Doanh nghiệp là một loại hàng hóa đặc biệt. Đối với người đầu tư mua
doanh nghiệp th ì giá trị sử dụng của hàng hóa này là nó có khả năng cung ứng một
lượng hàng hóa cho xã hội và thông qua đó người đầu tư thu được khoảng lợi. Tuy
nhiên mỗi doanh nghiệp có đặc đ iểm riêng về cơ sở vật chất kỹ thuật, về điều kiện
và vị thế kinh doanh. Do vậy, mỗi doanh nghiệp đưa ra xác định giá trị là một hàng
hóa đơn chiếc, cá biệt, không giống nhau giữa các do anh nghiệp. Vì thế, đò i hỏi
trong v iệc xác định g iá trị doanh nghiệp cần xem xét thận trọng và lựa chọn
phương ph áp phù hợp.
Kết quả định giá do anh nghiệp không phải là giá cả của doanh nghiệp. Cũng
giống như các loại hàng hóa khác, giá trị thị trường của doanh nghiệp chịu sự chi
phối của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cungcầu, .
nên kết quả xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp chỉ là một căn cứ cơ sở để xem xét
thương lượng .
28 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2701 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chính sách nợ tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 | T r a n g
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
LỚP CAO HỌC KHÓA 19
Đề tài:
CHÍNH SÁCH NỢ
TÁC ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN
GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
GVHD : TS . Nguyễn Thị Uyên Uyên
Nhóm thực hiện : Nhóm 12
Lớp : K19 - Đêm 2
2 | T r a n g
CHÍNH SÁCH NỢ TÁC ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Mục Lục
I. Giá trị doanh nghiệp ............................................................................................................. 3
1.Khái niệm giá trị doanh nghiệp ............................................................................................... 3
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị doanh ngh iệp ..................................................................... 3
2.1.Các nhân tố bên ngoài bao gồm: ...................................................................................... 3
2.2.Các nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp gồm có: ............................................................. 6
3.Những phương pháp định giá doanh nghiệp ........................................................................... 8
3.1. Khái niệm về xác định giá trị doanh ngh iệp .................................................................... 8
3.2.Những phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp p hổ .................................................. 9
II. Chính sách Nợ (Chính sách tài trợ) ...............................................................................13
II. Tác động của đòn bẩy trong một nền kinh tế cạnh tranh không có thuế (Lý thuyết của
M&M - Modigliani & M iller) ................................................................................................... 16
1. Các giả định của MM ....................................................................................................... 16
2. Định đề I của MM ............................................................................................................. 17
2.1. Nội dung của định đề I: ................................................................................................ 17
2.2. Tác động của đòn bẩy trong nền kinh tế cạnh tranh không có thuế .............................. 17
2.3. Lập luận chứng minh của Modiglian i và Miller ............................................................ 18
3. Quy luật bảo tồn giá trị...................................................................................................... 20
4. Lập luận mua bán song hành. ............................................................................................ 20
Một thí dụ của định đề I ........................................................................................................ 20
5. Ý nghĩa của định đề I ........................................................................................................ 23
III. Định đề II của M&M........................................................................................................... 23
1. Nội dung định đề II: ......................................................................................................... 23
2. Tác động của đòn bẩy t ài chính đến tỷ suất sinh lợi ......................................................... 23
3. Ý nghĩa tổng quát của định đề II: ..................................................................................... 24
4. Đánh đổi rủi ro – lợi nhuận: .............................................................................................. 25
IV. Quan điểm truyền thống...................................................................................................... 26
1. Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quy ền: ........................................................................ 26
2. Hai điều cảnh báo .............................................................................................................. 27
3. Các tỷ suất sinh lợi từ vốn cổ phần có đòn bẩy tài chính .................................................. 27
4. Các vi phạm của định đề M&M ........................................................................................ 28
5. Hạn chế Định đề II: ........................................................................................................... 29
CHƯƠNG 14
CHÍNH SÁCH NỢ TÁC ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO
ĐẾN GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
I. Giá trị doanh nghiệp
1. Khái niệm giá trị doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một loại hàng hóa đặc biệt. Đối với người đầu tư mua
doanh nghiệp th ì giá trị sử dụng của hàng hóa này là nó có khả năng cung ứng một
lượng hàng hóa cho xã hội và thông qua đó người đầu tư thu được khoảng lợi. Tuy
nhiên mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng về cơ sở vật chất kỹ thuật, về điều kiện
và vị thế kinh doanh. Do vậy, mỗi doanh nghiệp đưa ra xác định giá trị là một hàng
hóa đơn chiếc, cá biệt , không giống nhau giữa các doanh nghiệp. Vì thế, đòi hỏi
trong việc xác định giá t rị doanh nghiệp cần xem xét thận trọng và lựa chọn
phương pháp phù hợp.
Kết quả định giá doanh nghiệp không phải là giá cả của doanh nghiệp. Cũng
giống như các loại hàng hóa khác, giá trị thị trường của doanh nghiệp chịu sự chi
phối của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cungcầu, ...
nên kết quả xác định giá t rị doanh nghiệp chỉ là một căn cứ cơ sở để xem xét
thương lượng.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp
2.1. Các nhân tố bên ngoài bao gồm:
- Thứ nhất, môi trường kinh doanh tổng quát
+ Môi trường kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức độ ổn định của đồng
tiền, của tỷ giá ngoại tệ, của tỷ suất đầu tư các chỉ số trên thị trường chứng khoán...
đều có tác động trực tiếp đến giá trị doanh nghiệp. Ngược lại, sự suy thoái kinh tế,
lạm phát phi mã là b iểu hiện môi trường tồn tại của doanh nghiệp đang bị lung lay,
mọi sự đánh giá về doanh nghiệp t rong lúc này kể cả đánh giá về g iá trị doanh
nghiệp đều bị đảo lộn hoàn toàn.
+ Môi trường chính trị: Sự phát triển kinh tế chỉ có thể ổn định trong một
môi trường ổn đ ịnh về chính t rị, các yếu tố của môi trường chính trị có sự gắn bó
chặt chẽ tác động trực tiếp đến sản xuất kinh doanh, bao gồm:
Tính đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng và chi tiết của hệ thống luật pháp.
Quan điểm, chủ trương của Nhà nước đối với sản xuất kinh doanh
thông qua hệ thống luật pháp, các văn bản pháp quy.
Quan điểm bảo vệ sản xuất, bảo vệ các nhà đầu tư, bảo vệ người t iêu
dùng.
Quan điểm khuyến khích đầu tư t rong nước và nước ngoài.
Quan điểm phân biệt đối xử thể hiện qua các quy định pháp luật về
thuế, cạnh t ranh, sở hữu trí tuệ.
Năng lực hành pháp của chính phủ và ý thức chấp hành pháp luật của
công dân, các doanh nghiệp.
Xu hướng, quan điểm trong quan hệ ngoại giao và hợp tác kinh tế của
chính phủ với các quốc gia khác; quan điểm cá nhân của người đứng
đầu chính phủ cũng tác động tới quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Môi trường văn hóa xã hội: Mỗi doanh nghiệp tồn tại trong một môi
trường văn hóa nhất định: lố i sống, văn hóa, tác phong, quan niệm về chân thiện
mỹ, quan n iệm về nhân cách; về văn minh xã hội thể h iện trong tập quán sinh hoạt
và tiêu dùng. Môi trường xã hội thể hiện ở môi trường số lượng cơ cấu dân cư, giới
tính, độ tuổi, mật độ dân số, thu nhập bình quân đầu người.
+ Môi trường kỹ thuật công nghệ : Các sản phẩm ngày càng đa dạng và
phong phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao t rong đời sống vật chất , đời sống
tinh thần của con người, h àm lượng tri thức có khuynh hướng gia tăng t rong g iá
thành sản phẩm. Ở góc độ doanh n ghiệp đó không chỉ là cơ hội mà còn là thách
thức đối với sự tồn tại của doanh nghiệp, sự thiếu nhạy bén trong việc chiếm
lĩnh những thành tựu khoa học mới nhất có thể là nguyên nhân đưa doanh
nghiệp đến chỗ phá sản.
- Thứ hai, môi trường kinh doanh đặc thù
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng : Thị t rường là yếu tố quyết
định đến đầu ra đối với sản phẩm của doanh ngh iệp, thị t rường đối với một doanh
nghiệp thể hiện bằng yếu tố khách hàng , khách hàng của doanh nghiệp có thể là tổ
chức, cá nhân; có thể là khách hàng hiện tại hoặc trong tương lai; thông thường
khách hàng sẽ ch i phối hoạt động của doanh nghiệp nhưng cũng có trường hợp
khách hàng bị lệ thuộc vào khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, muốn
đánh giá đúng doanh nghiệp cần phải xác định t ính chất, mức độ bền vững và uy
tín của doanh ngh iệp trong quan hệ với khách hàng.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp: Trong quan hệ giữa
các nhà cung cấp, doanh nghiệp đóng vai trò như là thượng đế. Tuy nhiên, có thể
do tính khan hiếm của nguyên vật liệu, do số lượng nhà cung cấp không đủ lớn làm
cho các nguồn cung cấp của doanh nghiệp không ổn định. Khi đánh giá doanh
nghiệp ta phải xét đến sự phong phú của các nguồn cung cấp, số lượng, chủng loại
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh: mức độ cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên quyết liệt, đ iều này vừa là cơ hội
song cũng vừa là thách thức đối với doanh nghiệp. Do vậy, khi đánh giá năng lực
cạnh tranh, chúng ta phải xem xét trên các mặt về giá cả, chất lượng, dịch vụ bảo
hành sửa chữa. Ngoài ra, cần xem xét số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh t ranh,
năng lực thực sự và thế mạnh của họ là gì, chỉ ra các yếu tố mầm mống có thể làm
xuất hiện các đối thủ mới. Có như vậy mới kết luận đúng vị thế và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước: Trong cơ chế thị
trường, doanh nghiệp nói chung được quyền chủ động hoàn toàn trong sản xuất
kinh doanh, tuy nhiên sự hoạt động của doanh nghiệp luôn được đặt với sự kiểm
tra của cơ quan Nhà nước. Các tổ chức này g iám sát doanh nghiệp, đảm bảo v iệc
hoạt động của các doanh nghiệp không được vượt quá những quy ước xã hội, luật
pháp của Nhà nước
2.2. Các nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp gồm có:
- Một là, hiện trạng về tài sản doanh nghiệp
Tài sản trong doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động.
Tùy thuộc vào loại hình sản xuất hay kinh doanh thương mại-dịch vụ mà cơ cấu tài
sản trong các doanh ngh iệp sẽ khác nhau.
Hiện t rạng tài sản cố định (bao gồm cả số lượng và trình độ công nghệ) có
ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ
đó ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Tài sản cố định càng lớn, càng hiện đại,
càng làm tăng giá t rị của doanh nghiệp. Ngược lại, tài sản cố định càng lạc hậu,
không đồng bộ, càng làm giảm giá trị doanh nghiệp.
Mặt khác, trong một số trường hợp, người mua không quan tâm ngay đến
kết quả sản xuất kinh doanh và khả năng phát triển của doanh nghiệp mà họ lại
quan tâm vào hiện t rạng của tài sản vì rủi ro có thể xảy ra, liên quan đến việc phải
thay thế tài sản cố định mới hoặc phải tốn thêm chi phí để bổ sung thêm trang th iết
bị đảm bảo cho sự đồng bộ của dây chuyền sản xuất. Vì vậy, giá t rị và tình trạng
hiện thời của tài sản cố định luôn là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến giá trị
doanh nghiệp.
- Hai là, trình độ quản lý
Một yếu tố khác ảnh hưởng khá quan t rọng đến kết quả hoạt động của
doanh nghiệp là bộ máy quản lý . Một doanh nghiệp với đội ngũ cán bộ quản lý
giỏi, được sự hỗ t rợ tích cực của bộ máy điều hành năng động chắc chắn sẽ mang
lại h iệu quả kinh tế cao và ngược lại. Ở các nước phát triển, khi nhà đầu tư dự định
tài t rợ hoặc đầu tư vào một doanh nghiệp nào đó, họ rất quan tâm đến vấn đề này.
Khi đã t in tưởng vào đội ngũ quản lý g iỏi đặt dưới sự điều hành của một giám đốc
năng động, có trình độ, họ sẵn sàng đầu tư và có thể chấp nhận trả g iá cao.
Một bộ máy quản lý tốt, đồng bộ sẽ tạo đ iều kiện sử dụng tốt nhất, có hiệu
quả nhất tài sản tiền vốn của doanh nghiệp, từ đó sẽ gia tăng thu nhập từ kết quả
của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Không chỉ có vậy, trình độ quản lý
giỏi của lãnh đạo doanh nghiệp còn tạo điều kiện ổn định và không ngừng nâng
cao giá trị của doanh nghiệp
- Ba là, vị trí ngành nghề kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường , vị t rí ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng
quan trọng đến giá trị doanh nghiệp. Một ngành nghề kinh doanh có tỷ suất lợi
nhuận cao, ổn định và đang có xu hướng phát t riển , mở rộng thì các doanh nghiệp
thuộc ngành nghề kinh doanh đó sẽ được quan tâm hơn và như vậy, các doanh
nghiệp đó sẽ có giá trị lớn hơn. Ngược lại, các doanh nghiệp ở những ngành nghề
kinh doanh đang có xu hướng co lại, tỷ suất lợi nhuận thấp và rủ i ro cao thì g iá t rị
cũng bị giảm đi.
- Bốn là, vị trí địa lý
Một doanh nghiệp có vị trí thuận tiện, gần các trung tâm kinh doanh thương
mại sầm uất, thuận t iện trong việc vận chuyển th ì kinh doanh có rất nhiều thuận lợi
trong việc quan hệ, giao dịch với khách hàng; nhanh nhạy với nhu cầu thị hiếu của
khách hàng để đ iều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình... Ngoài ra, một
vị trí đ ịa lý tốt sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm được chi phí vận chuyển
thành phẩm đi tiêu thụ, từ đó doanh nghiệp giảm giá vốn hàng hóa, tăng tỷ suất lợi
nhuận, tăng cường khả năng cạnh tranh trên th ị trường.
Vị trí đ ịa lý tốt sẽ là lợi thế của doanh nghiệp và chắc chắn sẽ được nhà đầu
tư đánh giá cao, từ đó làm tăng giá trị của doanh nghiệp.
- Năm là, trình độ tay nghề của người lao động
Trong các doanh nghiệp, trình độ tay nghề của người lao động càng cao
càng tạo điều kiện cho việc sản xuất ra các sản phẩm đạt chất lượng cao. Hơn thế
nữa, trình độ lành nghề của người lao động sẽ tạo ra năng suất lao động cao, sản
phẩm sản xuất ra nhiều với g iá thành thấp do sử dụng tiết kiệm nhiên vật liệu và
giảm ch i phí quản lý trên một đơn vị sản phẩm. Vì vậy, người ta luôn cho rằng :
+ Một đội ngũ những người lao động lành nghề, làm việc với năng suất,
chất lượng và hiệu quả kinh tế cao sẽ giúp cho các nhà đầu tư g iảm được chi phí
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề của người lao động.
+ Ngược lại, nếu doanh nghiệp không có đội ngũ lao động lành nghề thì
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó sẽ thấp từ đó
giá t rị của doanh nghiệp sẽ b ị g iảm xuống. Mặt khác, v ì người mua sẽ phải tốn
thêm chi phí để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công nhân nên tất yếu t rong sự trù t ính
của họ sẽ trừ khoản chi phí đó vào giá trị doanh nghiệp.
- Sáu là, các báo cáo chứng từ tài chính của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm nhiều loại báo cáo nhằm phản ánh
tình hình tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian nhất định
nhưng quan t rọng nhất vẫn là bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển t iền tệ và
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
- Bảy là, Chiến lược, sách lược trong kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh giữ va i trò vô cùng quan trọng trong việc quyết định
thành công của doanh nghiệp trong tương lai. Một chiến lược hiệu quả kèm theo
việc thực hiện xuất sắc là sự đảm bảo tốt nhất cho thành công của mọi tổ chức. Vì
vậy, một doanh nghiệp có tầm nh ìn chiến lược, sách lược tốt, phù hợp sẽ đảm bảo
được thành công trong tương lai, qua đó đảm bảo sự tăng trưởng phát t riển cũng
như việc gia tăng giá trị của doanh nghiệp.
3. Những phương pháp định giá doanh nghiệp
3.1. Khái niệm về xác định giá trị doanh nghiệp
Xác định giá trị doanh nghiệp là sự kết hợp giữa nghệ thuật và khoa học.
Mục tiêu cuối cùng là doanh nghiệp sẽ có giá trị sao cho người mua sẵn lòng trả
tiền để có nó. Tuy vậy, có rất nhiều cách thức để xác định giá trị doanh nghiệp.
Thông thường người ta sẽ tính giá trị doanh nghiệp theo nhiều cách khác nhau, và
được nhiều kết quả khác nhau, sau đó họ sẽ lấy giá trị trung bình của các kết quả
khác nhau này.
Việc đánh giá về mặt tài chính có quan hệ tới doanh nghiệp như vật trao đổi
giữa người mua và người bán dựa trên một th ị t rường có tổ chức (ví dụ th ị t rường
chứng khoán) mà giá cả tuỳ thuộc vào khả năng kiếm được lợi nhuận t rong việc
sản xuất sản phẩm và cung cấp d ịch vụ của bản thân doanh nghiệp.
Xác định giá t rị có thể liên quan đến doanh nghiệp t rong nhiều thời điểm
khác nhau của chính đời sống của doanh nghiệp: Từ giai đoạn lập dự án, thành lập
doanh nghiệp; giai đoạn hoạt động; giai đoạn thanh lý, giải thể. Tuy nhiên, thường
thì v iệc đ ịnh giá xảy ra vào lúc có chuyển nhượng quyền sở hữu của một doanh
nghiệp đang hoạt động, nghĩa là một doanh nghiệp đã có một quá khứ cụ thể hóa
bằng một sở hữu tài sản, nhưng cũng đảm bảo được một tương lai.
3.2. Những phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp phổ
3.2.1. Phương pháp vốn hóa thu nhập
Một phương pháp thường được dùng để định giá một doanh nghiệp là
phương pháp vốn hoá thu nhập, phương pháp này đề cập đến khoản thu nhập trên
số vốn đầu tư đang được nhà đầu tư mong đợi. Có rất nhiều sự đa dạng trong cách
áp dụng phương pháp này. Tuy nhiên, bản chất logic là giống nhau.
BV =
Trong đó:
BV: g iá trị do anh nghiệp (Business Valuat ion )
CF: thu nhập trong một năm, kéo dài mãi hay còn gọi là dòng t iền (Cash
Flow)
r: lãi suất một năm của khoản đầu tư không rủi ro; tỷ lệ vốn hóa (interest)
3.2.2. Phương pháp số dôi thu nhập – EE (Excess Earning)
Phương pháp này g iống như phương pháp vốn hóa thu nhập được đề cập ở
trên. Điểm khác là nó tách rời phần thu nhập từ tài sản ra khỏi tổng thu nhập.
Phương pháp vốn hóa thu nhập t rình bày ở t rên thường phù hợp với các
doanh nghiệp mà thu nhập của họ chủ yếu có từ tài sản cố định (Ví dụ các công ty
kinh doanh gas hay điện). Trong trường hợp đa số các doanh nghiệp nhỏ có thu
nhập dựa vào tài sản cố định của họ rất ít, th ì phương pháp số đôi thu nhập tỏ ra
hợp lý hơn.
Công thức chung
BV = EE x k + AV
Với: EE = TE - AE
Trong đó:
BV: giá trị doanh nghiệp (Business Value)
AV: giá trị tài sản cố định (Asset Value)
EE: số dôi thu nhập (Excess Earning)
TE: tổng thu nhập (Tota l Earning)
AE: thu nhập từ tài sản cố định (Earning from Assets)
k: số nhân
3.2.3. Phương pháp dòng tiền chiết khấu – DCF (Discounted Cash Flow)
Người mua thường xem xét doanh nghiệp và định giá nó bằng cách xác
định xem dòng t iền thu về sẽ bù đắp cho khoản đầu tư (vay) này như thế nào.
Công thức chung :
Trong đó:
NPV: hiện giá thuần của các khoản thu nhập trong tương la i
CFt : dòng tiền thu nhập của năm t
r : lã i suất chiết khấu hiện hành
t: năm thứ t của dòng tiền (t từ năm 1 đến năm n)
3.2.4. Phương pháp tài sản – NAV (Net Asset Value)
Phương pháp tà i sản ước t ính giá trị của doanh ngh iệp dựa t rên giá thị
trường của các loại tài sản của doanh nghiệp.
Công thức tính
Trong đó:
V: giá trị th ị t rường của doanh nghiệp (giá trị thị t rường của vốn chủ sở hữu)
VA: giá trị thị trường của toàn bộ tài sản
VD: giá trị thị trường của nợ
3.3.5. Phương pháp tính theo giá tài sản vô hình hiện hữu – VSIA (Value of
Specific Intangible Assets)
Đây là cách định giá thường bị bỏ sót. Trong một số trường hợp chúng ta
cần phải sử dụng cách định giá này trong việc bán một doanh nghiệp. Phương pháp
này dựa vào nhu cầu của người mua muốn có một tài sản cố định vô hình nào đó
nhưng không cần phải xây dựng tài sản này. Vì đi mua tiết kiệm về thời gian rất
lớn và hiệu quả hơn nhiều lần so với xây dựng nó.
Thông thường, cách định giá này thường được áp dụng đối với các doanh
nghiệp hoạt động t rong lĩnh vực dịch vụ, phục vụ khách hàng. Khách hàng thân
thuộc (''mối'') thường được xem là có giá trị trong nhiều ngành. Rất nhiều doanh
nghiệp được định giá để mua và bán có tính đến giá trị khách hàng, bao gồm đại lý
bảo hiểm (tổng đại lý, hay đại lý độc lập), đại lý quảng cáo, d ịch vụ vệ sinh văn
phòng, dịch vụ kế toán...
Trong thực tế, khi áp dụng phương pháp này, người mua thường đòi hỏi
một khoản bồi hoàn trong trường hợp những khách hàng này không còn sau một
khoản thời gian được giao kèo t rước.
Ví dụ: một công ty được định giá là $100 cho mỗi khách hàng, kèm với một
tỷ lệ bồi hoàn đối với mỗi khách hàng bị mất trong khoản thời gian 12 t