Chính sách tín dụng luôn được sử dụng theo hai chiều hướng “thắt chặt”
hoặc “nới lỏng” tùy theo từng giai đoạn và yêu cầu cụ thể. Trong đó, chính sách
nới lỏng tín dụng có thể thực hiện thông qua cho vay lãi suất thấp hoặc cho vay
dưới chuẩn. Về lý thuyết, lãi suất thấp khuyến khích doanh nghiệp vay vốn, đẩy
mạnh đầu tư, do vậy thị trường bất động sản cũng chịu tác động gián tiếp. Tuy
nhiên, một trong những vấn đề lớn của chính sách này là độ trễ của nó. Còn
chính sách về cho vay dưới chuẩn ở Việt Nam ngày càng được quan tâm hơn,
đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng địa ốc nặng nề tại Mỹ. Theo đánh giá nhận
định của một số chuyên gia, diễn biến thị trường bất động sản tại Việt Nam
trong giai đoạn 5 năm trở lại đây (2005 -2009) mang nhiều biến động đầy bất
ngờ. Là một quốc gia có thị trường bất động sản non trẻ và chưa thật sự có một
bộ máy tài chính hoàn thiện, việc áp dụng chính sách nới lỏng tín dụng ở Việt
Nam vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức.
Để nói về chính sách nới lỏng tín dụng tại một quốc gia nơi khái niệm này
còn khá mới mẻ như Việt Nam, trước hết chúng ta hãy nhìn lại một ví dụ điển
hình nhất là Hoa Kỳ, quốc gia mà vào những thập niên cuối thế kỉ XX, thị
trường bất động sản chưa phục hồi hoàn toàn đã trở thành môt mục tiêu đầu tư
lý tưởng. Cuối cùng, vào tháng 8/2007, không hề được báo trước, cuộc khủng
hoảng cho vay thế chấp dưới chuẩn ở Mỹ nổ ra, ảnh hửng tiêu cực và nghiêm
trọng tới thị trường tài chính và nền kinh tế Mỹ. Cuộc khủng hoảng dần dần lan
rộng ra nhiều trung tâm tài chính trên thế giới. Một trong số đó là Trung Quốc :
Ngân hàng công thương Trung Quốc và Ngân hàng Trung Quốc bị lỗ xấp xỉ 11
tỉ USD cho các khoản vay thế chấp rủi ro cao. Bên cạnh đó, chúng ta sẽ nghiên
cứu sâu hơn một quốc gia trong khu vực và tương đối gần gũi với Việt Nam –
Malaysia – những tác động của chính sách nới lỏng tín dụng lên quốc gia này.
62 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3243 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chính sách nới lỏng tín dụng và tác động của nó đến thị trường bất động sản: Kinh nghiệm quốc tế và những gợi ý cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách tín dụng luôn được sử dụng theo hai chiều hướng “thắt chặt”
hoặc “nới lỏng” tùy theo từng giai đoạn và yêu cầu cụ thể. Trong đó, chính sách
nới lỏng tín dụng có thể thực hiện thông qua cho vay lãi suất thấp hoặc cho vay
dưới chuẩn. Về lý thuyết, lãi suất thấp khuyến khích doanh nghiệp vay vốn, đẩy
mạnh đầu tư, do vậy thị trường bất động sản cũng chịu tác động gián tiếp. Tuy
nhiên, một trong những vấn đề lớn của chính sách này là độ trễ của nó. Còn
chính sách về cho vay dưới chuẩn ở Việt Nam ngày càng được quan tâm hơn,
đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng địa ốc nặng nề tại Mỹ. Theo đánh giá nhận
định của một số chuyên gia, diễn biến thị trường bất động sản tại Việt Nam
trong giai đoạn 5 năm trở lại đây (2005-2009) mang nhiều biến động đầy bất
ngờ. Là một quốc gia có thị trường bất động sản non trẻ và chưa thật sự có một
bộ máy tài chính hoàn thiện, việc áp dụng chính sách nới lỏng tín dụng ở Việt
Nam vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức.
Để nói về chính sách nới lỏng tín dụng tại một quốc gia nơi khái niệm này
còn khá mới mẻ như Việt Nam, trước hết chúng ta hãy nhìn lại một ví dụ điển
hình nhất là Hoa Kỳ, quốc gia mà vào những thập niên cuối thế kỉ XX, thị
trường bất động sản chưa phục hồi hoàn toàn đã trở thành môt mục tiêu đầu tư
lý tưởng. Cuối cùng, vào tháng 8/2007, không hề được báo trước, cuộc khủng
hoảng cho vay thế chấp dưới chuẩn ở Mỹ nổ ra, ảnh hửng tiêu cực và nghiêm
trọng tới thị trường tài chính và nền kinh tế Mỹ. Cuộc khủng hoảng dần dần lan
rộng ra nhiều trung tâm tài chính trên thế giới. Một trong số đó là Trung Quốc :
Ngân hàng công thương Trung Quốc và Ngân hàng Trung Quốc bị lỗ xấp xỉ 11
tỉ USD cho các khoản vay thế chấp rủi ro cao. Bên cạnh đó, chúng ta sẽ nghiên
cứu sâu hơn một quốc gia trong khu vực và tương đối gần gũi với Việt Nam –
Malaysia – những tác động của chính sách nới lỏng tín dụng lên quốc gia này.
Những tác động của chính sách nới lỏng tín dụng đối với thị trường bất động
sản có thể được làm rõ qua kinh nghiệm của các nước và từ đó dẫn đến những
ngụ ý chính sách phù hợp cho Việt Nam. Vì lý do này mà nhóm tác giả quyết
định chọn đề tài “Chính sách nới lỏng tín dụng và tác động của nó đến thị
2
2
trƣờng bất động sản: kinh nghiệm quốc tế và những gợi ý cho Việt Nam”
với mong muốn góp phần vào sự phát triển bền vững của thị trường bất động
sản nói riêng cũng như thị trường tài chính nói chung ở Việt Nam.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu của nƣớc ngoài về chính sách nới lỏng tín dụng và thị
trƣờng bất động sản
Ở các nước phát triển như đặc biệt là Mỹ. đã có rất nhiều nghiên cứu về
chính sách nới lỏng tín dụng và tác động của nó tới thị trường bất động sản. Có
thể đề cập đến The balancing act between lending standards and rates của
Shannon Luscher (2010), bàn về cho vay dưới chuẩn và cho vay lãi suất thấp;
China at risk of a home-grown financial crisis của Jonathan Bell và Beijing in
signal on lending của Patti Waldmeir đề cập đến chính sách tín dụng ở Trung
Quốc và tác động của nó. Còn Tuy nhiên, thị trường tài chính nói chung và thị
trường bất động sản nói riêng ở các nước đó đã phát triển ở mức cao và hiện rất
phức tạp. Những nghiên cứu nói trên có thể trong một thời gian nữa mới có thể
đưa ra so sánh đối chiếu với các chính sách của Việt Nam do thị trường bất
động sản nước ta vẫn còn non trẻ so với thế giới.
2.2. Nghiên cứu trong nƣớc về chính sách nới lỏng tín dụng và thị trƣờng
bất động sản
TS. Phan Minh Ngọc và ThS Phan Thúy Nga khẳng định về sự tồn tại của
thị trường cho vay dưới chuẩn ở Việt Nam và sự non trẻ của nó trong Có thị
trường cho vay dưới chuẩn ở Việt Nam không? (Đăng trên tạp chí Ngân
hàng); hay Những tác độngc ủa khủng hoảng tài chinh của TS Vũ Quang
Việt, bàn về những ảnh hưởng của khủng hoàng tài chính nói chung tới nền
kinh tế.. .Các nghiên cứu hiện có đều thống nhất với quan điểm: thị trường bất
động sản ở Việt Nam chịu ảnh hưởng rất lớn từ chính sách tín dụng. Tuy nhiên
có những ý kiến trái chiểu về chính sách trong năm 2010 cũng như thời gian sắp
tới: vẫn thiên về ổn định hay tiếp tục nới lỏng để kích thích đầu tư.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
3
3
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách nới lỏng tín dụng và những
tác động của nó tới thị trường bất động sản. Từ đó sẽ rút ra những bài học và đề
ra giải pháp chính sách tín dụng nhằm kích thích sự phát triển hiệu quả và bền
vững thị trường bất động sản ở Việt Nam.
3.2.Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với 3 mục tiêu chính:
Thứ nhất, làm rõ các khái niệm về chính sách nới lỏng tín dụng, về thị
trường bất động sản cũng như các tác động của chính sách nới lỏng tín dụng với
thị trường bất động sản.
Thứ hai, nghiên cứu diễn biến chính sách nới lỏng tín dụng, thực trạng
của thị trường bất động sản Mỹ, Trung Quốc và Thái Lan.
Cuối cùng, trên cơ sở các mục tiêu đã đạt được nói trên, đề tài sẽ rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp định hướng chính sách
nới lỏng tín dụng với thị trường bất động sản Việt Nam trong thời gian tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
- Phân tích-tổng hợp-khái quát hóa
- So sánh-đối chiếu
- Mô tả-giải thích
- Thống kê mô tả
- Ngoài ra nhóm cũng tìm hiểu thông tin dựa trên các nghiên cứu đã được
tiến hành cũng như trên tình hình thực tế của thị trường
5. Phạm vi nghiên cứu
Các chính sách nới lỏng tín dụng, thị trường bất động sản của Mỹ (từ 1997
tới hết 2008), Trung Quốc (từ 1999 đến nay) và Thái Lan (từ 1986 tới nay)
4
4
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 phần:
Chƣơng I: Tổng quan về thị trường bất động sản và chính sách nới lỏng tín
dụng.
Chƣơng II: Chính sách nới lỏng tín dụng và những tác động của nó đến thị
trường bất động sản ở một số nước trên thế giới.
Chƣơng III: Bài học kinh nghiệm quốc tế cho Việt Nam trong việc thực hiện
hiệu quả chính sách nới lỏng tín dụng để đẩy mạnh sự phát trieerncuar thị
trường bất động sản.
5
5
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VÀ
CHÍNH SÁCH NỚI LỎNG TÍN DỤNG
1.1.Tổng quan về thị trƣờng bất động sản
1.1.1. Khái niệm về thị trƣờng bất động sản
(Theo quy định của Luật dân sự sửa đổi số 33/2005/QH11, Quốc hội khóa
XI, kỳ họp thứ 7) Bất động sản là cá tài sản bao gồm: đất đai, nhà, công trình
xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình
xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất đai (hàng rào, cây cối, các thiết
bị cấp thoát nước, điện, vệ sinh, thông gió, thang máy, phòng cháy, thông
tin…) và các tái sản khác do pháp luật quy định.
Khái niệm: Thị trường bất động sản là thị trường mà các giao dịch, mua bán
và trao đổi về bất động sản được diễn ra giữa người mua và người bán thông
qua cơ chế giá. Tuy nhiên bất động sản khác với các hàng hóa khác ở chỗ
chúng không chỉ được mua bán, mà còn là đối tượng của nhiều giao dịch khác
như cho thuê, thế chấp, chuyển dịch quyền sử dụng. Do đó, thị trường bất
động sản hoàn chỉnh không thể chỉ là quan hệ giữa người mua, người bán về
bất động sản mà còn là nơi diễn ra các giao dịch liên quan đến bất động sản
như cho thuê, thế chấp, bảo hiểm… Tóm lại, thị trường bất động sản là tổng
thể các giao dịch về bất động sản dựa trên cơ chế giá và được diễn ra trong
một không gian và thời gian nhất định.
6
6
Thị trường bất động sản bao gốm 3 thị trường nhánh: thị trường mua bán, thị
trường cho thuê, thị trường thế chấp và bảo hiểm bất động sản. Ngoài ra, căn
cứ vào thời gian mà bất động sản gia nhập thị trường thì bất động sản gồm có
3 cấp: Thị trường chuyển nhượng, giao hoặc cho thuê quyền sử dụng đất (thị
trường cấp I); Thị trường xây dựng công trình để bán hoặc cho thuê (thị
trường cấp II); Thị trường bán lại hoặc cho thuê lại công trình đã được bán
hoặc cho thuê (thị trường cấp III).
1.1.2. Các đặc tính của thị trƣờng bất động sản
- Thị trường bất động sản là thị trường giao dịch các quyền lợi có trong bất
động sản đó chứ không phải bản thân đất đai và công trình.
- Thị trường mang tính khu vực do đặc đặc điểm cố định, không di chuyển
được của bất động sản. Trong mỗi nước, mỗi đô thị, thậm chí mỗi khu vực
trong đô thị, thị trường bất động sản có những điều kiện thị trường, quan hệ
cung cầu và mức giá cả rất khác nhau.
- Cần đến dịch vụ của các loại tư vấn chuyên nghiệp trình độ cao. Bất động
sản thường có giá trị cao, số đông khách hàng muốn mua cho mình dùng, mà
một đời người lại chẳng có mấy lần mua sắm như vậy (ở Mỹ số liệu tổng kết
cho biết là khoảng 3-4 lần), do đó khi mua sắm rất cẩn thận tính toán, cần hỏi
ý kiến của các chuyên viên môi giới, chuyên viên định giá… Tuy giá do
chuyên viên ước tính vẫn ít nhiều mang tính chủ quan nhưng những người này
đã qua đào tạo, có kinh nghiệm chuyên môn, nắm được tình hình mới nhất của
thị trường, thu thập nhiều thông tin nên có thể giúp hoặc thay mặt người mua
để tiến hành đàm phán, thu xếp tài chính và bảo hiểm… để mua hoặc thuê bất
động sản đáp ứng yêu cầu đề ra. Kinh nghiệm cho thấy nếu các tổ chức môi
7
7
giới kém phát triển thì sự vận hành của thị trường bất động sản sẽ kém hiệu
quả, chi phí giao dịch về bất động sản sẽ đắt lên.
- Dễ nảy sinh tình trạng mất cân bằng cung cầu và tình trạng độc quyền trên
thị trường. Muốn biết thị trường hoạt động hiệu quả thì phải xét mức độ tự do
cạnh tranh, tức là bên bán bên mua có được tự do đi vào thị trường không, có
đủ số lượng bên bán và bên mua không? Vì thị trường bất động sản mang tính
khu vực nên sự cạnh tranh là không hoàn toàn, mặt khác nếu thị trường vẫn
không hoàn chỉnh thì việc phát triển những dự án bất động sản lớn gặp trở
ngại, do đó dễ nảy sinh tình trạng đầu cơ, bắt bí, đẩy giá lên cách xa giá trị
thực hoặc tình trạng nhà để không, ít người mua hoặc thuê.
1.1.3. Vai trò của thị trƣờng bất động sản:
- Thị trường bất động sản là một trong những thị trường quan trọng của nền
kinh tế thị trường vì thị trường này liên quan trực tiếp tới một lượng tài sản
cực lớn cả về quy mô, tính chất cũng như giá trị của các mặt trong nền kinh tế
quốc dân: Bất động sản là tài sản lớn của mỗi quốc gia. Tỷ trọng bất động sản
trong tổng số của cải xã hội ở các nước có khác nhau nhưng thường chiếm
trên dưới 40% lượng của cải vật chất của mỗi nước. Các hoạt động liên quan
đến bất động sản chiếm tới 30% tổng hoạt động của nền kinh tế. Theo đánh
giá của các chuyên gia, tổng giá trị vốn chưa được khai thác ẩn chứa trong bất
động sản ở các nước thuộc thế giới thứ 3 là rất lớn lên tới hàng nghìn tỷ USD,
gấp nhiều lần tổng hỗ trợ ODA của các nước phát triển hiện dành cho các
nước đang phát triển trong vòng 30 năm qua. Bất động sản còn là tài sản lớn
của từng hộ gia đình. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì bất động sản
ngoài chức năng là nơi ở, nơi tổ chức hoạt động kinh tế gia đình, nó còn là
nguồn vốn để phát triển thông qua hoạt động thế chấp.
8
8
- Thị trường bất động sản phát triển thì một nguồn vốn lớn tại chỗ được huy
động: Đây là nội dung có tầm quan trọng đã được nhiều nhà nghiên cứu trên
thế giới chứng minh và đi đến kết luận nếu một quốc gia có giải pháp hữu
hiệu bảo đảm cho các bất động sản có đủ điều kiện trở thành hàng hoá và
được định giá khoa học, chính thống sẽ tạo cho nền kinh tế của quốc gia đó
một tiềm năng đáng kể về vốn để từ đó phát triển kinh tế-xã hội đạt được
những mục tiêu đề ra. Theo thống kê kinh nghiệm cho thấy, ở các nước phát
triển lượng tiền ngân hàng cho vay qua thế chấp bằng bất động sản chiếm trên
80% trong tổng lượng vốn cho vay. Vì vậy, phát triển đầu tư, kinh doanh bất
động sản đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển các tài sản thành nguồn
tài chính dồi dào phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội đặc biệt là đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế.
- Phát triển và quản lý tốt thị trường bất động sản, đặc biệt là thị trường quyền
sử dụng đất là điều kiện quan trọng để sử dụng có hiệu quả tài sản quý giá
thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu: Kinh nghiệm của
các nước cho thấy để đạt tiêu chuẩn của một nước công nghiệp hoá thì tỷ lệ đô
thị hoá thường chiếm từ 60-80%. Như vậy, vấn đề phát triển thị trường bất
động sản để đáp ứng yêu cầu đô thị hoá ở nước ta là vấn đề lớn và có tầm
quan trọng đặc biệt nhất là khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường trong
điều kiện các thiết chế về quản lý Nhà nước đối với công tác quy hoạch chưa
được thực thi có chất lượng và hiệu quả thì việc phát triển và quản lý thị
trường bất động sản ở đô thị phải đi đôi với tăng cường công tác quy hoạch để
khắc phục những tốn kém và vướng mắc trong tương lai.
- Phát triển và quản lý tốt thị trường bất động sản sẽ góp phần kích thích sản
xuất phát triển, tăng nguồn thu cho Ngân sách: Thị trường bất động sản có
quan hệ trực tiếp với các thị trường như thị trường tài chính tín dụng, thị
9
9
trường xây dựng, thị trường vật liệu xây dựng, thị trường lao động... Theo
phân tích đánh giá của các chuyên gia kinh tế, ở các nước phát triển nếu đầu
tư vào lĩnh vực bất động sản tăng lên 1 USD thì sẽ có khả năng thúc đẩy các
ngành có liên quan phát triển từ 1,5 – 2 USD. Phát triển và điều hành tốt thị
trường bất động sản sẽ có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua các
biện pháp kích thích vào đất đai, tạo lập các công trình, nhà xưởng, vật kiến
trúc...để từ đó tạo nên chuyển dịch đáng kể và quan trọng về cơ cấu trong các
ngành, các vùng lãnh thổ và trên phạm vi cả nước. Theo thống kê của Tổng
cục thuế các khoản thu ngân sách có liên quan đến nhà, đất trong giai đoạn từ
năm 1996 đến năm 2000 bình quân là 4.645 tỷ đồng/năm mặc dù tỷ lệ này
mới chiếm gần 30% các giao dịch, còn trên 70% chưa kiểm soát được và thực
tế là các giao dịch không thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Nếu thúc đẩy
bằng cơ chế, chính sách và pháp luật để các giao dịch bất động sản chính thức
(có đăng ký và thực hiện nghĩa vụ thuế) và đổi mới cơ chế giao dịch theo giá
thị trường thì hàng năm thị trường bất động sản sẽ đóng góp cho nền kinh tế
trên dưới 20.000 tỷ đồng mỗi năm.
- Phát triển và quản lý có hiệu quả thị trường bất động sản sẽ đáp ứng nhu cầu
bức xúc ngày càng gia tăng về nhà ở cho nhân dân từ đô thị-nông thôn: Thị
trường nhà ở là bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong thị trường bất
động sản. Thị trường nhà ở là thị trường sôi động nhất trong thị trường bất
động sản, những cơn “sốt” nhà đất hầu hết đều bắt đầu từ “sốt” nhà ở và lan
toả sang các thị trường bất động sản khác và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
của nhân dân. Vì vậy, phát triển và quản lý có hiệu quả thị trường bất động
sản nhà ở, bình ổn thị trường nhà ở, bảo đảm cho giá nhà ở phù hợp với thu
nhập của người dân là một trong những vai trò quan trọng của quản lý nhà
nước về thị trường bất động sản nhà ở.
10
10
1.1.4. Rủi ro của thị trƣờng bất động sản
Bản chất của hàng hóa bất động sản biến nó thành một thị trường đầy rủi ro.
Sự phát triển bong bong của thị trường bất động sản: thông tin về các dự án
bất động sản trên thị trường được cung cấp rất mơ hồ và chưa có tính chuyên
nghiệp cao. Thậm chí nhiều công ty kinh doanh bất động sản đưa ra thông tin
liên quan đến những dự án đầu tư mà họ chỉ mới thỏa thuận mua đất, hoặc chỉ
mới được chấp nhận về chủ trương đầu tư… Những động thái này tạo nên
“cầu ảo” của thị trường và góp phần đưa đến những cơn “sốt” đất khiến cho
các dự án bất động sản có dự chênh lệch rất lớn về giá so với giá tị thực tế của
nó.
Hiện tượng đầu cơ trên thị trường này là rất nhiều. Chính sự tham gia của
các nhà đầu cơ làm cho giá cả bất động sản đẩy lên một cách nhanh chóng, tạo
giá ảo. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến bong bóng thị trường, tạo ra những
cơn sốt nóng lạnh trên thị trường.
Thị trường bất động sản là một thị trường không hoàn hảo, nhất là các thông
tin về phát triển và quy hoạch không được công khai một cách rõ ràng, làm
cho các đối tượng tham gia vào thị trường có những quyết định không đúng.
Điều này làm cho tính minh bạch của thị trường này thấp hơn những thị
trường khác.
Sự thiếu chuyên nghiệp trong quản lý của Nhà nước đã khiến thị trường này
hoạt động mang nhiều tính tự phát và dễ tổn thương, thể hiện nhiều khuyết tật:
hệ thống pháp luật chưa đồng bộ; hệ thống thuế chưa được đổi mới; hệ thống
đăng kí bất động sản đang bị chia cắt, chưa đủ điều kiện để có hệ thống quản
11
11
lý công khai, minh bạch; chưa đủ dễ dàng trong thực hiện quyền thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng bất động sản tăng nguồn vốn đầu tư phát triển từ chính
vốn tiềm ẩn trong bất động sản; quy hoạch sử dụng đất còn nhiều yếu kém; hệ
thống cơ quan quản lý, cán bộ quản lý còn nhiều bất cập; còn nhiều sai phạm
trong áp dụng phát luật mới về đất đai…
Năng lực của các doanh nghiệp bất động sản: Thị trường bất động sản vẫn
rất hấp dẫn do chênh lệch cung cầu quá lớn. Do đó, hiện nay không ít các
doanh nghiệp không chuyên cũng tham gia kinh doanh bất động sản, hoạt
động với tính chuyên nghiệp không cao. Ngoài ra, quy mô vốn nhỏ không phù
hợp với yêu cầu của thị trường cũng là điều rất đáng quan tâm. Năng lực yếu
kém khiến cho nhiều doanh nghiệp không có được chiến lược kinh doanh
thích hợp, góp phần gây ra tình trạng hỗn loạn cho thị trường bất động sản , và
tác động xấu đến hiệu quả đầu tư.
Quy hoạch tổng thể: Việc thiếu nhất quán trong công tác quy hoạch đã gây
ra những khó khăn nhất định cho các chủ đầu tư trong việc phát triển và triển
khai các dự án bất động sản, làm giảm giá trị của các dự án đầu tư.
1.2.Chính sách nới lỏng tín dụng
1.2.1. Một số khái niệm
Chính sách lƣu thông tiền tệ hay chính sách tiền tệ: là quá trình quản lý
hỗ trợ đồng tiền của chính phủ hay ngân hàng trung ương để đạt được những
mục đích đặc biệt- như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt
được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế. Chính sách lưu thông tiền tệ
bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực tiếp hay gián tiếp
12
12
thông qua các nghiệp vụ thị trường mở; qui định mức dự trữ bắt buộc; hoặc
trao đổi trên thị trường ngoại hối.
Gồm có 6 công cụ sau:
+ Công cụ tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ương
đối với các Ngân hàng thương mại.
+ Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vô
hiệu hóa trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toan
(cho vay) của các Ngân hàng thương mại.
+ Công cụ nghiệp vụ thị trƣờng mở: là hoạt động Ngân hàng Trung ương
mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ.
+ Công cụ lãi suất tín dụng: Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể
những chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ương
nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất
định.
+ Công cụ hạn mức tín dụng: là 1 công cụ can thiệp trực tiếp mang tính
hành chính của Ngân hàng Trung ương để khống chế mức tăng khối lượng tín
dụng của các tổ chức tín dụng.
+ Tỷ giá hối đoái:Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và
đồng ngoại tệ. Ở nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang chuyển
đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.
- Nới lỏng tiền tệ là chính sách của chính phủ nhằm mục đích gia tăng chi
tiêu, đầu tư .... trong thời kỳ lạm phát bao gồm các biện pháp của chính sách
tài khóa và chinh sách tiền tệ.
- Chính sách nới lỏng tín dụng là chính sách nới lỏng về tiền tệ nhằm gia tăng
vốn, khuyến khích nhà đầu tư trên thị trường, từ đó thúc đẩy nền kinh tế;
thông qua các biện pháp thông dụng như giảm lãi suất cho vay, nâng hạn mức
tín dụng và, ở một số quốc gia, là cho vay thế chấp dưới chuẩn…
Khái