Ngày nay với sự phát triển không ngừng của lĩnh vực cơ khí trong đó có ô tô đưa đến sự hoàn thiện về ô tô trên phương diện động cơ, tính tiết kiệm nhiên liệu
Những yếu tố trên chính do hệ thống phân phối khí quyết định. Vì vậy, ta sẽ tìm hiểu về vấn đề này qua bài thuyết trình sau
91 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5626 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ cấu phân phối khí của động cơ điện tử ôtô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ CỦA ĐCĐT Ô TÔ CÔ CAÁU PHAÂN PHOÁI KHÍ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay với sự phát triển không ngừng của lĩnh vực cơ khí trong đó có ô tô đưa đến sự hoàn thiện về ô tô trên phương diện động cơ, tính tiết kiệm nhiên liệu… Những yếu tố trên chính do hệ thống phân phối khí quyết định. Vì vậy, ta sẽ tìm hiểu về vấn đề này qua bài thuyết trình sau CÔ CAÁU PHAÂN PHOÁI KHÍ 1.1 Đối tượng nghiên cứu Động cơ đốt trong 1.2 Phạm vi Động cơ đốt trong dùng cho ô tô 1.3 Mục tiêu Nắm rõ cấu tạo và sữa chữa cơ cấu phân phối khí trong động cơ ô tô 2.1 NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI 2.1.1 Nhiệm vụ: Điều khiển quá trình thay đổi môi chất công tác trong động cơ. Thải sạch khí thải khỏi xilanh và nạp đầy hỗn hợp hoặc không khí mới vào xilanh động cơ Điều kiện làm việc: Tải trọng cơ học cao Nhiệt độ cao Tải trọng va đập lớn 2.1.2 Yêu cầu Quá trình thay đổi khí phải hoàn hảo,nạp đầy thải sạch Đóng mở xupap đúng quy luật và đúng thời điểm Độ mở lớn Đóng xupap kín Xupap thải không mở trong quá trình nạp Ít va đập, mài mòn Dễ dàng điều chỉnh, sửa chữa, giá thành chế tạo thấp I./ NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI 2.1.3/ Phân loại: CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ (CC PPK) CCPPK DÙNG CAM-XUPAP CCPPK DÙNG VAN TRƯỢT CCPPK DÙNG CỬA NẠP XUPAP THẢI ( van trượt Và xupap) Cơ cấu phân phối khí Xupap treo Phương án dẫn động: xupap đặt trên nắp máy, được trục cam dẫn động thông qua con đội, đũa đẩy, đòn bẩy hoặc trục cam dẫn động trực tiếp xupap Dẫn động cam bằng bánh răng Dẫn động cam bằng xích Dẫn động cam bằng đai răng Nguyên lý làm việc: Nguyên lý làm việc của cơ cấu xupap treo Trục khuỷu quay Trục cam quay Con đội Đũa đẩy Cò mổ Xupap Cửa nạp (thải) đóng, mở Nguyên lý làm việc: Cơ cấu bố trí trục cam trên đầu xilanh (DOHC) Xem video Bảng so sánh các phương án bố trí trục cam trục cam đặt trong hộp trục khuỷu hoặc thân máy (OHV - OverHead Valve) trục cam đơn đặt trên nắp xy lanh (SOHC-Single OverHead Camshaft hoặc OHC-OverHead Camshaf) hai trục cam đặt trên nắp xy-lanh (DOHC-Double OverHead Camshaft) Cơ cấu phân phối khí Xupap đặt Phương án bố trí và dẫn động: lắp một bên thân máy ngay trên trục cam và được trục cam dẫn động xupap thông qua con đội Nguyên lý làm việc của cơ cấu xupap đặt: Trục khuỷu quay Trục cam quay Con đội Xupap Cửa nạp (thải) đóng, mở Cơ cấu phân phối khí Xupap treo Cơ cấu phân phối khí Xupap đặt Cơ cấu phân phối khí dùng piston đóng – mở Cơ cấu phân phối khí dùng cửa nạp và xupap thải CCPPK VVT - i của Toyota Sử dụng áp suất thủy lực điều khiển bằng van điện từ để xoay trục cam nạp Có thể xoay trục cam 1 góc 40 độ so với góc quay trục khuỷu để đạt thời điểm phối khí tối ưu dựa vào cảm biến và được ĐK bằng ECU Xem video Hệ thống điều khiển đóng mở xupap trực tiếp VVEL – Nissan Quá trình đóng mở xupap nạp được thực hiện bằng cách biến chuyển động quay của động cơ điện một chiều, thông qua trục dẫn động, cam lệch tâm, trục cam và các vấu cam thành chuyển động đóng mở của xupap Sử dụng hệ thống VVEL sẽ góp phần giảm 10% lượng nhiên liệu tiêu thụ và 10 % lượng khí thải cacbondioxit gây ô nhiễm môi trường Hệ thống điều khiển đóng mở xupap MIVEC – Mitsubishi Hệ thống này cũng có khả năng thay đổi hành trình hoặc thời gian đóng mở các xupáp bằng cách sử dụng hai loại vấu cam khác nhau Cơ cấu hồi lưu khí xả Đưa một phần khí thải vào tái tuần hoàn trong hệ thống nạp khí, khí thải được trộn lẫn với hỗn hợp khí-nhiên liệu thì sự lan truyền ngọn lửa trong buồng đốt chậm lại, nhiệt độ cháy giảm xuống Giảm lượng NOx Sử dụng trong động cơ 1NZ-FE của Toyota Turbo tăng áp Không khí được nén vào xilanh nhiều hơn đồng nghĩa với lượng nhiên liệu đưa vào xilanh nhiều, sinh ra công suất nhiều hơn so với động cơ cùng kích thước không có turbo tăng áp Sử dụng lưu lượng khí thải từ động cơ để làm quay cánh turbo CCPPK VVT - i của Toyota A. Khái niệm: Công nghệ VVT-i (Variable Vale Timing – intelligent): thời điểm phối khí thay đổi – thông minh. Được điều khiển thời điểm mở và đóng của van nạp (xupap nạp) bằng điện tử tương ứng với tình trạng hoạt động của động cơ phù hợp với các điều kiện vận hành. Và sử dụng áp suất thủy lực để xoay trục cam nạp và làm thay đổi thời điểm phối khí CCPPK VVT - i của Toyota B. Chức năng: công nghệ VVT – i giúp động cơ tăng công suất tối đa, thải khí sạch hơn, tiết kiệm nhiên liệu và tăng tuổi thọ động cơ CCPPK VVT - i của Toyota C. Cấu tạo các bộ phận chính: Bộ điều khiển VVT – I Gồm bánh răng ngoài dẫn động bởi xích cam và bánh răng trong (cánh gạt) được cố định trên trục cam nạp Piston (chốt hãm) nối bánh răng ngoài và bánh răng trong qua các then hoa xiên sẽ hãm cơ cấu khi không có dầu đến CCPPK VVT - i của Toyota C. Cấu tạo các bộ phận chính: Bộ điều khiển VVT – I Gồm 2 phía: phía làm sớm và phía làm muộn phối khí xupap nạp. CCPPK VVT - i của Toyota C. Cấu tạo các bộ phận chính: 2. Van điều khiển dầu phối khí trục cam Được điều khiển bởi ECU Điều khiển dòng chảy dầu thuỷ lực đến bộ điều khiển VVT-i đến phía mở sớm hay mở muộn. Khi động cơ ngừng thời điểm phối khí xupap nạp giữ ở góc muộn tối đa CCPPK VVT - i của Toyota C. Cấu tạo các bộ phận chính: 3. ECU ECU nhận tín hiệu từ các cảm biến vị trí trục khuỷu, vị trí bướm ga, lưu lượng khí nạp để tính toán thông số phối khí theo yêu cầu chủ động. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ cung cấp dữ liệu hiệu chỉnh. Các đầu đo VVT và vị trí trục khuỷu thì cung cấp các thông tin về tình trạng phối khí thực tế Đóng (mở) các van điện của hệ thống thủy lực CCPPK VVT - i của Toyota D. Nguyên lý hoạt động: 1. Làm sớm thời điểm phối khí Nhận tín hiệu từ ECU động cơ điều khiển van trượt áp suât dầu tác động lên khoang cánh gạt phía làm sớm thời điểm phối khí. CCPPK VVT - i của Toyota D. Nguyên lý hoạt động: 1. Làm muộn thời điểm phối khí Nhận tín hiệu từ ECU động cơ điều khiển van trượt áp suât dầu tác động lên khoang cánh gạt phía làm muộn thời điểm phối khí. CCPPK VVT - i của Toyota D. Nguyên lý hoạt động: 1. Chế độ giữ ECU tính toán góc phối khí chuẩn theo điều kiện vận hành. Lúc đó, van dầu đến đúng vị trí trung gian, dầu áp lực được giữ nguyên trong cả hai buồng và trục cam được giữ nguyên ở vị trí cần điều chỉnh Xem video 1- 2 CCPPK VVT - i của Toyota Ngoài ra, còn một cảm biến đo nồng độ oxy dư đặt ở cụm góp xả cho biết tỷ lệ % nhiên liệu được đốt. Thông tin từ đây được gửi về ECU và cũng được phối hợp xử lý khi hiệu chỉnh chế độ nạp tối ưu nhằm tiết kiệm xăng và bảo vệ môi trường. CCPPK VVEL của Nissan Khái niệm: VVEL (Variable valve event and lift) điều khiển Quá trình đóng mở xupap nạp bằng cách biến chuyển động quay của động cơ điện một chiều, thông qua trục dẫn động, cam lệch tâm, trục cam và các vấu cam thành chuyển động đóng mở của xupap Chức năng: tăng momen xoắn, giảm 10% lượng nhiên liệu tiêu thụ và 10 % lượng khí thải cacbondioxit gây ô nhiễm môi trường. CCPPK VVEL của Nissan Cấu tạo: Cò mổ (Rocker arm), hai khớp nối (LinkA & LinkB), vấu cam (output cam), trục cam (drive shaft), trục điều khiển (control shaft), nâng xupap (valve lifter), cam lệch tâm (eccentric cam), hạt bóng vít (ball screw nut), cảm biến vị trí (position sensor), trục vít bóng (position sensor) CCPPK VVEL của Nissan Nguyên lý hoạt động: Chuyển động của vấu cam được thay đổi bằng cách thay đổi tốc độ của động cơ điện một chiều, hoặc thay đổi điểm tiếp xúc của thanh nối và con đội xupap Cò mổ hình chữ A và hai mối liên kết ở hai bên sẽ đóng mở van bằng cách truyền chuyển động quay của trục dẫn động với một cam lệch tâm thành chuyển động của cam ngoài. Chuyển động của cam ngoài có thể được thay đổi liên tục nhờ vào việc quay trục điều khiển (cũng có một cam lệch tâm khác) bằng mô-tơ điện, thông qua cơ cấu trục vít - đai ốc bi và thay đổi khớp bản lề của các mối liên kết Xem video 3 VVT –I TOYOTA VVEL NISSAN Cơ cấu phân phối khí Xupap treo Cơ cấu phân phối khí Xupap đặt 1. Trục cam và cam 2. Con đội 3. Lò xo xupap 4. Xupap 5. Nắp máy 6. Trục khuỷu 7. Đũa đẩy 8. Trục cò mổ 9. Cò mổ 10. Bánh răng phân phối Trục cam,xupap,lò xo,con đội 2.3.1.1 Nhiệm vụ, yêu cầu Nhiệm vu: Xupáp làm nhiệm vụ đóng mở đường nạp và đường thải để thực hiện quá trình trao đổi khí. Yêu cầu: Do điều kiện làm việc hết sức khắc nghiệt (chịu tải động và phụ tải nhiệt lớn) 2.3.1. CỤM XUPÁP. - Chịu nhiệt độ tốt. Có sức bền cơ học cao. Chống ăn mòn hoá học, chống xâm nhập của dòng khí thải. 2.3.1.2 Cấu tạo. Chế tạo từ thép hợp kim cao. Kết cấu gồm 3 phần là: nấm, thân và đuôi 2.3.1. CỤM XUPÁP. - Xuapap hút làm bằng hợp kim crom-niken - Xupap xả làm bằng hợp kim crom-niken-silic Nấm xupap 2.3.1. CỤM XUPÁP. Hình : Kết cấu nấm xupáp a. Nấm bằng b. Nấm lõm c. Nấm lồi d. Nấm chứa nát ri (Na). 2.3.1. CỤM XUPÁP. * Nấm bằng: Kết cấu của loại nấm bằng là chế tạo đơn giản, có thể dùng cho xupáp nạp. Vì vậy đa số các động cơ dùng loại xupáp này. *Nấm lõm:Xupáp có dạng nấm lõm có đặc điểm là bán kính góc lượn giữa phần thân xupáp và phần nấm rất lớn, cải thiện tình trạng lưu thông dòng khí nạp và tăng độ cứng vững cho nấm xupap *Nấm lồi: Xupáp có dạng nấm lồi: loại này cải thiện được tình trạng lưu động của dòng khí thải (vì mặt nấm lồi, nên hạn chế khu vực tạo thành xoáy lốc khi thải khí). Chính vì vậy xupáp thải của động cơ cường hoá sử loại dạng nấm lồi Thân xupap Thân xupáp có nhiệm vụ dẫn hướng, tản nhiệt cho nấm xupáp và chịu lực nghiêng khi đóng mở. 2.3.1. CỤM XUPÁP. Đuôi xupáp: Đuôi xupáp phải có kết cấu để lắp đĩa lò xo.Thông thường đuôi có mặt côn (hình a) hoặc rãnh vòng (hình b) để lắp móng hãm. Đuôi có kết cấu đơn giản là đuôi có lỗ để lắp chốt (hình c) nhưng tạo tập trung ứng suất. Đuôi xupáp chế tạo bằng thép và được tôi cứng (hình d) 2.3.1. XUPÁP. 2.3.1. XUPÁP. - Đế xupáp được hãm trong thân máy hoặc nắp xi lanh (hình a). - Tính tự hãm của bề mặt côn (hình b) và kết cấu khoá do nòng ống (hình c). - Bề mặt tiếp xúc của bề mặt nấm xupáp thường có 3 góc khác nhau (hình d). Đế xupap Nhiệm vụ. Đế xupáp nằm trong khối xylanh (thân máy) hoặc nắp máy cùng với thực hiện nhiệm vụ đóng mở cửa nạp, cửa xả. 2.3.1. XUPÁP. Lò xo xupap Nhiệm vụ. Lò xo xupáp có tác dụng giữ cho ép kín với mặt đế và cùng các cơ cấu của phân phối khí thực hiện quá trình đóng mở cửa nạp, cửa xả. Cấu tạo : Lò xo xupáp thường là lò xo trụ, hai đầu mài phẳng để lắp ráp với đĩa và đế lò xo. Số vòng lò xo thường là 4 10. Lò xo được làm chai cứng bề mặt, sơn bề mặt, mạ kẽm hoặc mạ cát mịn 2.3.1. CỤM XUPÁP. Ống dẫn hướng Nhiệm vụ. Ống dẫn hướng dùng để dẫn hướng cho thân xupáp chuyển động lên xuống và tạo điều kiện bôi trơn cho thân xupáp. Vật liệu chế tạo: gang hợp kim, gang dẻo nhiệt luyện Đối với động cơ cao tốc, vật liệu chế tạo được dùng là đồng thanh hoặc kim loại được tẩm dầu nhằm tăng khả năng chịu nhiệt và khả năng thích ứng với điều kiện bôi trơn khó khăn. 2.3.1. CỤM XUPÁP. Ống dẫn hướng Cấu tạo: Kết cấu đơn giản hình trụ rỗng có vát mặt đầu để lắp Ống dẫn hướng lắp với thân máy hoặc nắp xi lanh có độ dôi. Ống dẫn hướng hình trụ có mặt vát đầu b. Bề mặt ngoài của ống dẫn hướng có độ côn; c. Bề mặt ngoài của ống dẫn hướng có vai và cữ. 2.3.1. CỤM XUPÁP. Đĩa lò xo Nhiệm vụ. Dùng để giữ một đầu của lò xo xupáp không cho lò xo bung ra. Cấu tạo. Đế lò xo có dạng hình vành khuyên một mặt phẳng, còn mặt kia tiếp xúc với lò xo có gờ để giữ lò xo . Đế lò xo được giữ với đuôi xupáp bằng chốt hoặc bằng móng hãm. Đĩa lò xo 2.3.1. CỤM XUPÁP. Móng hãm Chức năng: Móng hãm cùng với đĩa chặn giữ cho lò xo tránh bị bật khỏi xupáp. Kết cấu: Vật liệu chế tạo móng hãm thường là thép các bon. Mặt ngoài hình côn 1.Móng côn có vấu 2.Móng côn 3. Móng ngựa 4. Chốt dẹt 2.3.1. CỤM XUPÁP. Sơ đồ kết cấu tổng quát 2.3.1. XUPÁP. Lò xo xupap Ống dẫn hướng Đĩa lò xo 2.3.2.TRỤC CAM Nhiệm vụ: điều khiển xupap đóng mở đúng lúc Yêu cầu: Trục chịu xoắn, uốn tốt Bề mặt vấu cam, ổ bi khả năng chống mài mòn cao Trục cam thường được làm bằng thép, bề mặt các ổ và vấu cam được tôi cứng và mài bóng Cơ cấu phối khí dùng xupap treo Xup¸p Lß xo Vßng h·m Các vấu cam B¸nh raêng cam VÝt ®iÒu chØnh khe hë Ñòa ®Èy Ổ bi đỡ Cam XÝch cam Trục cam động cơ Cấu tạo trục cam Trong 1 số ĐC trên trục cam còn có cam dẫn động bơm xăng, bánh răng dẫn động bơm dầu…. 2.3.2.TRỤC CAM Hình. Các dạng cam thường dùng a,b. Cam lồi cung tròn; c. Cam tiếp tuyến; d. Cam lõm. 2.3.3.CON ĐỘI Nhiệm vụ: là chi tiết máy truyền lực trung gian, đồng thời chịu lực nghiêng cho xupap do cam gây ra trong quá trình dẫn động ( trong CCPPK xupap đặt ) Mặt tiếp xúc vấu cam Cấu tạo con đội Thân con đội Lỗ lắp đũa đẩy 2.3.3.CON ĐỘI Con đội thường được làm bằng thép ít cacbon như thép 15, 30 hoặc thép hợp kim như 15 Cr, 20 Cr, 12 CrNi... 2.3.3.CON ĐỘI Phân loại: Con đội thủy lực Con đội con lăn Con đội cơ khí ( hình trụ hoặc hình nấm ) 2.3.4.ĐŨA ĐẨY Nhiệm vụ: dùng trong CCPPHK xupap treo thường là một thanh dài, đặc hoặc rỗng dùng để truyền lực từ con đội đến đòn bẩy Cấu tạo : làm bằng thép tròn hoặc thép ống Đầu cầu lõm tiếp xúc vít điều chỉnh xupap Thân Đầu hình cầu lồi tiếp xúc con đội 2.3.4.CẦN BẨY Nhiệm vụ: là chi tiết truyền lực trung gian một đầu tiếp xúc với đũa đẩy, một đầu tiếp xúc với đuôi xupap. Được làm bằng thép dập hay thép rèn, cần bẩy động cơ cao tốc cỡ nhỏ được rèn hoặc đúc bằng gang Cấu tạo : chế tạo bằng phương pháp đúc hoặc được dập từ thép tấm Đầu tiếp xúc đũa đẩy ( có vít điều chỉnh khe hở nhiệt) Hai cánh tay đòn Đầu tiếp xúc với xupap Cơ cấu phối khí dùng xupap treo Xup¸p Lß xo Vßng h·m Ñßn bÈy B¸nh raêng cam VÝt ®iÒu chØnh khe hë Ñòa ®Èy Con ®éi Cam XÝch cam 2.4.1 XUPAP 2.4.1.1 HƯ HỎNG Xupáp bị mòn bề mặt làm việc. Xupáp bị cháy rổ, cào xước bề mặt. - Đuôi xupáp tiết xúc với con đội, đầu đòn gánh dẫn đến bị mòn, rãnh lắp móng hãm mòn. Thân xupáp bị cong vênh hoặc bị mòn. - Ống dẫn hướng xupáp bị mòn. 2.4.1 XUPAP 2.4.1.2 KIỂM TRA, SỮA CHỮA - Kiểm tra độ dày vành trụ nấm, độ thụt sâu, bề mặt làm việc của xupáp. 2.4.1 XUPAP 2.4.1.2 KIỂM TRA, SỮA CHỮA Xupap bị cong > 0,03mm thì phải nắn lại bằng búa tay - Nếu có hiện tượng trên, mà còn nằm trong giới hạn tiêu chuẩn thì phải mài rà cùng ổ đặt. * Mài bề mặt làm việc việc của xupáp trên thiết bị chuyên dùng: - Mài đế xupáp. - Rà xupáp và đế: + Rà thô. + Rà tinh. * Kiểm tra độ kín xupáp và đế bằng cách:Quan sát bề mặt tiếp xúc, thử bằng dầu,dùng dụng cụ thử áp suất 2.4.2 LÒ XO, ĐĨA LÒ XO 2.4.2.1 HƯ HỎNG - Lo xo gãy, nứt hoặc mòn vẹt. - Lò xo mất tính đàn hồi. - Lò xo bị mòn, bị cong xoắn. 2.4.2 LÒ XO, ĐĨA LÒ XO 2.4.2.2 KIỂM TRA, SỮA CHỮA - Kiểm tra về độ mòn thân, hiện tượng nứt mỏi, gãy và kiểm tra độ đàn hồi của lò xo khi chịu tải. - Dùng mắt quan sát thấy lò xo bị gãy, nứt hoặc mòn vẹt quá 1/3 đường kính thì thay mới. 2.4.2 LÒ XO, ĐĨA LÒ XO 2.4.2.2 KIỂM TRA, SỮA CHỮA - Dùng thước vuông góc để kiểm tra độ vuông góc của lò xo độ sai số lớn nhất 2mm, nếu vượt quá thi thay mới (Hình a). - Dùng thước cặp để đo độ dài của lò xo nếu độ dài ngắn hơn tiêu chuẩn 3mm thì thay mới (Hình b). - Dùng dụng cụ thử lực nén của lò xo ứng với chiều dài lắp của lò xo (Hình c). 2.4.3 CON ĐỘI 2.4.3.1 HƯ HỎNG - Thân con đội bị mòn nhiều so với ống dẫn hướng. - Vít điều chỉnh của con đội xupáp đặt mòn lõm. 2.4.3.2 KIỂM TRA, SỮA CHỮA Dùng ban me và đồng hồ đo đường kính ngoài con đội và đường kính lắp con đội, hiệu của hai đường kính là khe hỡ đầu Khe hở tiêu chuẩn là: 0.015÷ 0.046mm. Tối đa là: 0.07mm Nếu vượt quá giới hạn tiêu chuẩn thì ta phải thay con đội mới có kích thước lớn hơn. 2.4.3 CON ĐỘI Nếu con đội có bề mặt tiếp xúc là dạng cầu thì ta dùng dưỡng đo chuyên dùng để kiểm tra, nêu mòn quá 0.2 mm thì phải mài lại hình dáng ban đầu hoặc thay mới (Hình b). Vít điều chỉnh của con đội trong xupáp đặt bị mòn lõm thì phải mài lại hoặc thay vít mới. - Đũa đẩy của cơ cấu phân phối khí dùng treo thường xảy ra hiện tượng cong, mòn hoặc bị gãy. Nếu bị cong thì ta đem nắn lại trên bàn máp, còn bị gãy hoặc nứt vỡ thì đem thay cái mới. 2.4.4 ĐŨA ĐẨY, ĐÒN GÁNH 2.4.4.1 HƯ HỎNG, KIỂM TRA, SỮA CHỮA - Đối với đòn gánh phải kiển tra đầu đòn gánh tiếp xúc với đuôi xem có bị mòn không nếu có thì tháo ra mài lại cho phẳng. 2.4.4 ĐŨA ĐẨY, ĐÒN GÁNH 2.4.4.1 HƯ HỎNG, KIỂM TRA, SỮA CHỮA - Kiểm tra độ cong của trục đòn gánh nếu vượt quá tiêu chuẩn thì phải thay mới. Kiểm tra trục đòn gánh xem có bị nứt, cong hay không. Nếu có hiện tượng cong thì đem nắn lại, còn bị nứt thì thay cái mới. - Kiểm tra khe hở giữa bạc và trục: khe hở tiêu chuẩn: 0.04÷ 0.08mm. Nếu khe hở vượt quá tiêu chuẩn thí phải thay bạc mới có khe hở phù hợp. - Trục cam bị cong do tháo lắp không đúng kỷ thuật hoặc các gối đỡ trục không đồng tâm. - Trục cam bị cháy rỗ, cào xước do bạc bị bó kẹt . - Cổ trục bị mòn. 2.4.5 TRỤC CAM 2.4.5.1 HƯ HỎNG, KIỂM TRA, SỮA CHỮA - Các vấu cam bị mòn. - Căn điệm bị mòn. 2.4.5 TRỤC CAM 2.4.4.1 HƯ HỎNG, KIỂM TRA, SỮA CHỮA - Đối với trục cam nằm ở trên nắp máy thì khi thái dây đai hoặc dây xích phải kiểm tra dấu ở các bánh răng đai, đĩa xích. Còn đối với cam nằm trong thân máy thì khi tháo trục khuỷu phải kiểm tra dấu của cặp bánh răng trục cam và trục khuỷu. - Tháo giối đỡ trục cam : trước khi tháo phải kiểm tra dấu, và chiều tháo,lắp theo quy định từ ngoài vào trong, nới từ từ và để theo thứ tự. 2.4.5 TRỤC CAM 2.4.4.1 HƯ HỎNG, KIỂM TRA, SỮA CHỮA + Đặt trục cam lên giá chữ V. + Đặt đồng hồ so tại vị trí ở cổ trục giữa để kiểm tra. + Xoay trục cam va đọc trị số trên đồng hồ, nếu độ cong vượt quá 0,06 mm thì phải thay trục cam hoặc có thể nắn lại. 2.4.5 TRỤC CAM 2.4.4.1 HƯ HỎNG, KIỂM TRA, SỮA CHỮA * Cách kiểm tra các vấu cam Dùng ban me để đo chiều cao vấu cam nếu vấu cam mòn đi so với kích thước tiêu chuẩn là - 0.04mm phải đem mài ghép hình hoặc thay thế. 2.4.5 TRỤC CAM 2.4.4.1 HƯ HỎNG, KIỂM TRA, SỮA CHỮA * Kiểm tra độ mòn của trục cam . - Dùng ban me đo ngoài, đo đường kính cổ trục để xác định độ côn độ và ô van của trục . Nếu độ côn và độ ô van vượt quá 0.08mm thì phải mài bóng theo số cốt sữa chữa và thay thế trục cam. 2.4.6 CÁCH ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ NHIỆT * Kiểm tra độ mòn của trục cam . - Dùng ban me đo ngoài, đo đường kính cổ trục để xác định độ côn độ và ô van của trục . Nếu độ côn và độ ô van vượt quá 0.08mm thì phải mài bóng theo số cốt sữa chữa và thay thế trục cam. QUY TRÌNH THỰC HIỆN 1. Các điều kiện cần biết trước khi điều chỉnh khe hở nhiệt. 2.4.6 ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ NHIỆT ĐỘNG CƠ 4 KỲ NHIỀU XI LANH 1.2. Chiều quay của động cơ. 1.3. Thứ tự nổ của động cơ. Động cơ 4 xy lanh: 1-3-4-2 hoặc 1-2-4-3 Động cơ 6 xy lanh: 1-5-3-6-2-4 hoặc 1-4-2-5-3-6 Động cơ 8 xy lanh: 1-5-4-2-6-3-7-8 1.1. Động cơ mẫu: Toyota 4B QUY TRÌNH THỰC HIỆN 1. Các điều kiện cần biết trước khi điều chỉnh khe hở nhiệt. 2.4.6 ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ NHIỆT ĐỘNG CƠ 4 KỲ NHIỀU XI LANH 1.5. Thông số khe hở nhiệt xupáp theo tiêu chuẩn. 1.4. Xác định xupap nạp, xuapap thải Động cơ Toyota 4B : - Xuppáp hút : (0,15 - 0,25)mm. - Xuppáp xả : (0,25 – 0,35)mm. 2.4.6 ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ NHIỆT ĐỘNG CƠ 4 KỲ NHIỀU XI LANH Vị trí điều chỉnh khe hở nhiệt xupap QUY TRÌNH THỰC HIỆN 2. Trình tự thực hiện B1: Tháo nắp đậy dàn xupáp. B2. Xác định vị trí của xuppáp nạp, xuppáp xả. 2.4.6 ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ NHIỆT ĐỘNG CƠ 4 KỲ NHIỀU XI LANH QUY TRÌNH THỰC HIỆN 2. Trình tự thực hiện B3. + Xác định vị trí của điểm chết trên của piston máy số 1 ở cuối kỳ nén đầu kỳ nổ tương ứng với dấu ở trên puly trùng với dấu cố định trên thân máy và chia dấu. 2.4.6 ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ NHIỆT ĐỘNG CƠ 4 KỲ NHIỀU XI LANH QUY TRÌNH THỰC HIỆN 2. Trình tự thực hiện B3: + Xác định thời điểm điều đỉnh: Xylanh (XL) 1 (cuối nén) - xupap nạp (XN) và xupap thải (XT) XL 2 (cuối cháy) – XN XL3 (cuối nạp) – XT Quay ½ vòng điều chỉnh XL 4 cả XN và XT 2.4.6 ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ NHIỆT ĐỘNG CƠ 4 KỲ NHIỀU XI LANH QUY TRÌNH THỰC HIỆN 2. Trình tự thực hiện I. MỤC TIÊU ( Tiết thứ 2 của bài ): B4: Dùng clê nới lỏng đai ốc hãm của vít điều chỉnh. 2.4.6 ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ NHIỆT ĐỘNG CƠ 4 KỲ NHIỀU XI LANH QUY TRÌNH THỰC HIỆN 2. Trình tự thực hiện I. MỤC TIÊU ( Tiết thứ 2 của bài ): B5: Chọn căn lá có chiều dày thích hợp với thông số khe hở nhiệt tiêu chuẩn nhà chế tạo. 2.4.6 ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ NHIỆT ĐỘNG CƠ 4 KỲ NHIỀU XI LANH QUY TRÌNH THỰC HIỆN 2. Trình tự thực hiện I. MỤC TIÊU ( Tiết thứ 2 của bài ): B6