Nước là nguyên liệu sản xuất không thể thay thế và là nguồn sống rất đặc biệt.
Ngày nay, cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội, nhu cầu về nước cho sinh họat, công nghiệp tăng nhanh cả về sản lượng lẫn chất lượng. Vì thế con người phải biết xử lý các nguồn nước cấp để phục vụ cho mình.
Trong kỹ thuật xử lý nước cấp, tùy thuộc vào chất lượng nguồn nước và yêu cầu về chất lượng nước cấp mà người ta quyết định quá trình xử lý để có được chất lượng nước cấp đảm bảo các chỉ tiêu và ổn định chất lượng nước cấp cho các nhu cầu sử dụng.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm thương mại lớn, có mật độ dân cư đông nhất nước thì vấn đề cung cấp nước sạch và liên tục cũng là mối quan tâm hàng đầu. Điều đó đòi hỏi phải có một công nghệ xử lý nước với quy mô lớn, đảm bảo chất lượng và ổn định.
Nhà máy nước Thủ Đức đã đáp ứng nhu cầu đó với công suất xử lý ổn định là 750.000m3/ngày đêm, chất lượng đầu ra đạt tiêu chuẩn. Công nghệ xử lý nước mặt của Nhà máy còn được xem là tiêu biểu và hòan chỉnh nhất ở nước ta hiện nay.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 53 trang
53 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 15794 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công nghệ sản xuất nước táo đóng hộp giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 
NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY 
LỜI MỞ ĐẦU 
Công nghệ chế biến rau quả nói chung – công nghệ chế nước quả trong nói 
riêng là ngành công nghệ đang có bước phát triển vượt bậc. Trái cây hiện đang là lựa 
chọn hàng đầu của người dân. Một lý do đơn giản là trong thành phần dinh dưỡng của 
rau trái, hàm lượng đường, xơ, vitamin và muối khoáng rất cao. Đây là những thành 
phần dinh dưỡng rất quan trọng đến sức khỏe của con người. Đa dạng hóa sản phẩm, 
nâng cao giá trị dinh dưỡng … là những xu hướng hiện đang được ứng dụng vào 
nghành công nghiệp đầy tiềm năng này. 
Trong công nghệ sản xuất nước quả trong thì sản phẩm nước táo ép là một sản 
phẩm khá phổ biến do những giá trị về dinh dưỡng của nước táo với sức khoẻ con 
người, ngoài ra giá trị cảm quan của sản phẩm nước táo ép về mùi, vị, màu sắc cũng 
phù hợp với thị hiếu của người Việt Nam. 
Trong bài này nhóm tìm hiểu về hai quy trình sản xuất nước táo ép đóng hộp 
giấy và so sánh xem sự khác nhau giữa hai quy trình đó ảnh hưởng tới chất lượng sản 
phẩm như thế nào. 
CNSX NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY GVHD: PGS. TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
1 
CHƯƠNG 1: NGUYÊN LIỆU 
1.1Táo 
1.1.1 Giới thiệu chung 
Hình 1.1 Quả táo 
Táo là một loại thực vật vùng khí hậu ôn đới, đặc biệt là vùng có khí hậu lạnh 
và rất lạnh. Từ lâu loài người đã sử dụng táo như một nguồn thực phẩm cung cấp dinh 
dưỡng quan trọng cho cơ thể. Loại táo đầu tiên được tìm thấy thuộc vùng ven hồ ở 
Thụy Sĩ. Loại này có kích thước nhỏ hơn so với các loại táo hiện nay, nhưng khi 
nghiên cứu sâu về các đặc điểm sinh học thì các nhà khoa học thấy chúng có rất nhiều 
đặc điểm giống nhau về mặt sinh học. Loại táo này hiện diện ở rất nhiều vùng thuộc 
các nước châu Âu. Ngay cả các vùng thấp như Drontheim thuộc Na Uy. Loại táo Crab 
hay táo hoang dại có tên khoa học là Pyrus malus có nguồn gốc thuộc nước Anh là tổ 
tiên của các loài táo hiện đang được trồng ở tất cả các vùng khí hậu ôn đới trên thế 
giới. Trước thời đế chế Norman sự đa dạng của các loài táo rất phong phú, mà đa số 
được đưa vào nước Anh bởi người Romans. Hơn 22 loại táo khác nhau đã được đề cập 
đến bởi nhà thực vật học Pliny. Trong một bản thảo của Old Saxon cũng đã từng đề 
cập đến rất nhiều loại táo và rượu táo khác nhau. Bartholomeus Anglicus trong 
cuốn bách khoa toàn thư do ông biên soạn năm 1470 có hơn một chương nói về các 
loại táo có mặt trong thời gian đó. Sau quá trình di cư vầ thám hiểm của loài người, các 
loài táo đã được trồng và thu hoạch ở hầu hết các nước trên thế giới. Và hiện nay kết 
Lớp: Magnoliopsida 
Bộ: Rosels 
Họ: Rosaceae. 
Chi: Malus 
Loài: Malus domestica 
CNSX NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY GVHD: PGS. TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
2 
hợp với những thành tựu khoa học, đặc biệt là các lĩnh vực công nghệ sinh học đã tạo 
ra được rất nhiều giống với các khả năng phát triển và tạo quả khác nhau phục vụ cho 
con người. [1] 
Theo thống kê có hơn 7500 loài táo khác nhau được trồng khắp nơi trên thế 
giới. Trong đó, chỉ có 1500 loài là được trồng nhiều nhất. Táo chuyên sống ở vùng ôn 
đới, do đó nhiệt độ thích hợp thường nhỏ hơn 10 oC, độ ẩm 70 %. 
Các nước có sản lượng táo lớn trên thế giới là Trung Quốc, Hoa Kỳ, Iran, Thổ 
Nhĩ Kỳ, Ý, Ấn Độ. 
1.1.2 Phân loại 
Táo có rất nhiều loại khác nhau trên thế giới, tuy nhiên hiện nay có một số loại 
táo thương phẩm được dùng phổ biến như sau: 
Bảng 1.1 Bảng phân loại táo 
Loại táo Đặc điểm 
Red dilicious 
Loại táo ngọt, giòn cứng, nhiều nước, hàm lượng acid thấp, 
hay được dùng để ăn tươi. 
Golden 
dilicious 
Táo giòn, cứng, có màu trắng, ngọt, có vị ngọt dịu khi nấu, vỏ 
mỏng và mềm. Thường ăn lạnh hoặc dùng với món salad. 
Fuji 
Táo cứng, giòn, ngọt. Có mùi rượu vang khi bảo quản, thường 
dùng làm món khai vị. 
Gala 
Có mùi vị đặc trưng khi ăn. Có hình dạng trái tim. Màu sắc vỏ 
thay đổi từ vàng đến da cam 
Braebrun 
Loại táo có hương vị rất tốt. Cứng, thơm, có vị chua ngọt. Màu 
sắc thay đổi đỏ - xanh – vàng. 
Grany smith Loại táo này cứng, giòn, hơi chua. Có màu xanh – vàng. 
Jonagold 
Giống với loại Golden dilicious giòn, có vị chua nhẹ. Thường 
dùng để ăn tươi. 
Ginger Gold 
Loại táo này mới phổ biến gần đây. Cứng, giòn, hơi chua, độ 
ngọt nhẹ. Có màu vỏ vàng óng. 
Pink lady 
Táo này thường được trồng ở Australia. Cứng, giòn, có vị chua 
ngọt. Vỏ quả màu hồng đôi khi có lẫn màu vàng nhạt. 
CNSX NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY GVHD: PGS. TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
3 
Hình 1.2 Một số loại táo 
Táo Fuji 
Táo Pink lady 
Táo Grany smith 
Táo Golden dilicious 
Táo Ginger 
Gold Táo Gala 
Táo đỏ 
CNSX NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY GVHD: PGS. TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
4 
1.1.3 Thành phần hoá học của táo 
Thành phần hóa học của táo được trình bày trong bảng 1.2 
Bảng 1.2 Thành phần hoá học các chất có trong 100g táo nguyên liệu 
 Vitamins Tyr 5 mg 
Nước 85.3 g Carotene 45 µg Val 12 mg 
Protein 0.3 g Vitamin E 490 µg 
Lipids 0.4 g Vitamin K 0-5 µg Carbohydrates 
Carbohydrate 11.8 g Vitamin B1 35 µg Glucose 2210 mg 
Acid hữu cơ 0.6 g Vitamin B2 30 µg Fructose 6040 mg 
Xơ 2.3 g Nicotinamide 300 µg Sucrose 2470 mg 
Khoáng 0.3 g Pantothenic acid 100 µg Starch 600 mg 
 Vitamin B6 45 µg Sorbit 510 mg 
Khoáng Biotin 1-8 µg 
Na 3 mg Folic acid 7 µg Lipids 
K 145 mg Vitamin C 12 mg Palmitic acid 50 mg 
Mg 6 mg Stearic acid 10 mg 
Ca 7 mg Amino Acids Oleic acid 20 mg 
Mn 65 µg Arg 8 mg Linolic acid 100 mg 
Fe 480 µg His 6 mg Linoleic acid 20 mg 
Cu 100 µg Ile 10 mg 
Zn 120 µg Leu 16 mg các thành phần khác 
P 12 mg Lys 15 mg Malic acid 550 mg 
Cl 2 mg Met 3 mg Citric acid 16 mg 
F 7 µg Phe 9 mg Oxalic acid 500 µg 
Iod 2 µg Thr 8 mg Salicylic acid 310 µg 
Sn 1-6 µg Trp 2 mg Purines 3 mg 
Các hợp chất mùi, vị có trong táo: 
Hexylacetate tạo nên mùi thơm của táo và 1-butanol sẽ tạo nên cảm giác ngọt. 
Cunningham và những chất khác sẽ tạo nên mùi thơm giống như mùi của hoa là beta- 
damascenone, butylisomyl và hexylhexanoates cùng với etyl, propyl và hexyl 
CNSX NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY GVHD: PGS. TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
5 
butanoates, là những chất quan trọng nhất tạo nên mùi táo. Những hợp chất tạo nên 
mùi táo gồm có : propyl acetate, butylbutyrate, t-butyl propionate, 2-metylpropyl 
acetate, butyl acetate, etyl butyrate, etyl 3-metylbutyrate, và hexyl butydrate. 
Các mùi này này ít bị mất nếu như bảo quản bằng phương pháp điều chỉnh 
không khí (CA). 
Ngoài ra cũng có những mùi vị không mong muốn có thể được tạo ra như 
acetylaldehite (vị cay), trans - 2 - hexanal và butyl propionate tạo vị đắng, 3- 
metylbutylbutyrate, butyl 3- metyl butarate tạo mùi thối không nên có trong táo. 
Các hợp chất hương trong táo được trình bày trong bảng 1.3 
Bảng 1.3 Các hợp chất hương trong táo 
Các hợp chất phenolic và tính năng chống oxy hóa: 
Trong táo có rất nhiều hợp chất phenolic, là những chất trao đổi bậc hai có hoạt 
tính chống oxy hóa. Các loại táo khác nhau sẽ khác nhau về nồng độ của hợp chất 
phenolic. Chẳng hạn táo Red Delicious chứa đựng khoảng 240 mg tổng lượng 
polyphenol trên 100g táo. 
1.1.4 Yêu cầu lựa chọn nguyên liệu táo trong nước ép táo 
Nguyên liệu táo được dùng để làm nước ép nhóm chọn là loại táo Fuji có các yêu 
cầu sau: 
- Không có dư lượng thuốc trừ sâu, chất bảo quản, kích thích sinh trưởng. 
CNSX NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY GVHD: PGS. TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
6 
- Màu sắc của táo đồng đều có màu hồng, không chọn những quả có màu sẫm quá 
hoặc có màu nhạt vì những quả như vậy có độ chín không đạt yêu cầu. 
- Quả nguyên vẹn. 
- Khá tròn, đồng đều, lành lặn. 
- Không có sự xâm nhập của vi sinh vật. 
- Không có mùi lạ. 
- Không bị bầm, dập, hư hỏng. 
- Táo đạt khoảng 11 – 12oBx 
1.2. Nước 
Nước là thành phần nguyên liệu không thể thiếu trong các loại thức uống, nó 
thường chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với các thành phần khác trong sản phẩm. Do đó, 
thành phần hóa học của nước cũng sẽ ảnh hưởng đến tính chất cảm quan và độ bền hóa 
lý của các sản phẩm thức uống. Hiện nay có 3 nguồn nước được đưa vào trong sản 
xuất là nguồn nước bề mặt, nguồn nước ngầm và nguồn nước do thành phố cung cấp. 
Ở nước ta, các công ty sản xuất thức uống thường sử dụng nước ngầm và nước do 
thành phố cung cấp làm nguyên liệu sản xuất. 
Nước sử dụng trong quy trình công nghệ sản xuất nước ép táo là được đạt TCVN 
1329/2002/BYT/QÐ ngày 18/4/2002. 
CNSX NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY GVHD: PGS. TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
7 
Bảng 1.4 Tiêu chuẩn của nước dùng trong sản xuất nước ép táo[2] 
CNSX NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY GVHD: PGS. TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
8 
CNSX NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY GVHD: PGS. TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
9 
CNSX NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY GVHD: PGS. TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
10 
CNSX NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY GVHD: PGS. TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
11 
1.3 Đường saccharose 
1.3.1 Nguồn gốc 
Đường saccharose được chế biến từ mía. Dịch trích từ cây mía phải trải qua rất 
nhiều giai đoạn tinh sạch để loại bỏ tạp chất và thu về dịch đường. Bước cuối cùng là 
tạo ra tinh thể đường từ dịch đường đó, tinh thể được rửa sạch và sấy khô tới độ ẩm 
không đổi (0.02%w/w) và đem đi bảo quản. 
1.3.2 Tính chất vật lý 
- Tinh thể trong suốt, tỷ trọng 1.5897 g/cm3, t0nc = 186 – 188, cỡ hạt không đều dễ 
tan trong nước, tan trong dung môi phân cực, không tan trong dung môi không 
phân cực. 
- Công thức phân tử : C12H22O11 
- Khối lượng phân tử: 324 
- Độ quay cực: quay phải, góc quay + 66.50C 
CNSX NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY GVHD: PGS. TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
12 
1.3.3 Tính chất hóa học của đường 
- Không có tính khử 
- Caramel hóa ở nhiệt độ 2000C (màu nâu đen) 
- Bị chuyển thành đường nghịch đảo trong điều kiện nhiệt độ và axit, bị phân hủy 
trong môi trường kiềm 
- Khi độ ẩm không khí lớn hơn 90% thì saccharose mới bắt đầu hút ẩm [3] 
1.3.4 Chỉ tiêu chất lượng đường 
 Chỉ tiêu cảm quan: Chỉ tiêu cảm quan của đường dùng trong sản xuất nước ép 
táo được trình bày trong bảng 1.5 
Bảng 1.5 Chỉ tiêu cảm quan 
Đường tinh luyện - TCVN (1695-1987) 
Các chỉ tiêu cảm quan Yêu cầu 
Hình dạng 
Dạng tinh thể tương đối đều, tơi 
khô, không vón cục 
Mùi vị 
Tinh thể cũng như dung dịch 
đường trong, nước cất có vị ngọt, 
không có mùi lạ. 
Màu sắc 
Tất cả tinh thể đều trắng óng ánh. 
Khi pha trong dung dịch nước cất 
thì thu được dịch trong suốt. 
 Chỉ tiêu hóa lý: Chỉ tiêu hoá lý của đường dùng trong sản xuất nước ép táo 
được trình bày trong bảng 1.6 
Bảng 1.6 Chỉ tiêu hóa lý 
Chỉ tiêu hoá lý 
Độ Pol (%) 99.80 
Độ ẩm (%) 0.05 
CNSX NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY GVHD: PGS. TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
13 
Hàm lượng tro (%) 0.03 
Hàm lượng tạp chất (%) 0.03 
Hàm lượng đường khử (%) 0.03 
Độ màu (%) 1.20 
1.3.5 Vai trò 
Trong công nghệ sản xuất nước ép táo, đường được nấu thành syrup để bổ sung 
vào nước ép táo nhằm tăng độ oBx, tăng vị ngọt cho sản phẩm nước ép. 
1.4 Acid citric 
1.4.1 Nguồn gốc 
Acid citric là một acid hữu cơ thuộc loại yếu và nó thường được tìm thấy trong 
các loại trái cây thuộc họ cam quít. Nó là chất bảo quản thực phẩm tự nhiên và thường 
được thêm vào thức ăn và đồ uống để làm vị chua. 
Ngoài ra acid citric còn đóng vai trò như là một chất tẩy rửa, an toàn đối với 
môi trường và đồng thời là tác nhân chống oxy hóa. Acid citric có mặt trong nhiều loại 
trái cây và rau quả nhưng trong trái chanh thì hàm lượng của nó được tìm thấy nhiều 
nhất, theo ước tính acid citric chiếm khoảng 8% khối lượng khô của trái chanh. [1] 
1.4.2 Tính chất vật lý 
- Tên gọi khác: acid limonie. 
- Tinh thể không màu, ngậm 1 phân tử nước. Hàm lượng trong sản phẩm > 99%. 
Các tạp chất cho phép: độ tro ≥ 0.5%, lượng H2SO4 tự do < 0.05%, hàm lượng 
As < 0.00014%. 
- Nhiệt độ nóng chảy 1530C. 
- Ở nhiệt độ phòng, acid citric là chất bột kết tinh màu trắng. Nó có thể tồn tại 
dưới dạng khan (không chứa nước) hay dưới dạng ngậm một phân tử nước 
(monohydrat). Dạng khan kết tinh từ nước nóng, trong khi dạng monohydrat 
hình thành khi acid citric kết tinh từ nước lạnh. Dạng monohydrat có thể chuyển 
CNSX NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY GVHD: PGS. TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
14 
hóa thành dạng khan khi nung nóng tới trên 74 °C. Acid citric cũng hòa tan 
trong ethanol khan tuyệt đối (76 phần acid citric trên mỗi 100 phần etanol) ở 
15 °C. 
- Về cấu trúc hóa học, acid citric chia sẻ các tính chất của các acid cacboxylic 
khác. Khi bị nung nóng trên 175 °C, nó bị phân hủy để giải phóng CO2 và nước. 
- Khi hòa tan trong nước cất dung dịch phải trong suốt, vị chua tinh khiết, không 
có vị lạ. 
1.4.3 Chỉ tiêu chất lượng 
Chỉ tiêu chất lượng của acid citric dùng trong thực phẩm được trình bày trong 
bảng 1.8 
Bảng 1.7 Chỉ tiêu cảm quan của acid citric sử dụng trong thực phẩm theo TCVN 
5516-1991 
STT Tên chỉ tiêu Đặc điểm 
1 Hình dạng và màu sắc Các tinh thể không màu, không vón cục 
2 Vị Chua, không có vị lạ 
3 Mùi Không mùi 
4 Tạp chất Không cho phép 
5 Cấu trúc Rời và khô 
Bảng 1.8 Chỉ tiêu chất lượng của acid citric 
Tên chỉ tiêu Đơn vị đo Mức quy định 
Hàm lượng acid citric % >99.5 
Tro % <0.05 
Chì mg/kg <10 
Asen mg/kg <3 
Sulphate % Không phát hiện 
CNSX NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY GVHD: PGS. TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
15 
1.4.4 Vai trò 
- Điều vị cho sản phẩm nước ép táo. 
1.5. Enzyme 
Các loại enzyme sử dụng trong công nghệ sản xuất nước ép táo được trình bày 
trong bảng 1.9 
Bảng 1.9 Các loại enzyme sử dụng trong công nghệ sản xuất nước ép táo [5] 
Tên enzyme Tên thương 
phẩm 
Nguồn gốc pHotp Totp 
Vai trò 
Pectinase 
Pectinex ultra 
SP-L 
Aspergillus 
aculeatus 
4,5 40-50
0
C 
Hỗ trợ quá trình ép 
Pectinex 3XL 
Aspergillus 
Niger 
4 - 5 40-50
0
C 
Hỗ trợ quá trình 
làm trong 
Cellulase Celluclast 1.5L 
Trichodema 
reesei 
4 - 6 
50 - 
65
0
C 
Hỗ trợ quá trình ép 
1.6.Bao bì giấy Tetra pak 
Bao bì Tetra pak được đóng gói thực phẩm theo phương pháp Tetra pak là loại 
bao bì màng ghép rất nhẹ nhằm mục đích vô trùng, đảm bảo cho chất lượng tươi 
nguyên liệu ban đầu cho sản phẩm giàu dinh dưỡng và vitamin, bao bì nhẹ , có tính 
bảo vệ môi trường, tiện ích cho sử dụng, phân phối và bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ 
thường. 
Thành phần của Tetra pak: những lớp giấy bìa và nhựa (75%), polyethylene 
(20%), lớp lá nhôm siêu mỏng (5%).[6] 
Sản phẩm nước ép táo đựng trong bào bì giấy Tetra pak. Loại bao bì này có cấu 
tạo 6 lớp vật liệu như sau (tính từ ngoài vào trong): 
- Polyethylene: có tác dụng chống thấm nước. 
- Giấy: để in các thông tin sản phẩm trên bao bì. 
- Carton: tạo độ cứng cho bao bì. 
- Polyethylene: để kết nối phần carton với giấy nhôm. 
CNSX NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY GVHD: PGS. TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
16 
- Giấy nhôm: có tác dụng ngăn ngừa ánh sáng từ môi trường tác động tới sản 
phẩm, ngăn ngứa sự khuếch tán tới các cấu tử khác. 
- Polyethylene: giúp cho việc hàn kín bao bì nhờ phương pháp ép nhiệt. 
Hình1.3 Cấu tạo của bao bì Tetra Pak 
CNSX NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY GVHD: PGS. TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
17 
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP 
GIẤY 
2.1 Quy trình 1 
2.1.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nước ép táo đóng hộp giấy 
Hình 2.1 Quy trình 1 sản xuất nước ép táo đóng hộp giấy 
Táo 
Phân loại 
Rửa 
Chần 
Nghiền 
Xử lý enzyme 
Ép 
Enzyme pectinase, 
cellulase 
Bã ép 
Làm trong Enzyme Pectinase 
Syrup 
Sản phẩm 
Lọc 
Phối chế 
Lọc membrane 
Rót sản phẩm 
Hoàn thiện 
CNSX NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY GVHD: PGS. TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
18 
Hình2.2 Sơ đồ quy trình nấu syrup 
2.1.2 Sơ đồ thiết bị quy trình công nghệ sản xuất nước ép táo đóng hộp giấy – quy 
trình 1 
Hình 2.3 Sơ đồ thiết bị quy trình công nghệ sản xuất nước ép táo đóng hộp giấy- quy 
trình 1 
Đường 
Hòa tan 
Nấu syrup 
80 – 900C, 700Bx 
Làm nguội 
Syrup 
Nước 
Acid 
citric 
0,01% 
Lọc 
CNSX NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY GVHD: PGS. TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
19 
2.1.3 Thuyết minh quy trình công nghệ - qui trình 1: 
2.1.3.1 Phân loại, lựa chọn nguyên liệu 
Mục đích công nghệ: chuẩn bị cho các quá trình gia công tiếp theo: 
- Quá trình lựa chọn, phân loại nguyên liệu nhằm loại bỏ đi những trái hư dập, 
ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan của sản phẩm, chọn 
nguyên liệu có độ chín phù hợp, kích thước đồng đều. 
Các biến đổi của nguyên liệu: 
- Nguyên liệu trở nên đồng đều về kích thước và độ chín. 
Còn các biến đổi khác không đáng kể. 
Phương pháp thực hiện: 
- Tiến hành lựa chọn nguyên liệu bằng phương pháp thủ công. Nguyên liệu được 
dàn mỏng trên các băng chuyền cao su có bề rộng từ 60-80cm. Công nhân ở đây 
đứng hai bên băng chuyền và thực hiện lựa chọn, phân loại nguyên liệu. 
- Yêu cầu: táo lựa chọn đồng đều về kích thước, độ chín, không lẫn trái bị hư, 
dập. 
- Thông số công nghệ: Tốc độ của băng chuyền khá chậm, khoảng 0.1 – 0.15m/s, 
chiều cao băng chuyền khoảng 0.8 – 1.2m để công nhân đứng hai bên làm việc 
thuận lợi. 
2.1.3.2 Rửa 
Mục đích công nghệ: 
- Chuẩn bị cho quá trình gia công tiếp theo, loại bỏ đất cát, tạp chất, vi sinh vật. 
Các biến đổi của nguyên liệu: 
- Sau quá trình rửa bề mặt nguyên liệu được làm sạch, giảm hàm lượng vi sinh 
vật. Còn các biến đổi khác biến đổi không đáng kể. 
Phương pháp thực hiện: 
- Táo từ xe chứa sau khi đã được kiểm tra phân loại sẽ được cho vào buồng rửa 
nhờ băng tải. Dùng thiết bị rửa xối tưới dạng băng tải để rửa, táo sẽ trải qua 2 
giai đoạn ngâm và rửa xối. Ngâm làm cho nước thấm ướt nguyên liệu, làm chất 
bẩn mềm và bong ra. Thời gian ngâm tùy thuộc vào mức độ bám bẩn của 
CNSX NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY GVHD: PGS. TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
20 
nguyên liệu và tác dụng của dung dịch rửa, có thể từ vài phút đến vài chục phút. 
Rửa xối là dùng tác dụng chảy của dòng nước để kéo chất bẩn còn lại trên mặt 
nguyên liệu sau khi ngâm. Nước rửa phải là nước sạch. Để nước rửa ít bị nhiễm 
bẩn người ta dùng nước chảy liên tục trên các bể. 
- Yêu cầu: Táo phải không bị dập, không bị dính quá nhiều cát, bụi, lượng nước 
phải vừa đủ tránh bị làm dập táo. Thời gian ngâm rửa không được kéo dài, 
nguyên liệu sau khi rửa phải sạch, không bị dập, lượng nước tốn ít nhất. 
- Thông số công nghệ: 
Thường dùng tia nước phun (áp suất 2 – 3 at). 
Thời gian rửa 2 – 3 phút 
Hình 2.4 Nguyên lý hoạt động máy rửa xối dưới dạng băng tải 
2.1.3.3 Chần 
Mục đích công nghệ: Chần là một quá trình xử lý nguyên liệu ở nhiệt độ cao sử dụng 
nước nóng hoặc hơi nước. Quá trình này thường chia làm ba giai đoạn: gia nhiệt 
nguyên liệu đến nhiệt độ chần, giữ nguyên liệu ở nhiệt độ chần trong một khoảng thời 
gian xác định, làm nguội nhanh nguyên liệu hoặc chuyển sang quá trình kế tiếp. Chần 
nhằm mục đích: 
CNSX NƯỚC TÁO ĐÓNG HỘP GIẤY GVHD: PGS. TS LÊ VĂN VIỆT MẪN 
21 
- Chuẩn bị: hỗ trợ cho quá trình nghiền dễ dàng hơn vì nó sẽ làm mềm sản 
phẩm. Một số protopectin thủy phân thành pectin hòa tan làm cho quá trình 
nghiền dễ dàng hơn. 
- Bảo quản: nhúng táo vào trong nước nóng nhằm tiêu diệt một phần vi sinh 
vật trên bề mặt vỏ táo, vô hoạt các enzyme trong nguyên liệu và đình chỉ các 
quá trình sinh hóa trong nguyên liệu. Trong táo đối tượng cần quan tâm 
chính là enzyme polyphenoloxidase và peroxydase sẽ ảnh hưởng đến chất 
lượng nguyên liệu. 
- Hoàn thiện: hạn chế sự xuất hiện màu mùi không thích hợp cho sản phẩm. 
Các biến đổi của nguyên liệu: 
- Vật lý: khí từ các gian bào sẽ thoát ra, ngược lại nước từ dung dịch chần sẽ 
đi vào nguyên liệu. Do đó, sau quá trình chần khối lượng và độ ẩm nguyên 
liệu sẽ tăng lên, hình dạng nguyên liệu thay đổi, thể tích nguyên liệu phần 
nào sẽ giảm xuống. Có thể xuất hiện vết nứt trên bề mặt nguyên liệu, làm 
thay đổi cấu trúc của táo. Bên cạnh đó còn có sự khuyếch tán và hòa tan một 
số cấu tử từ nguyên liệu vào dung dịch chần làm tổn thất thành phần dinh 
dưỡng trong nguyên liệu như đường khử, axit amin, muối khoáng, vitamin. 
- Hóa học: nhiệt độ cao có thể làm thúc đẩy một số phản ứng hóa học, làm tổn 
thất các vitamin nhất là vitamin C. 
- Hóa sinh: Các loại enzyme oxy hóa khử polyphenoloxydase bị vô hoạt, ức 
chế một số enzyme khác hạn chế một số quá trình sinh hóa của táo. 
- Hóa lý: nước chuyển từ trạng thái lỏng sang hơi, một