quy định : Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. 2.7. Thừa kế thế vị. Theo điều 677 Bộ luật dân sự Việt Nam quy định thừa kế thế vị như sau : Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Vậy thừa kế thế vị theo nguyên tắc : Con sẽ được hưởng di sản thừa kế của cha mẹ (ông bà chết để lại cho con, con chết để lại cho cháu, cháu chết để lại cho chắt,.....) 3. Thừa kế theo di chúc. 3.1. Khái niệm di chúc và thừa kế theo di chúc. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Như vậy di chúc phải có các yếu tố sau: - Thể hiện ý chí của cá nhân mà không phải là của bất cứ chủ thể nào khác. - Mục đích của việc lập di chúc là chuyển di sản của mình cho người khác. - Di chúc chỉ có hiệu lực sau khi người đó chết. Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người khác còn sống theo quyết định của người đó trước khi chết được thể hiện trong di chúc. Nội dung cơ bản của thừa kế theo di chúc là chỉ định người thừa kế và phân định tài sản, quyền và nghĩa vụ tài sản. 3.2. Người lập di chúc. - Người lập di chúc chỉ định một hoặc nhiều người trong di chúc và cho họ hưởng một phần hay toàn bộ tài sản của mình. - Người lập di chúc là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi được điều 647 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định như sau : - Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ hành vi của mình. - Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Người lập di chúc thỏa các điều kiện trên có các quyền sau theo điều 648 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định : - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. 3.3. Người thừa kế theo di chúc. Người nhận di sản thừa kế theo di chúc là những người có quyền nhận di sản do người chết để lại theo sự định đoạt trong di chúc. Người thừa kế theo di chúc có thể là người trong hàng thừa kế, ngoài hàng thừa kế hoặc cơ quan, tổ chức kể cả Nhà nước và phải tuân theo quy định tại điều 635 Bộ luật dân sự năm 2005 như sau : - Nếu người được chỉ định thừa kế là cá nhân thì người đó phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế, vì chỉ những người còn sống mới có năng lực pháp luật dân sự để hưởng thừa kế. Tuy nhiên người sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết thì họ vẫn là người để lại di sản chết thì họ vẫn là người thừa kế theo di chúc của người để lại di sản. - Nếu người thừa kế là cơ quan, tổ chức thì cơ quan, tổ chức phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. 3.4. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 (Mục 2.3.2) hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 (Mục 2.5) của Bộ luật Dân sự : - Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng. - Con đã thành niên mà không có khả năng lao động. 3.5. Các điều kiện có hiệu lực của di chúc. Di chúc có hiệu lực khi thỏa các điều kiện sau: - Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể: là người từ đủ 18 tuổi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc. - Người lập di chúc tự nguyện: Người lập di chúc phải tự nguyện khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép. - Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội: ý chí của người lập di chúc phải phù hợp với ý chí của Nhà nước, đạo đức xã hội. - Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật: Di chúc phải được lập dưới một hình thức nhất định bằng di chúc văn bản hoặc di chúc miệng. + Di chúc bằng văn bản: là loại di chúc được thể hiện dưới dạng chữ viết (viết tay, đánh máy, in) có chứng nhận hoặc không có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. * Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: theo điều 655 BLDS năm 2005 quy định: Người lập di chúc phải tự tay viết và kí vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng cũng phải tuân theo quy định tại điều 653 BLDS năm 2005: 1. Di chúc phải ghi rõ: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản; đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. 2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc * Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: điều 656 BLDS quy định: Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Ðiều 653 và Ðiều 654 của Bộ luật này. Điều 654: Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; 2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; 3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự. * Di chúc bằng văn bản có chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận của công chứng nhà nước: Điều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. ***Ngoài ra theo điều 660 BLDS quy định thì di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc đã được chứng nhận, chứng thực bao gồm: 1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực; 2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó; 3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó; 4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị; 5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó; 6. Di chúc của người đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó. + Di chúc miệng: toàn bộ ý chí của người lập di chúc thể hiện bằng lời nói. Di chúc miệng chỉ được công nhận khi người lập di chúc ở trong tình trạng tính mạng bị đe dọa nghiêm trọng mà không thể lập di chúc viết được (bị bệnh sắp chết, bị tai nạn có nguy cơ chết,…). Người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại và cùng kí tên. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày tuyên bố ý chí di chúc phải công chứng hoặc chứng thực. Sau ba tháng kể từ ngày lập di chúc miệng nếu người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng bị hủy bỏ. 3.6. Hiệu lực pháp luật của di chúc Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế. Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây: - Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc. - Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cù
Luận văn liên quan