Tỷ giá hối đoái không chỉ tác động đến những cân bằng bên ngoài mà còn tác động
đến cả những cân đối bên trong nền kinh tế. Phân tích những tác động chủ yếu của tỷ
giá hối đoái đến thơng mại nói riêng và nền kinh tế nói chung giúp chúng ta thấy rõ
tầm quan trọng cũng nh vai trò của nó đối với phát triển kinh tế của các nớc. Đó cũng
là cơ sở cho việc lựa chọn chính sách tỷ giá hối đoái hiện nay đợc các chính phủ rất coi
trọng.
25 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2111 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chính sách tỷ giá của Trung Quốc và tác động của nó tới thương mại Trung Quốc và một số nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
TIỂU LUẬN
Đề tài:
Chính sách tỷ giá của Trung Quốc và
tác động của nó tới thương mại Trung
Quốc và một số nước
Chính sách tỷ giá của Trung Quốc và
tác động của nó tới thương mại Trung
Quốc và một số nước
1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CHÍNH
SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI, TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI THƠNG MẠI.
1.1 Những vấn đề lý luận chung về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái không chỉ tác động đến những cân bằng bên ngoài mà còn tác động
đến cả những cân đối bên trong nền kinh tế. Phân tích những tác động chủ yếu của tỷ
giá hối đoái đến thơng mại nói riêng và nền kinh tế nói chung giúp chúng ta thấy rõ
tầm quan trọng cũng nh vai trò của nó đối với phát triển kinh tế của các nớc. Đó cũng
là cơ sở cho việc lựa chọn chính sách tỷ giá hối đoái hiện nay đợc các chính phủ rất coi
trọng.
1.1.1 Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một quốc gia tính bằng tiền tệ
của một nớc khác, hay là quan hệ so sánh về mặt giá cả giữa hai đồng tiền của các quốc
gia khác nhau. Nó là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trực tiếp từ quan hệ tiền tệ giữa các quốc gia. Về cơ bản, phân tích vấn đề tỷ giá
cần tập trung chú trọng vào hai vấn đề cơ bản sau: các nhân tố tác động đến sự biến động
của tỷ giá hối đoái và các chế độ tỷ giá hối đoái.
1.1.1.1 Các nhân tố tác động tới tỷ giá hối đoái.
Ngày nay, tỷ giá hối đoái biến động rất thờng xuyên và thất thờng. Sự tăng hay
giảm của tỷ giá hối đoái chịu ảnh hởng rất nhiều nhân tố khác nhau, trong đó ta chia hai
dạng : đó là nhân tố cơ bản làm thay đổi tỷ giá dài hạn và nhân tố ngắn hạn.
Những nhân tố cơ bản làm thay đổi tỷ giá dài hạn:
Xét trong dài hạn có 4 nhân tố chủ yếu tác động tới quan hệ cung cầu ngoại tệ. Đó
là: mức giá cả tơng đối, chính sách bảo hộ, sở thích của ngời tiêu dùng và năng suất lao
động.
Mức giá cả tơng đối
Khi mức giá cả hàng hoá, dịch vụ trong nớc tăng so với mức giá cả của hàng hoá -
dịch vụ nớc ngoài, các hãng sản xuất hàng xuất khẩu nói riêng, các hãng sản xuất của một
nớc nói chung có xu hớng thu hẹp quy mô sản xuất do chi phí đầu vào tăng. Do đó xuất
khẩu giảm, cung ngoại tệ giảm, đồng thời cầu về hàng nội tệ giảm xuống và cầu về hàng
hoá nớc ngoài tăng lên, cầu ngoại tệ tăng lên.
Đồ thị
D1,D2: đờng cầu ngoại tệ
E(VND/USD) S2
S1,S2: đờng cung ngoại tệE2 S1
E1
D1 D2
Q
Sự dịch chuyển đờng cung và đờng cầu ngoại tệ do tác động gia tăng của mức giá cả
hàng hoá một nớc, làm cho tỷ giá hối đoái tăng và đồng tiền của nớc đó giảm. Nh vậy, về
lâu dài, sự gia tăng trong mức giá của một nớc so với mức giá của nớc ngoài sẽ làm cho tỷ
giá hối đoái biến đổi theo hớng tăng lên và đồng tiền của nớc đó giảm giá.
Chính sách bảo hộ
Chính sách bảo hộ là các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đợc các nớc dựng lên
để bảo vệ lợi ích và tạo sức cạnh tranh cho các ngành công nghiệp non trẻ của một nớc
trong thơng mại quốc tế. Chính sách bảo hộ này đã ngăn cản tự do buôn bán và làm tổn hại
đến lợi ích của một số các ngành kinh tế, các khu vực kinh tế khác và làm giảm lợi ích của
những ngời tiêu dùng. Sự tăng cờng các biện bảo hộ dới các hình thức nh thuế quan, quato,
làm hạn chế khối lợng hàng hoá nhập khẩu, do đó làm giảm cầu về ngoại tệ, chuyển dịch
đờng cầu ngoại tệ xuống phía dới, về lâu dài làm giảm tỷ giá, đẩy giá trị của đồng nội tệ
tăng lên
E(VND/USD)
S1
E1
E2
D2 D1
Q
Sở thích ngời tiêu dùng
Thực tế trên thị trờng nói chung và trong thơng mại quốc tế nói riêng cho thấy ngay
cả khi hàng hoá trong nớc và nớc ngoài đã có những đặc điểm giống nhau nh về giá cả,
chất lợng, hình thức... thì chúng vẫn không có khả năng thay thế hoàn toàn cho nhau chỉ vì
ngời tiêu dùng có sở thích khác nhau
Ví dụ :
E(VND/USD)
S1
E1
E2
D2 D1
Q
Khi ngời dân thích dùng hàng nội hơn, cầu về hàng nội tăng, cầu về hàng ngoại
giảm, đờng cầu ngoại tệ dịch trái, tỷ giá hối đoái giảm từ E1 xuống E2, và đồng VND tăng
giá. Ngợc lại, thì tỷ giá hối đoái tăng và đồng tiền nớc đó giảm giá.
Năng suất lao động
Năng suất lao động tăng lên thể hiện sự phát triển kinh tế và sử dụng nó hiều quả
cao hơn các nguồn lực khác. Năng suất lao động tăng lên làm chi phí sản xuất giảm, các cơ
sở sản xuất có cơ hội mở rộng kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Hàng nội có giá rẻ
hơn, có sức cạnh tranh cao hơn và các nhà sản xuất thu đợc lãi nhiều hơn. Năng suất lao
động cao hơn là cơ sở để hàng nội thay thế hàng ngoại ở thị trờng trong nớc và vơn ra thị
trờng nớc ngoài; kích thích tăng xuất khẩu, tăng cung ngoại tệ và đờng cung ngoại tệ dịch
phải. Đồng thời làm nhu cầu hàng ngoại giảm, nhập khẩu giảm, cầu ngoại tệ giảm, đờng
cầu ngoại tệ dịch trái, kéo tỷ giá xuống E2 và đồng nội tệ tăng giá
E(VND/USD) S1
E1 S2
E2 D1
D2
Q
Những nhân tố cơ bản làm thay đổi tỷ giá ngắn hạn
Xét trong ngắn hạn có một số nhân tố chủ yếu tác động. Đó là: Mức chênh lệnh lạm phát,
lãi suất giữa các quốc gia; những dự đoán về tỷ giá hối đoái.
Mức chênh lệnh lạm phát giữa các quốc gia
Nếu nh mức độ lạm phát giữa hai nớc khác nhau, trong điều kiện các nhân tố khác
không thay đổi, sẽ dẫn đến giá cả hàng hoá ở hai nớc đó có những biến động khác nhau,
làm cho ngang giá sức mua của hai đồng tiền đó bị phá vỡ, làm thay đổi tỷ giá hối đoái.
Ảnh hởng của mức chênh lệch lạm phát đến tỷ giá hối đoái có thể đợc minh họa ở
đồ thị sau:
Giả sử Việt Nam có tỷ lệ lạm E(USD/VND) S2
phát cao hơn Mỹ. Thì tăng nhu cầu về S1
USD, cung USD giảm, làm cho đồng
VND giảm giá.
D2
D1
Q
Nếu tỷ lệ lạm phát ở một nớc cao hơn so với nớc khác, giá cả hàng hoá và dịch vụ
nhập khẩu từ nớc đó sẽ tăng lên, và do đó nhu cầu về hàng hoá dịch vụ này ở nớc khác sẽ
giảm xuống. Cùng với nhu cầu về hàng hoá dịch vụ giảm, nhu cầu về đồng tiền nớc đó ở
nớc ngoài cũng sẽ giảm xuống. Sự giảm nhu cầu về đồng nội tệ, tơng đơng với sự giảm
cung trên thị trờng ngoại hối. Ngợc lại, nhu cầu hàng hoá dịch vụ của nớc ngoài tăng lên,
do đó cầu ngoại tệ tăng.
Sự tăng lên nhu cầu ngoại tệ xẩy ra cùng với sự giảm xuống của cung ngoại tệ sẽ
gây lên sự giảm giá của đồng nội tệ.
Tơng tự nh vây, nếu tỷ lệ lạm phát ở nớc này tăng lên so với tỷ lệ lạm phát của nớc
khác, thì đồng nội tệ sẽ tăng giá.
Mức chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia
Khi mức lãi suất ngắn hạn của một nớc tăng lên một cách tơng đối so với các nớc
khác, trong những điều kiện bình thờng, thì vốn ngắn hạn từ nớc ngoài sẽ đổ vào nớc
nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra. Điều đó làm cho cung ngoại hối tăng lên, cầu
ngoại hối giảm đi, dẫn đến sự thay đổi tỷ giá.
Những dự đoán về tỷ giá hối đoái
Dự đoán của những ngời tham gia vào thị trờng ngoại hối về triển vọng lên giá hay
xuống giá của một đồng tiền nào đó có thể là một nhân tố quan trọng quyết định tỷ giá.
Những dự đoán này có liên quan chặt chẽ đến những dự đoán về biến động tỷ lệ lạm phát,
lãi suất và thu nhập giữa các quốc gia.
Giả sử rất nhiều ngời tham gia vào thị trờng ngoại hối đều cho rằng đồng USD sẽ
giảm giá trong thời gian tới, trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi. Điều này
dẫn đến cung về USD sẽ tăng lên vì nhiều ngời muốn bán chúng. Đồng thời, cầu về USD
sẽ giảm xuống
Ảnh hởng này đợc minh hoạ bằng đồ thị:
E(USD/VND) S1
S2
.
D1
D2
Q
Ngoài ra tỷ giá hối đoái còn chịu ảnh hởng của các nhân tố khác nh khủng bố, thiên
tai đình công, các quyết sách lớn cảu nhà nớc... Điều này có thể giải thích sự thay đổi đột
ngột, thất thờng của tỷ giá mà không theo quy luật nào.
Nh vậy, trong điều kiện hiện nay, tỷ giá hối đoái chịu sự tác động của rất nhiều yếu
tố. Việc xác định đúng và kịp thời các nhân tố này là cơ sở quan trọng để điều chỉnh tỷ giá
hối đoái cho phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
1.1.1.2 Các dạng chế độ tỷ giá hối đoái.
Các chế độ cố định cơ bản: Tỷ giá gắn :
ỹ Vào một đồng tiền: nền kinh tế gắn đồng tiền của mình vào những đồng tiền quốc tế
chủ chốt mà không hoặc rất hiến khi điều chỉnh giá trị so sách của chúng; các nền
kinh tế thờng công bố trớc lịch điều chỉnh tỷ giá của đồng tiền nớc mình so với
đồng tiền mà nó gắn vào theo mức cố định.
ỹ Vào một rổ các loại đồng tiền: các nớc gắn đồng tiền mình vào một rổ đồng tiền giao
dịc chính hoặc hỗn hợp các đồng tiền tiêu chuẩn.
ỹ Trong khoảng chênh lệch xác định trớc: các nớc gắn đồng tiền mình vào một đồng
tiền khác hoặc một rổ tiền trong khoảng chênh lệch nhất định.
ỹ Cố định nhng có điều chỉnh: biên độ khoảng + 2%
Các chế độ linh hoạt cơ bản: tỷ giá có điều chỉnh và linh hoạt
ỹ Theo các chỉ số: nền kinh tế tự động điều chỉnh đồng tiền của mình theo sự that đổi
trong các chỉ số cho trớc.
ỹ Thả nổi có kiểm soát: các nớc thờng xuyên điều chỉnh tỷ giá hiện nay trên cơ sở đánh
giá diễn biến của các biến số nh tình hình dự trữ và thanh toán.
ỹ Thả nổi tự do: các nớc cho phép thị trờng và các lực lợng thị trờng quyết định tỷ giá
đồng tiền của mình.
1.1.2 Chính sách tỷ giá hối đoái.
Chính sách tỷ giá hối đoái là một hệ thống các công cụ đợc dùng để tác động tới
quan hệ cung- cầu ngoại tệ trên thị trờng ngoại hối, từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá hối đoái
nhằm đạt tới những mục tiêu cần thiết. Về cơ bản, chính sách tỷ giá hối đoái gồm hai vấn
đề lớn: một là vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái và hai là vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối
đoái.
1.1.2.1 Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái.
Chính sách tỷ giá hối đoái là một bộ phận của hệ thống chính sách tài chính, tiền tệ,
thực hiện các mục tiêu cuối cùng của nền kinh tế. Trong nền kinh tế mở, mục tiêu của việc
hoạch định chính sách nói chung, chính sách tài chính, tiền tệ và chính sách tỷ giá nói
riêng là nhằm đạt đợc các cân đối bên trong và cân đối bên ngoài của nền kinh tế.
Cân bằng nội đạt đợc khi các nguồn lực kinh tế của một quốc đợc sử dụng đầy đủ
với mức giá ổn định. Việc sử dụng không thiếu hoặc quá nguồn lực dẫn đến lãng phí
không đem lại hiệu quả cao. Ngoài ra còn làm cho mức giá chung bị biến động, giá trị thực
tế của đồng tiền không ổn định, dẫn đến giảm hiệu quả của nền kinh tế. Sự không ổn định
của giá cả còn có tác động làm thay đổi hoặc tăng tính rủi ro cao của các món nợ.
Vì vậy, với mục tiêu tránh tình trạng mất ổn định của giá cả và ngăn chăn sự dao
động lớn trong tổng sản phẩm, chính sách tỷ giá đã tránh cho nền kinh tế rơi vào tình trạng
lạm phát hoặc giảm phát kéo dài và đảm bảo việc cung ứng tiền không quá nhanh hoặc
quá chậm.
Khác với cân bằng nội, cân bằng ngoại đạt đợc lại dựa vào trạng thái của cán cân tài
khoản vãng lai. Một sự thâm hụt tài khoản vãng lai cho thấy rằng nớc đó đang đi vay nợ
của nớc ngoài. Khoản nợ này, sẽ đáng lo ngại khi nó đợc sử để đầu t có hiệu quả, bảo đảm
trả đợc nợ trong tơng lai và có lãi. Nhng nếu khoản thâm hụt này kéo dài và không tạo ra
đợc những cơ hội đầu t có hiệu quả thì nó sẽ tạo ra nguy hiểm đến nền kinh tế. Ngợc lại,
khi tài sản vãng lai d thừa cho thấy rằng nớc đó đang tích tụ tài sản của mình ở nớc ngoài,
nghĩa là họ là ngời cho vay. Nếu sự d thừa này diễn ra liên tục có thể dẫn đến có ảnh hởng
nghiêm trọng đến cân đối bên trong nền kinh tế, đồng thời tăng rủi ro về khả năng thu hồi
các khoản cho vay. Sẽ có nhiều nguồn lực bị bỏ lãng phí không đợc sử dụng, sản xuất một
số ngành bị đình trệ, tăng trởng giảm và thất nghiệp gia tăng.
Nh vậy, mục tiêu cân đối bên ngoài đòi hỏi chính sách tỷ giá phải duy trì tài khoản
vãng lai không thâm hụt hoặc dc thừa quá mức để tránh những hậu quả nghiêm trọng đối
với nền kinh tế quốc gia.
1.1.2.2 Căn cứ để lựa chọn chính sách tỷ giá.
Việc lựa chọn chế độ tỷ giá xoay quanh hai vấn đề chính: mối quan hệ giữa các nền
kinh tế quốc gia với cả hệ thống toàn cầu và mức độ hoạt tính của các chính sách kinh tế
trong nớc.
Vấn đề thứ nhất, thực chất là lựa chọn hệ thống mở cửa hay đóng cửa. Các phơng án
đặt ra cho việc lựa chọn hệ thống tỷ giá thiên về hoặc tỷ giá cố định hoặc tỷ giá linh hoạt
hoặc kết hợp cả hai. Nếu quốc gia lựa chọn hệ thống tỷ giá cố định, là tơng đơng với việc
chọn hệ thống mở cửa, trong đó luôn có sự tơng tác giữa các nhân tố quốc gia và cả hệ
thống còn lại. Bởi vì việc hoạch định chính sách đối nội trở thành ngoại sinh và tuân thủ
theo thoả ớc tỷ giá khi quốc gia đó lựa chọn chế độ này.
Ngợc lại, phơng án tỷ giá linh hoạt, về nguyên tắc, không chấp nhận một ràng buộc
nào vào các chính sách kinh tế đối nội. Các chính sách có tác động gì đi nữa thì sự giao
động tỷ giá sẽ giữ chúng chỉ gây ảnh hởng trong phạm vi quốc gia. Và tơng ứng với điều
đó, kết quả của các chính sách kinh tế nớc ngoài dù thế nào đi chăng thì điều chỉnh tỷ giá
sẽ giữ ảnh hởng của chúng nằm ngoài phạm vi quốc gia. Vậy việc lựa chọn cơ chế hối
đoái linh hoạt đồng nhất với lựa chọn hệ thống đóng cửa, trong đó tỷ giá linh hoạt sẽ tách
rời nền kinh tế quốc gia khỏi môi trờng quốc tế.
Vấn đề mức độ hoạt tính của các chính sách kinh tế đối nội, rõ ràng có các mức độ
khác nhau. Vì tỷ giá cố định thể hiện sự cam kết áp đặt các ràng buộc đối với chính sách
kinh tế quốc gia, không thể theo đuổi chính sách đối nội một cách độc lập. Ngợc lại, tỷ giá
linh hoạt là một công cụ chính sách có thể sử dụng để giữ cho các hoạt động kinh tế của hệ
thống quốc tế, có thể thực hiện các chính sách quốc gia mà không cần quan tâm đến môi
trờng bên ngoài.
Ngoài ra còn có các tiêu chuẩn khác để xem xét lựa chọn chính sách tỷ giá nh các
hình thức rối loạn kinh tế, đặc thù cơ cấu kinh tế và tính chất rủi ro và các mục tiêu theo
đuổi..
Nếu dựa vào các hình thức rối loạn kinh tế. Ngời ta thờng phân biệt rối loạn thực và
rối loạn danh nghĩa để lựa chọn chế độ tỷ giá. Đối với rối loạn danh nghĩa thì tốt nhất là
dùng hệ thống tỷ giá cố định. Ví dụ, sự rối loạn gây ra quá nhiều tiền cung ứng sẽ dẫn đến
thâm hụt cán cân thanh toán do hao tốn dự trữ ngoại tệ để phục hồi sự cân đối trong thị
trờng tiền tệ. Rối loạn này sẽ không thực sự ảnh hởng tới nền kinh tế vì nó đợc đảm bảo
bằng chế độ tỷ giá cố định. Ngợc lại, các rối loạn thực nh rối loạn phát sinh từ sự mất cân
đối thị trờng hàng hoá, để chống lại tác động này tốt nhất là sử dụng hệ thống tỷ giá linh
hoạt vì các biến động mức cầu trong nớc sẽ dẫn đến thay đổi tỷ giá do đó sẽ điều chỉnh
mức cầu ngoài nớc, vì vậy sản phẩm trong nớc không bị ảnh hởng nghiêm trọng.
Tuy nhiên, tiêu chuẩn này khó thực hiện vì không thể thay đổi chính sách thờng
xuyên để đối phó với các hình thức rối loạn, đặc biệt khi mà hiện nay các hình thức này rất
phong phú và đa dạng.
1.1.2.3 Vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
Nguyên nhân dẫn tới việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái là sự tách rời giữa tỷ giá danh
nghĩa và thực tế, nhng sự tách rời này không thể đi quá xa một biên độ nhất định. Điều
quan trọng là phải xác định đợc biên độ nào sẽ có nhiều tác động tích cực nhất đến nền
kinh tế.
Để điều chỉnh tỷ giá hối đoái theo mục tiêu đã định, Chính phủ các nớc đã sử dụng
rất nhiều biện pháp nhng có hai biện pháp cơ bản nhất thờng dùng: Đó là công cụ lãi suất
tái chiết khấu và công cụ nghiệp vụ thị trờng mở.
Phơng pháp dùng lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh tỷ giá hối đoái đợc thực hiện
với mục tiêu thay đổi ngắn hạn về tỷ giá. Tác động của công cụ này đợc thực hiện theo cơ
chế khi lãi suất tái chiết khấu thay đổi, kéo theo sự thay đổi cùng chiều của lãi suất thị
trờng, làm thay đổi lợi tức của các tài sản nội- ngoại tệ sẽ dẫn tới thay đổi dòng vốn đầu t
quốc tế, cung cầu tài sản nội- ngoại tệ thay đổi và tỷ giá thay đổi theo. Nh khi lãi suất tái
chiết khấu tăng, làm cho lãi suất trong nớc tăng, dòng vốn ngắn hạn trên thị trờng tài chính
quốc sẽ đổ vào trong nớc để hởng chênh lệch lãi suất. Kết quả, tỷ giá hối đoái giảm và
đồng nội tệ tăng giá. Ngợc lại, khi muốn tỷ giá tăng, đồng nội tệ giảm giá sẽ tiến hành
giảm lãi suất tái chiết khấu.
Còn đối với công cụ nghiệp vụ thị trờng mở ngoại tệ, thực chất là hoạt động của
ngân hàng trung ơng can thiệp vào thị trờng ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Khi tỷ
giá hối đoái lên cao, ngân hàng trung ơng sẽ bán ngoại tệ và mua đồng nội tệ kéo tỷ giá
hối đoái giảm xuống. Muốn thực hiện đợc ngân hàng phải có dự trữ ngoại hối lớn. Khi tỷ
giá hối đoái ở mức thấp, trình tự sẽ ngợc lại, dự trữ ngoại tệ tăng, cung tiền tăng, lãi suất
của tiền gửi nội tệ giảm, đồng nội tệ sẽ giảm giá và đồng ngoại tệ tăng giá.
Ngoài hai công cụ cơ bản nói trên, các quốc gia còn sử dụng một loạt công cụ khác
nh: nâng giá tiền tệ, phá giá tiền tệ, quỹ dự trữ bình ổn hối đoái.
1.2 Tác động của chính sách tỷ giá tới ngoại thơng.
Cơ sở và mục đích của thơng mại quốc tế
Đó chính là lợi thế so sánh và lợi thế nhờ quy mô. Sự khác biệt về tài nguyên thiên
nhiên, trình độ sản xuất và điều kiện sản xuất dẫn tới sự khác biệt về chi phí sản xuất và
giá cả sản phẩm giữa các nớc. Thông qua trao đổi quốc tế, các nớc có thể cung cấp cho
nền kinh tế thế giới những loại hàng mà họ sản xuất tơng đối rẻ hơn và mua của nền kinh
tế thế giới những loại hàng tơng đối rẻ hơn từ các nớc khác. Những lợi ích thơng mại này
càng lớn khi kết hợp với lợi thế kinh tế nhờ quy mô. Thay vì mỗi nớc phải có nhiều cơ sở
sản xuất quy mô nhỏ không khai thác đợc công suất tối u, các nớc khác nhau có thể hợp
tác xây dựng những cơ sở sản xuất có qui mô lớn và mọi ngời đều đợc lợi do việc giảm
bớt những chi phí về sản xuất.
Trớc hết, dựa vào lợi thế so sánh của mình các nớc sẽ xuất khẩu những sản phẩm
mà mình sản xuất tơng đối có hiệu quả đó là những hàng hoá cần nhiều nguồn lực mà họ
dồi dào và nhập khẩu những sản phẩm mà họ sản xuất tơng đối kém hiệu quả hay đó là
những hàng hoá cần nhiều nguồn lực mà họ không có nhiều. Do các nớc có nguồn lực
khác nhau, nên một nớc có thể có nhiều lao động, tài nguyên phong phú nhng thiếu vốn và
trình độ công nghệ trong khi nớc khác có ít lao động nhng trình độ công nghệ cao nên khi
tham gia vào thơng mại quốc tế các nớc có thể phát huy đợc lợi thế của mình. Bên cạnh đó,
khi tham gia thơng mại quốc tế khả năng tiêu dùng ở mỗi nớc đợc mở rộng, mỗi ngời dân
đợc cung cấp nhiều loại hàng hoá hàng với chất lợng đợc cải thiện hơn, phong phú hơn và
thoả mãn đợc những nhu cầu cao hơn.
Mặt khác, dựa vào lợi thế kinh tế nhờ qui mô khi tham gia quan hệ thơng mại quốc
tế cũng thu đợc lợi ích, ngoài những lợi ích thu đợc từ lợi thế so sánh. Lợi thế qui mô giải
thích tại sao các nớc lại tiến hành thơng mại trong ngành đó là việc một nớc vừa xuất khẩu
và nhập khẩu cùng một loại hàng hoá nào đó. Do ngày nay sự phát triển của các nớc công
nghiệp ngày càng trở nên giống nhau về trình độ công nghệ và các nguồn lực, lợi thế so
sánh ở nhiều ngành không bộc lộ rõ nữa, cho nên để tiếp tục duy trì thơng mại quốc tế lợi
thế về qui mô thực hiện sự trao đổi nhiều chiều trong nội bộ ngành đợc coi là biện pháp
chiếm lợc. Thông qua thơng mại trong ngành, một nớc cùng một lúc có thể giảm bớt số
loại sản phẩm tự mình sản xuất và tăng thêm sự đa dạng của hàng hoá cho ngời tiêu dùng
trong nớc. Do sản xuất ít chủng loại hơn, nớc đó có thể sản xuất mỗi loại hàng hoá ở qui
mô lớn hơn, với năng xuất lao động cao hơn và chi phí thấp hơn. Vì vậy, ngời sản xuất sẽ
có lợi nhuận cao hơn và ngời tiêu dùng cũng đợc lợi hơn bởi chi phí rẻ hơn và có phạm vi
lựa chọn rộng hơn.
Mọi quốc gia khi tham gia vào thơng mại quốc tế đều có thể thu đợc lợi, những lợi
ích cụ thể này lại phụ thuộc vào điều kiện và trình độ phát triển của từng quốc gia. Nhng
cho dù với bất kỳ quốc gia nào thì không thể phủ nhận lợi ích thu đợc từ thơng mại quốc tế.
Và việc sử dụng tỷ giá hối đoái vừa là chính sách, vừa là công cụ có tác động lớn tới quy
mô và mức độ của những lợi ích này.
Vai trò của thơng mại quốc tế đến sự phát triển kinh tế của các nớc
Từ sự phân tích trên, chúng ta thấy rằng thơng mại quốc tế đều mang lại lợi ích cho
các quốc gia tham gia. Nếu các nớc này biết khai thác các cơ sở thơng mại của mình thì sẽ
đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu và có thể đẩy nhanh quá trình phát triển nền kinh tế.
Trớc hết là hoạt động xuất khẩu, có tác động rất lớn đến phát triển kinh tế của đất
nớc. Hoạt đ