Nền kinh tế về cơ bản vẫn còn là một nền kinh tế lạc hậu.
Cơ sở vật chất và kĩ thuật trong nông nghiệp còn quá nhỏ yếu.
Công nghiệp nặng còn rất nhỏ bé.
Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề còn quá ít ỏi.
25 trang |
Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 1543 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công nghiệp hóa trước đổi mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÀO MỪNG THẦY VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA NHÓM Nhóm: Vàng AnhDanh sách nhóm:Trịnh Thị Lan AnhVũ Thị Minh Ảnh Nguyễn Thị Thùy DươngNguyễn Thị Tuyết MaiĐặng Mai PhươngPhan Lâm Anh ThưLuyện Hoài ThươngNguyễn Thị Phương TrinhNguyễn Thị Thanh TrúcLê Thị VânMôn: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAMĐề tài: Công nghiệp hóa trước đổi mớiGVHD: Nguyễn Phước TrọngBỘ CÔNG THƯƠNGĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCMNỘI DUNGGiai đoạn CNH nước ta năm 1960-1975Giai đoạn CNH nước ta năm 1975-1985Hạn chế, nguyên nhân, ý nghĩa.Năm 1960, Đảng ta đã xác định công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở nước ta.2. GIAI ĐỌAN CÔNG NGHIỆP HÓA NƯỚC TA NĂM 1960-1975CHỦ NGHĨA XÃ HỘINÔNG NGHIỆP LẠC HẬUTƯ BẢN CHỦ NGHĨAThực hiện ở miền Bắc. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp nặng như:Cơ khí Hóa chấtĐiệnThan Năm 1960Kết quảThủ công nghiệp và công thương nghiệp TBCN đã căn bản hoàn thành Công nghiệp quốc doanh ngày càng phát triểnVai trò chủ đạo của công nghiệp ngày càng được phát huyHạn chếNền kinh tế về cơ bản vẫn còn là một nền kinh tế lạc hậu.Cơ sở vật chất và kĩ thuật trong nông nghiệp còn quá nhỏ yếu.Công nghiệp nặng còn rất nhỏ bé.Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề còn quá ít ỏi.Với tình hình như trên, tại Hội nghị trung ương 7 khóa III (4/1962), Đảng đã đề ra phương hướng chung xây dựng và phát triển công nghiệp.Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng hợp lí.Kết hợp phát triển công nghiệp và phát triển nông nghiệp.Phát triển công nghiệp nhẹ song song với ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.Phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời phát triển công nghiệp địa phương.Phương hướng của ĐảngKết quả năm 1975 Công nghiệp Nông nghiệpCơ sở vật chất- kĩ thuậtTrường dạy nghềĐỀU TĂNG3. Giai đoạn công nghiệp hóa nước ta từ năm 1975-1985Tình hình sau năm 1975Đất nước Thống nhấtChiến tranh biên giới Tây NamChiến tranh biên giới phía BắcTrong nướcThế giớiCác nước XHCN xuất hiện sự trì trệ và mất ổn địnhCác nước ASEAN kí hiệp ước thân thiện và hợp tácTrước tình hình ấy, Đại hội IV của Đảng (12/1976) nhất trí với đường lối công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc trước đây, đồng thời mở rộng thực hiện trên phạm vi cả nước.Sau 5 năm 1976-1981Kết quả:Khắc phục hậu quả nặng nề của chiến tranhBước đầu đưa miền Nam vào nền kinh tế tập thể.Bước đầu phân bố lại lực lượng xã hộiTăng cường thêm cơ sở vật chất kỹ thuật.Hạn chế:Kết quả sản xuất chưa tương xứng với sức lao động và vốn đầu tư.Thu nhập quốc dân chưa đảm bảo được tiêu dùng xã hội.Thị trường vật giá tài chính chưa ổn định.Từ thực tiễn 5 năm, tại Đại hội lần thứ 5 (3/1982),Đảng xác định trong chặn đường đầu tiên của thời kỳ quá độ của nước ta:Phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu.Phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.Phát triển công nghiệp nặng giai đoạn này cần làm có mức độ, vừa sức.Tiếc rằng trên thực tế chúng ta đã không làm đúng sự điều chỉnh chiến lược quan trọng này, gây hậu quả nghiêm trọng.5. Hạn chế, nguyên nhân, ý nghĩaCNH thời kỳ trước đổi mới còn nhiều hạn chế:Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hết sức lạc hậu.Những ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé.Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp chưa phát triển.Đất nước vẫn còn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu.NGUYÊN NHÂNÝ NGHĨATạo ra cơ sở ban đầu để Việt Nam phát triển nhanh hơn trong giai đoạn sau.