Sự hình thành và phát triển của kiểm toán ở nước ta là xuất phát từ yêu
cầu khách quan, đòi hỏi của quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Kiểm toán đã
trở thành một công cụ đắc lực, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức
năng kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính, tổ chức sắp xếp nhân lực trong
các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất cũng như trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp. Điều cơ bản là làm sao để sử dụng hiệu qủa các nguồn lực tài chính,
tài nguyên, các tài sản quốc gia tại tất cả các cơ quan, các tổ chức xã hội. Điều
này đòi hỏi kiểm toán phải sớm hoàn thiện các chuẩn mực pháp lý, chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp. Bởi vì các chuẩn mực này sẽ là cơ sở, là đòn bẩy
thúc đẩy sự pháp triển và đảm bảo chất lượng cho mỗi cuộc kiểm toán và hoạt
động kiểm toán nói chung.
Yêu cầu về trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
của kiểm toán viên là yếu tố quyết định có tính chất quyết định đến chất
lượng cuộc kiểm toán. Vấn đề quan trọng đặt ra là phải luôn luôn nắm vững
nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tuởng Hồ Chí Minh và đường
lối của Đảng về công tác cán bộ. Do đó phải đào tạo nguồn cán bộ, kiểm toán
viên cơ bản, chuyên sâu nghề nghiệp, có đầy đủ phẩm chất và năng lực, đức
và tài, bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển. Càng đi sâu vào cơ chế thị
trường hội nhập khu vực và thế giới, trong thời đại bùng nổ thông tin thì việc
rèn luyện, phát triển đức - tài của đội ngũ kiểm toán viên đặt ra quan trọng và
cấp bách.
Xuất phát từ tính cấp thiết vấn đề trên nên em đã chọn đề tài:“ Chuẩn
mực quốc tế về đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên và vận dụng vào
điều kiện của Việt Nam ’’.
33 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5269 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chuẩn mực quốc tế về đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên và vận dụng vào điều kiện của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường ĐH Quản trị kinh doanh
Đề án môn học
Đề tài: "Chuẩn mực quốc tế về đạo
đức nghề nghiệp của kiểm toán viên
và vận dụng vào điều kiện của Việt
Nam"
SVTH: Lê Thanh Đăng
Lớp: Kiểm toán 43B
TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
Lª Thanh §¨ng KiÓm to¸n 43B 1
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................ 2
NỘI DUNG ...................................................................................... 3
I. Lý luận chung về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên .... 3
1. Khái niệm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán ................................ 3
2. Tính tất yếu khách quan về yêu cầu chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
của kiểm toán viên ...................................................................................... 6
II. Nội dung chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên ................. 8
1. Tính Độc lập ................................................................................................ 8
2. Tính chính trực ............................................................................................. 10
3. Khách quan ................................................................................................. 12
4. Năng lực chuyên môn và tính thận trọng ..................................................... 13
5. Tính bí mật nghề nghiệp (bảo mật) .............................................................. 15
6. Tư cách nghề nghiệp .................................................................................. 17
7. Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn ............................................................... 18
III. Việc vận dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán vào Việt
Nam hiện nay và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp kiểm toán ...................................................................... 19
1. Việc vận dụng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên ở
Việt Nam hiện nay ..................................................................................... 20
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp của kiểm toán viên Việt Nam ......................................................... 23
KẾT LUẬN ...................................................................................... 29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 30
TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
Lª Thanh §¨ng KiÓm to¸n 43B 2
LỜI NÓI ĐẦU
Sự hình thành và phát triển của kiểm toán ở nước ta là xuất phát từ yêu
cầu khách quan, đòi hỏi của quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Kiểm toán đã
trở thành một công cụ đắc lực, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức
năng kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính, tổ chức sắp xếp nhân lực trong
các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất cũng như trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp. Điều cơ bản là làm sao để sử dụng hiệu qủa các nguồn lực tài chính,
tài nguyên, các tài sản quốc gia tại tất cả các cơ quan, các tổ chức xã hội. Điều
này đòi hỏi kiểm toán phải sớm hoàn thiện các chuẩn mực pháp lý, chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp. Bởi vì các chuẩn mực này sẽ là cơ sở, là đòn bẩy
thúc đẩy sự pháp triển và đảm bảo chất lượng cho mỗi cuộc kiểm toán và hoạt
động kiểm toán nói chung.
Yêu cầu về trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
của kiểm toán viên là yếu tố quyết định có tính chất quyết định đến chất
lượng cuộc kiểm toán. Vấn đề quan trọng đặt ra là phải luôn luôn nắm vững
nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tuởng Hồ Chí Minh và đường
lối của Đảng về công tác cán bộ. Do đó phải đào tạo nguồn cán bộ, kiểm toán
viên cơ bản, chuyên sâu nghề nghiệp, có đầy đủ phẩm chất và năng lực, đức
và tài, bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển. Càng đi sâu vào cơ chế thị
trường hội nhập khu vực và thế giới, trong thời đại bùng nổ thông tin thì việc
rèn luyện, phát triển đức - tài của đội ngũ kiểm toán viên đặt ra quan trọng và
cấp bách.
Xuất phát từ tính cấp thiết vấn đề trên nên em đã chọn đề tài: “ Chuẩn
mực quốc tế về đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên và vận dụng vào
điều kiện của Việt Nam ’’.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, em đã được sự giúp đỡ tận tình
của thầy giáo GS.TS Nguyễn Quang Quynh.
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
Sinh viên:
Lê Thanh Đăng.
TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
Lª Thanh §¨ng KiÓm to¸n 43B 3
NỘI DUNG
I. Lý luận chung về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm
toán viên
1. Khái niệm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán
1.1-Khái quát chung về chuẩn mực kiểm toán
Theo nghĩa chung, chuẩn mực chính là các nguyên tắc hay các quy tắc
tối thiểu mà các thành viên của một nghề tuân theo và xem đó như là cơ sở để
đánh giá chất lượng công việc. Chuẩn mực kiểm toán là những đường lối
chung để giúp các kiểm toán viên hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của họ
trong cuộc kiểm toán các báo cáo tài chính đã qua. Chúng bao gồm việc suy
xét về các đức tính nghề nghiệp như tính độc lập và năng lực, các qui định
của quá trình báo cáo và bằng chứng. Hay chuẩn mực kiểm toán là những quy
phạm pháp lý, là thước đo chung về chất lượng công việc kiểm toán và dùng
để điều tiết những hành vi của kiểm toán viên và các bên hữu quan với mục
tiêu xác định.
Do quan hệ giữa chủ thể với khách thể kiểm toán và đối tượng cụ thể
của kiểm toán khác nhau nên chuẩn mực cụ thể để điều chỉnh các quan hệ đó
cũng khác nhau. Cũng từ đó chuẩn mực kiểm toán có thể được biểu hiện bởi
các hình thức khác nhau song có thể quy về hai hình thức cơ bản đó là luật
kiểm toán và hệ thống chuẩn mực kiểm toán cụ thể. Như vậy hình thức pháp
lý cao nhất của chuẩn mực kiểm toán là luật kiểm toán ban hành bởi cơ quan
lập pháp sau đó là các văn bản pháp quy dưới luật do các cơ quan của Nhà
nước ban hành. Hình thức này bao hàm những quy định chung nhất với tính
pháp lý cao cho kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập.
Tuy nhiên, hình thức phổ biến vẫn là các chuẩn mực chung về nghề
nghiệp sử dụng trong kiểm toán tài chính. Theo nghĩa rộng thì chúng bao gồm
những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và việc xử lý các mối quan hệ phát
sinh trong quá trình kiểm toán. Chúng bao gồm cả hướng dẫn, những giải
thích về nguyên tắc cơ bản để kiểm toán viên có thể áp dụng trong thực tế, để
đo lường và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán. Các loại chuẩn mực
kiểm toán được ban hành phù hợp với tính đa dạng của bản chất kiểm toán.
Hệ thống chuẩn mực này rất cụ thể có thể hướng dẫn và là cơ sở trực tiếp cho
việc thực hành kiểm toán.
TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
Lª Thanh §¨ng KiÓm to¸n 43B 4
Tóm lại, chuẩn mực là những nguyên tắc có tính hiệu lực để đo lường
chất lượng công việc. Các chuẩn mực kiểm toán được ban hành để hướng dẫn
kiểm toán viên làm việc với chất lượng cao, đồng thời đây là tiêu thức để
đánh giá công việc của kiểm toán viên.
1.2-Khái niệm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
Đạo đức nghề nghiệp là những qui tắc để hướng dẫn cho các thành viên
ứng xử và hoạt động một cách trung thực, phục vụ cho lợi ích chung của nghề
nghiệp và xã hội. Trong nghề kế toán nói chung và kiểm toán nói riêng, vấn
đề đạo đức nghề nghiệp luôn được đặt lên hàng đầu. Đạo đức nghề ghiệp yêu
cầu mỗi kiểm toán viên phải là người có đạo đức, và mỗi tổ chức kiểm toán
phải là cộng đồng của những người có đạo đức. Vì thế, điều lệ đạo đức nghề
nghiệp phải được xác định rõ ràng, công bố, và trở thành yêu cầu bắt buộc
trong nghề kiểm toán, để một mặt sẽ giúp quản lý và giám sát chặt chẽ mọi
kiểm toán viên, mặt khác giúp cho công chúng hiểu biết về chúng, để qua đó
họ có quyền đòi hỏi và đánh giá về các hành vi đạo đức cuả kiểm toán viên.
Nói cách khác, bên cạnh luật pháp và cùng với luật pháp, chính việc tuân thủ
đạo đức nghề nghiệp sẽ giúp cho các thành viên luôn duy trì được một thái độ
nghề nghiệp đúng đắn, giúp bảo vệ và nâng cao uy tín nghề nghiệp cho nghề
kiểm toán trong xã hội, bởi vì nó tạo nên sự bảo đảm về chất lượng cao của
dịch vụ cung ứng cho khách hàng và xã hội.
Từ sự phân tích trên ta có thể đi đến kết luận sau :
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là những chỉ dẫn để các thành
viên luôn duy trì được một thái độ đúng đắn nhằm bảo vệ và nâng cao uy
tín của nghề nghiệp.
1.3-Vị trí của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong hệ thống chuẩn mực
kiểm toán
Trước hết, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận quan trọng
trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán. Là công cụ có chức năng hướng dẫn và
có tính bắt buộc đối với các kiểm toán viên phải tuân thủ trong quá trình thực
hiện kiểm toán. Hệ thống chuẩn mực này được xây dựng dựa trên cơ sở đúc
kết kinh nghiệm thực tiễn trong các quá trình thực hiện kiểm toán. Từ việc
đúc kết các kinh nghiệm này đã dần dần hình thành lên các chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp, cùng với quá trình phát triển của hoạt động kiểm toán đã
TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
Lª Thanh §¨ng KiÓm to¸n 43B 5
ngày càng hoàn thiện hệ thống chuẩn mực. Để hoạt động kiểm toán thật sự có
hiệu quả thì yêu cầu về việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
cũng như hệ thống chuẩn mực kiểm toán phải cao. Để làm được điều này, đòi
hỏi chúng ta phải không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống các chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp nhằm hướng dẫn kiểm toán viên thực hiện tốt công
việc theo đúng các nguyên tắc nghề nghiệp.
Như vậy có thể nói rằng, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán là
một bộ phận quan trọng trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán. Nó là yếu tố
quyết định đến chất lượng hoạt kiểm toán. Phải nhận thức điều này để thấy
được sự quan trọng của việc xây dựng hoàn thiện hệ thống chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp kiểm toán .
1.4- Phương pháp luận xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm
toán viên
Như trên đã phân tích, hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm
toán là công cụ có chức năng hướng dẫn và bắt buộc đối với kiểm toán viên
trong quá trình thực hiện kiểm toán. Nhưng việc xây dựng các chuẩn mực này
dựa trên những cơ sở nguyên tắc nào? Điều này có thể được trả lời rằng:
Việc xây dựng các chuẩn mực kiểm toán nói chung và chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp kiểm toán nói riêng về cơ bản phải dựa trên các nguyên tắc
sau:
Thứ nhất, xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán dựa
trên các quy phạm pháp lý:
Các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trước hết phải tuân theo hệ thống
các quy phạm pháp lý vì các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cũng có tính
cưỡng chế bắt người thực hiện phải tuân thủ theo. Các quy phạm pháp lý bao
gồm: quy phạm điều chỉnh, quy phạm bảo vệ, quy phạm định ra các nguyên
tắc định hướng cho các hành vi và quy phạm thủ tục.
+ Quy phạm điều chỉnh quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham
gia quan hệ pháp lý.
+ Quy phạm bảo vệ xác định các biện pháp cưỡng chế đối với hành vi
bất hợp pháp .
+ Quy định ra các nguyên tắc, định hướng cho các hành vi.
TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
Lª Thanh §¨ng KiÓm to¸n 43B 6
+ Quy phạm thủ tục yêu cầu về việc thực hiện các thủ tục cho việc ra
các quy phạm .
Thứ hai, dựa trên đặc điểm của hệ thống pháp lý của từng quốc gia:
Về tổng quát, hệ thống chuẩn mực kiểm toán của mỗi quốc gia đều phải
được xây dựng trên hệ thống các chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Nhưng, để có
thể áp dụng tốt cho mỗi quốc gia thì việc xây dựng hệ thống chuẩn mực này
phải căn cứ vào tình hình điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia. Vì vậy phải xây
dựng các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp phải dựa trên hệ thống pháp lý của
từng quốc gia.
Thứ ba, việc xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán phải
dựa trên truyền thống văn hoá của mỗi quốc gia:
Hoạt động của kiểm toán nhằm giải quyết tốt các vấn đề kinh tế –xã
hội. Công tác kiểm toán cũng phải tuân theo các truyền thống văn hoá xã hội
như: lề lối, phong tục tập quán,tác phong nghề nghiệp... có ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình thực hiện kiểm toán. Vì vậy, trong quá trình xây dựng hệ thống
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán ở từng quốc gia phải dựa vào
những truyền thống văn hoá của dân tộc mình nhằm đưa hoạt động kiểm toán
gắn liền với thực tế cụ thể.
2. Tính tất yếu khách quan về yêu cầu chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
của kiểm toán viên
2.1-Vai trò của kiểm toán trong sự phát triển kinh tế xã hội
Trong quá trình phát triển kinh tế –xã hội loài người, kiểm toán ra đời
như một sự đòi hỏi tất yếu khách quan để đáp ứng được yêu cầu quản lý trong
tình hình mới. Hoạt động kiểm toán đã giải quyết được những mối quan hệ
trong mọi lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh quản lý. Các thông tin kiểm toán phục
vụ đắc lực cho những người quan tâm.
Đối với các cơ quan nhà nước cần có thông tin trung thực để điều tiết vĩ
mô nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật hay chính sách kinh tế nói chung của
mình với mọi thành phần kinh tế, với mọi hoạt động xã hội. Chỉ có hoạt động
kiểm toán phát triển trên cơ sở khoa học thực sự mới đáp ứng được những yêu
cầu thông tin cho những quyết sách của Nhà nước và kế toán thực sự trở
TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
Lª Thanh §¨ng KiÓm to¸n 43B 7
thành ‘‘cái nền’’ vững chắc cho cả sự can thiệp trực tiếp lẫn quản lý của Nhà
nước.
Đối với các nhà đầu tư cần có tài liệu tin cậy để trước hết có hướng đầu
tư đúng đắn, sau đó có điều hành sử dụng vốn đầu tư và cuối cùng có tài liệu
trung thực về phân phối kết quả đầu tư. Vấn đề phân phối kết quả đầu tư có
vấn đề quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc sử dụng hợp lý mọi nguồn đầu tư, cần có những thông tin trung thực và
khách quan về tình hình tài chính trước hết và chủ yếu thông qua kiểm toán
toàn bộ các bảng khai tài chính về tài sản, về thu thập, về chi phí cùng các
bảng thuyết minh kèm theo.
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lý khác, cần
thông tin trung thực không chỉ trên các bảng khai tài chính mà còn thông tin
cụ thể về tài chính về hiệu quả và hiệu năng của mỗi bộ phận để có những
quyết định trong mọi giai đoạn quản lý ,chỉ đạo và điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh và hoạt động quản lý... Những thông tin đó chỉ có được thông qua
hoạt động kiểm toán khoa học.
Đối với người lao động, nhờ hoạt động kiểm toán mà có thể có được
những thông tin đáng tin cậy về kết quả kinh doanh,về việc phân phối lợi
nhuận.
Đối với khách hàng, nhà cung cấp và những người quan tâm khác cũng
cần hiểu rõ thực chất về kinh doanh và về tài chính của các đơn vị được kiểm
toán về nhiều mặt: số lượng, chất lượng sản phẩm hàng hoá ...
Có thể nói, việc tạo niềm tin cho những người quan tâm là yếu tố quyết
định sự ra đời và phát triển của kiểm toán với tư cách là một hoạt động độc
lập.
Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt
động tài chính, kế toán nói riêng và hoạt động kiểm toán nói chung.
Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.Thực hiện
đồng thời hai chức năng xác định rõ độ tin cậy của thông tin và thực hiện tư
vấn về quản lý.
2.2-Sự cần thiết của các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán viên
trong quá trình kiểm toán
TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
Lª Thanh §¨ng KiÓm to¸n 43B 8
Hoạt động kiểm toán là một công việc phức tạp, có tính chất pháp lý
cao. Do vậy, nó đòi hỏi kiểm toán viên phải tuân thủ các quy tắc nghề nghiệp
khi tiến hành kiểm toán. Các quy tắc nghề nghiệp được xây dựng dựa trên cơ
sở đúc kết các kinh nghiệm từ thực tế của hoạt động kiểm toán. Quá trình đúc
kết kinh nghiệm này đã xây dựng lên hệ thống các chuẩn mực kiểm toán. Để
hoạt động kiểm toán thực sự có hiệu quả chúng ta cần tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện các chuẩn mực đó. Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp là một trong
những yêu cầu quan trọng nhất đối với kiểm toán viên, nó có tính chất hướng
dẫn đồng thời bắt buộc kiểm toán viên phải tuân thủ khi thực hiện kiểm toán.
Vì vậy, cần phải xây dựng hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
kiểm toán nhằm hướng dẫn cụ thể cho kiểm toán viên khi tiến hành kiểm
toán. Khi hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán này được xây
dựng hoàn thiện, nó sẽ giúp các kiểm toán viên thực hiện tốt nhiệm vụ chức
năng của mình nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán.
II. Nội dung chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên
1. Tính Độc lập
1.1-Khái niệm độc lập
Độc lập có thể được hiểu là sự tách biệt giữa các cá thể, các sự vật, hiện
tượng với nhau trong các quá trình nghiên cứu.Tính độc lập này được thể hiện
ở chỗ khi xem xét mỗi sự vật, hiện tượng cụ thể chúng ta thường tách chúng
ra so với các sự vật, hiện tượng khác để từ đó có thể nghiên cứu chuyên sâu
về vấn đề đó, xem xét tách biệt này giúp chúng ta nhìn nhận một cách thấu
đáo về sự vật, hiện tượng để từ đó chúng ta có thể đưa ra những nhận xét
chính xác nhất về bản chất của sự vật, hiện tượng đó.
1.2-Đặc điểm khái niệm độc lập trong kiểm toán
Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiểm toán viên. Tính độc
lập trong kiểm toán là việc có một quan điểm vô tư khi thực hiện các cuộc
khảo sát kiểm toán, đánh giá kết quả và công bố báo cáo kiểm toán.Tính độc
lập nhất định phải được xem như một trong những phẩm chất chủ yếu của
kiểm toán viên. Tính độc lập của kiểm toán viên có thể được bộc lộ: độc lập
trong việc lên chương trình kiểm toán; độc lập điều tra và độc lập làm báo
cáo. Độc lập trong việc lên chương trình có nghĩa là kiểm toán viên được tự
TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
Lª Thanh §¨ng KiÓm to¸n 43B 9
do sắp xếp công việc theo cách mà họ thấy là thích hợp. Quyền tự do này đặc
biệt quan trọng trong bối cảnh của mối quan hệ đang phát triển giữa một công
ty kế toán và công ty đó. Cách tiếp cận của kiểm toán viên phải thay đổi cho
phù hợp khi công ty khách hàng phát triển lên và mở ra những hoạt động mới.
Độc lập điều tra sẽ đảm bảo cách thức họ thực hiện công việc kiểm toán.
Kiểm toán viên phải có quyền tự do tiếp cận các tài liệu và sổ sách ghi chép
của công ty. Độc lập làm báo cáo tạo điều kiện cho kiểm toán viên nâng cao
tính chính xác của báo cáo kiểm toán . Lý do mà rất nhiều người sử dụng
thuộc nhiều thành phần khác nhau sẵn sàng dựa vào báo cáo của kiểm toán
viên về tính trung thực của các báo cáo tài chính là sự tin tưởng của họ vào
quan điểm vô tư đó. Điều cơ bản không chỉ là kiểm toán viên phải giữ thái độ
độc lập khi thực thi trách nhiệm của mình mà còn cả những người sử dụng
các báo cáo tài chính phải có niềm tin vào tính độc lập đó. Trong quá trình
kiểm toán, kiểm toán viên phải thực sự không bị chi phối hoặc tác động bởi
bất kì lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng đến sự trung thực,
khách quan và độc lập nghề nghịêp của mình.
Các kiểm toán viên không chỉ cố gắng giữ vị trí độc lập đối với các
đơn vị được Kiểm toán và các bên liên quan khác mà cần phải khách quan
với các vấn đề xem xét. Nó không chỉ quan trọng đối với các kiểm toán viên
có vị trí độc lập và công bằng mà các bên thứ ba cũng xem xét họ như vậy.
Trong tất cả các vấn đề liên quan đến công việc Kiểm toán thì tính độc
lập của kiểm toán viên không nên bị ảnh hưởng bởi các lợi ích cá nhân hoặc
lợi ích bên ngoài. Tính độc lập có thể bị ảnh hưởng, ví dụ như định kiến của
kiểm toán viên về các cá nhân, đơn vị kiểm toán hoặc bởi các vấn đề liên
quan đến tài chính hoặc cá nhân có thể gây lên các mâu thuẫn về lợi ích. Các
kiểm toán viên không được nhận làm kiểm toán cho các đơn vị mà mình có
quan hệ kinh tế hoặc quyền lợi kinh tế như góp vốn cổ phần, cho vay hoặc
vay vốn từ khách hàng, hoặc là cổ đông chi phối của khách hàng, hoặc có ký
kết hợp đồng gia công, dịch vụ đại lý tiêu thụ hàng hoá,... kểm toán viên
không được nhận làm kiểm toán ở những đơn vị mà bản thân có quan hệ họ
hàng thân thuộc (như bố, mẹ, vợ,chồng, con cái, anh chị em ruột),