Trong thời đại hiện nay, không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển một cách biệt lập mà không quan hệ, giao lưu, hợp tác với các quốc gia khác. Do đó, quan hệ hợp tác quốc tế đã trở thành nhu cầu nội tại của mỗi quốc gia. Ở VN, Quá trình hội nhập đã đem lại những cơ hội phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, cũng như rất nhiều thách thức mới, nhiều quan hệ mới phát sinh. Nhưng cùng với việc mở rộng và phát triển quan hệ quốc tế của nước ta, đã và đang xuất hiện ngày một nhiều các vụ việc tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động mà một bên đương sự là công dân, pháp nhân Việt Nam. Nhiều vụ án đã được toà án nước ngoài giải quyết và gửi bản an, quyết định đến Việt Nam kèm theo đơn yêu cầu công nhân và thi hành tại nước ta các bản án, quyết định đó.
Hiện nay, việc công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động tương trợ tư pháp, một thủ tục đặc biệt của hoạt động tố tụng dân sự quốc tế. Thực tiễn hiện nay cho thấy, số lượng các bản án, quyết định của TANN cần được công nhận và thi hành tại Vn ngày càng tăng, điều đó dẫn đến nhu cầu hợp tác giữa các quốc gia để thoả thuận công nhận và thi hành tại lãnh thổ của nhau các bản án, quyết định của TANN là một đòi hỏi tất yếu khách quan. Tuy nhiên đây là một vấn đề còn khá mới mẻ, nên thời gian qua, việc thi hành các quy định này đã phát sinh một số vướng mắc, cả về mặt quy định của pháp luật cũng như thực tiễn thi hành. Chính vì lý do này em đã chọn đề tài: “Công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài tại Việt Nam”để nghiên cứu.
19 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2206 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Công nhân và cho thi hành ban an, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài tại VIệt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại hiện nay, không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển một cách biệt lập mà không quan hệ, giao lưu, hợp tác với các quốc gia khác. Do đó, quan hệ hợp tác quốc tế đã trở thành nhu cầu nội tại của mỗi quốc gia. Ở VN, Quá trình hội nhập đã đem lại những cơ hội phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, cũng như rất nhiều thách thức mới, nhiều quan hệ mới phát sinh. Nhưng cùng với việc mở rộng và phát triển quan hệ quốc tế của nước ta, đã và đang xuất hiện ngày một nhiều các vụ việc tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động mà một bên đương sự là công dân, pháp nhân Việt Nam. Nhiều vụ án đã được toà án nước ngoài giải quyết và gửi bản an, quyết định đến Việt Nam kèm theo đơn yêu cầu công nhân và thi hành tại nước ta các bản án, quyết định đó.
Hiện nay, việc công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động tương trợ tư pháp, một thủ tục đặc biệt của hoạt động tố tụng dân sự quốc tế. Thực tiễn hiện nay cho thấy, số lượng các bản án, quyết định của TANN cần được công nhận và thi hành tại Vn ngày càng tăng, điều đó dẫn đến nhu cầu hợp tác giữa các quốc gia để thoả thuận công nhận và thi hành tại lãnh thổ của nhau các bản án, quyết định của TANN là một đòi hỏi tất yếu khách quan. Tuy nhiên đây là một vấn đề còn khá mới mẻ, nên thời gian qua, việc thi hành các quy định này đã phát sinh một số vướng mắc, cả về mặt quy định của pháp luật cũng như thực tiễn thi hành. Chính vì lý do này em đã chọn đề tài: “Công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài tại Việt Nam”để nghiên cứu.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG NHẬN VÀ THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH dân sự CỦA TANN tại Việt Nam
Khái niệm công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN
Bản án, quyết định dân sự của TANN
Khái niệm bản án, quyết định dân sự của TANN
Bản án dân sự của Toà án nước ngoài là kết quả giải quyết tranh chấp bằng phương thức tư pháp do cơ quan tư pháp nước ngoài thực hiện. Trong tố tụng dân sự quốc tế, bản án, quyết định dân sự của TANN được hiểu là phán quyết của cơ quan tư pháp nước ngoài đối với một tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài. Hoặc “là phần phán quyết của TANN nếu như nó được xem xét bởi một quốc gia khác không ban hành quyết định đó
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, tại khoản 1 Điều 342 BLTTDS quy định: “bản án, quyết định dân sự của TANN là bản án, quyết định dân sự về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định dân sự hình sự, hành chính của TANN và quyết định dân sự khác của TANN mà theo pháp luật Việt Nam được coi là bản án, quyết định dân sự.”
Phân loại bản án, quyết định dân sự của TANN: có thể bao gồm nhiều loại khác nhau tuỳ vào tiêu chí phân loại:
+ Căn cứ vào nội dung của phán quyết của TANN có thể chia thành các loại phán quyết về dân sự, phán quyết về hôn nhân và gia đình, thương mại…
+ Căn cứ vào tính chất cần phải thi hành của phán quyết thì được chia thành hai loại: phán quyết chỉ cần công nhân mà không thi hành và phán quyết cần công nhân và thi hành;
+ Căn cứ vào tính chất tài sản của phán quyết, phán quyết của TANN được chia thành hai loại: phán quyết mang tính chất tài sản và phán quyết không mang tính chất tài sản.
Công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN
Công nhân và thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN là hành vi của có quan nhà nước có thẩm quyền của một quốc gia thừa nhận giá trị (hiệu lực) pháp lý của bản án,quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của một quốc gia khác và làm cho nó có hiệu lực thi hành trên thực tế tại lãnh thổ quốc gia đó
Đặc điểm của pháp luật công nhân và thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN tại Việt Nam
Pháp luật về cộng nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN vừa là một chế định của pháp luật TTDS vừa là một chế định về tương trợ tư pháp. Do đó, chế định này vừa mang những đặc điểm của luật TTDS vừa mang đặc điểm của TPQT. Bên cạnh đó nó còn có những đặc điểm đặc thù đó là:
việc công nhân và thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN chỉ được đặt ra sau khi bản án, quyết định dân sự đó đã có hiệu lực pháp luật trừ trường hợp đặc biệt, bản án, quyết định dân sự cần được thi hành ngay mới được xem xét cho thi hành khi bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật đó là đối với những vụ kiện về cấp dưỡng hoặc quyền thăm nom người chưa thành niên (khoản 3 Đ21 HĐTTTP Việt Nam và Pháp).
việc công nhận bản án, quyết định dân sự của TANN là một thủ tục xem xét, quyết định trao hiệu lực thi hành tại một quốc gia nào đó cho bản án, quyết định dân sự được yêu cầu, vì vậy để bản án có hiệu lực tại một quốc gia khác thì nó phải chịu sự kiểm tra của Toà án có thẩm quyền của quốc gia đó theo những trình tự, thủ tục nhất định. Thủ tục này sẽ phải tuân thủ những quy định trong ĐƯQT, nếu không có ĐƯQT thì phải tuân thủ những quy định trong pháp luật quốc gia nơi có bản án, quyết định dân sự được yêu cầu công nhận và thi hành.
Việc công nhân và thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN không chỉ đặt ra khi bên phải thi hành bản án, quyết định dân sự đó không tự nguyện thi hành mà còn được đặt ra đối với những trường hợp được sự yêu cầu không công nhận và chỉ thi hành bản án quyết định dân sự đó.
việc áp dụng pháp luật TT của quốc gia nơi bản án, quyết định dân sự cần được công nhân và thi hành theo hướng không được đặt ra các điều kiện năng hơn hoắc các chi phí cao hơn với việc thi hành bản án, quyết định dân sự trong nước. Các quy định này thể hiện nguyên tắc công bằng, không phân biệt đối xử giữa các quốc gia với nhau.
bản án, quyết định dân sự của TANN nếu được công nhân và thi hành tại một quốc gia nào đó thì nó có giá trì chứng cứ và chứng minh tại quốc gia đó.
Ý nghĩa của việc công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài
Ý nghĩa quan trọng nhất của việc công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài là nó đảm bảo khả năng thi hành các bản án, quyết định sân sự, đã được cơ quan tài phán nước ngoài tuyên cũng như đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án cũng như tránh tình trạng về cũng một vụ việc nhưng lại bị xét xử hai lần.
Ngoài ý nghĩa trên thì việc công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN còn cũng có ý nghĩa quan trọng trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, pháp lý.
Về chính trị, công nhân và thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN sẽ thúc đẩy quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các quốc gia. Sự công nhân và thi hành bản án, quyết định của TANN cũng thể hiện sự tôn trọng, thiện chí của quốc gia này đối với quốc gia khác, thể hiện chính sách bảo hộ quyền lợi ích hợp pháp không chỉ của các cá nhân, tổ chức nước mình mà còn cả lợi ích của các cá nhân, tổ chức nước ngoài.Ý nghĩa trong lĩnh vực này còn thể hiện quyền tài phán độc lập của một quốc gia , không một quốc gia, một tổ chức quốc tế nào có thể ép buộc một quốc gia hai tổ chức quốc tế khác công nhận và thi hành bản án, quyết định TA nước mình.
Về phương diện kinh tế, việc công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, thúc đẩy sự hợp tác giữa các quốc gia trên cơ sở hợp tác bình đẳng, các bên cùng có lợi, sẽ hạn chế các hành vi thoả thuân, vi phạm hợp đồng, tạo tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Việc công nhân và thi hành bản án quyết định dân sự của TANN còn là cơ sở để TA có thẩm quyền của các quốc gia khác công nhận và thi hành bản án quyết định dân sự của TA nước mình trên nguyên tắc có đi có lại. Mặt khác công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN cũng làm giảm chi phí tố tụng, thủ tục tố tụng để thực thi các bản án, quyết định dân sự của TANN.
Về phương diện pháp lý, công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN là một giai đoạn của quá trình tố tụng nếu các phán quyết của TANN không được thực thi thì kết quả ở giai đoạn trước đó sẽ không còn ý nghĩa.Không những thế, việc công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN tại một quốc gia góp phần khắc phục các lỗ hổng của pháp luật quốc gia về vấn đề này, pháp luật giữa các quốc gia có cơ hội được so sánh trực tiếp với nhau, từ đó có những sơ hở của pháp luật các quốc gia được củng cố, đảm bảo cho pháp luật quốc gia có tính hệ thống. Đây còn là một căn cứ pháp luật quan trọng để xác định thẩm quyền giải quyết của TA đối với các yêu cầu giải quyết khi có vụ việc của đương sự (được quy định cụ thể tại ĐIều 413 BLTTDS).
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CÔNG NHÂN VÀ THI HÀNH BẢN ÁN QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TANN
Nguyên tắc công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự cảu TANN tại Việt Nam
Nguyên tắc công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN tại Việt Nam được quy định tại Điều 343 BLTTDS, bao gồm:
Toà án Việt Nam chỉ xem xét công nhân và cho thi hành tại Việt Nam bản án quyết định dân sự của TANN trong các trường hợp sau:
+ Bản án, quyết định dân sự của TANN mà Việt Nam và nước đó đã kí kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề này;
+ Bản án, quyết định dân sự của TANN được pháp luật Việt Nam quy định công nhân và cho thi hành.
Nguyên tắc có đi có lại. khoản 3 Điều 343 BLTTDS: “Bản án quyết định dân sự của TANN cũng có thể được TA Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại VIệt Nam trên cơ sở có đi có lại mà không cần đòi hỏi Việt Nam và nước đó phải lý kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề đó”.
Bản án, quyết định dân sự của TANN chỉ được thi hành tại Việt Nam khi được TA Việt Nam công nhận và cho thi hành (khoản 4 ĐIều 343 BLTTDS)
Nguyên tắc “đương nhiên công nhận bản án, quyết định dân sự không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam” (khoản 5 Điều 343 BLTTDS). Theo đó, bản án, quyết định dân sự của TANN không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầy không công nhận thì đương nhiên được công nhận tại Việt Nam theo điều ươc quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập
Toà án Việt Nam chỉ xem xét không công nhận bản án, quyết định dân sự của TANN không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam khi có đơn yêu cầu không công nhân (khoản 6 Điều 343 BLTTDS)
Bản án, quyết định dân sự của TANN sẽ không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam nếu việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam và trật tự công cộng.
Nguyên tắc quyền miễn trừ của quốc gia
Tuy nhiên, có những bản án, quyết định dân sự của TANN mặc dù đáp ứng được các yêu cầu trên nhưng vẫn bị toà án Việt Nam không công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
trong các trường hợp sau:
Bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của nước có toà án đã ra bản án, quyết định đó;
Người phải thi hành án hoặc người đại diện hợp pháp của người đó vắng mặt tại phiên toà của toà án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ;
Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử riêng biệt của toàn án Việt Nam;
Về cung một vụ án này đã có bản án, quyết định dân sự đang có hiệu lực pháp luật của toà án Việt Nam, hoặc của toà án nước ngoài đã được toà án Việt Nam công nhân; hoặc trước khi có quan xét xử của nước ngoài thị lý vụ án, toà án Việt Nam đã thụ lý và đang xem xét vụ án đó;
Đã hết thời hiệu thi hành án theo quy định của pháp luật của nước có toà án đã ra bản án, quyết định đó hoặc theo quy định của pháp pháp luật Việt Nam;
Việc công nhân và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài tại Việt Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Thẩm quyền của TA việt Nam
Thẩm quyền theo cấp xét xử: TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết các yêu cầu về công nhân và thi hành tại Việt Nam các bản án, quyết định dân sự của TANN (Đ34 BLTTDS)
Thẩm quyền về lãnh thổ: TA nơi người phải thi hành án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của TANN cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN có thẩm quyền giải quyết yeu cầu công nhân và cho thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của TANN (điểm d khoản 2 Điều 35 BLTTDS)
Đối với yêu cầu không công nhân và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của TANN, thì TA nơi người gửi đơn cư trú làm việc nếu gửi người gửi đơn là cá nhân hoặc nươi có trụ sở nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự , hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của TANN (điểm đ khoản 2 Điều 35).
Quyền yêu cầu công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN tại Việt Nam
Quyền yêu cầu công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN tại Việt Nam được quy định tại Điều 344 BLTTDS. Theo đó:
+ Người có quyền yêu cầu TA công nhận bản án, quyết định dân sự của TANN là người được thi hành, người đại diện hợp pháp của họ.
+ Người có quyền yêu cầu TA không công nhận bản án, quyết định dân sự của TANN không có yêu cầu thi hành án tại Việt Nam là đương sự, người có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Đối với quyền gửi đơn yêu cầu TA Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt nam bản án, quyết định dân sự của TANN chỉ được chấp nhận nếu:
+ Cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam;
+ Tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN có tại Việt Nam vào thời điểm gửi đơn yêu cầu.
Quyền yêu cầu này cũng được đảm bảo bằng quyền kháng cáo của chính đương sự hoặc quyền kháng nghị của VKS theo quy định tại ĐIều 345 BLTTDS.
Thủ tục công nhân và cho thi hành bản án quyết định dân sự của TANN tại Việt Nam.
Nộp đơn yêu cầu
Về nguyên tắc. những bản án, quyết định dân sự của TANN kể chỉ được TA Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam khi có đơn yêu cầu của những chủ thể có quyền yêu cầu. Theo quy định tại Điều 344 BLTTDS, chủ thể có quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của TANN là người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, nếu người phải thi hành là cá nhân cu trú, làm viêc tại Việt Nam hoặc là cơ quan, tổ chức có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN có tại Việt Nam vào thời điểm gửi đơn yêu cầu.
Theo Điều 350 BLTTDS người yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nan bản án, quyết định dân sự của TANN phải làm đơn gửi đến Bộ tư pháp Việt Nam. Đơn yêu cầu phải có nội dung quy định tai khoản 1 Điều luật này.
Theo đó cùng với đơn, người nộp đơn phải gửi kèm các giấy tờ, tài liệu được quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc gia nhập. Trong trường hợp điều ước quốc tế không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan thì kèm theo đơn yêu cầu, người gửi đơn phải gửi:
Bản sao hợp pháp bản án, quyết định của toà án nước ngoài;
Văn bản xác nhận bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết hiệu lực thi hành và cần được thi hành tại VIệt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể hiện rõ những điểm này;
Văn bản xác nhận việc đã gửi cho người phải thi hành bản sao bán án, quyết định đó.
Trường hợp người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó vắng mặt tại phiên toà của TANN thì phải có văn bản xác nhận người đó đã được triệu tập hợp lệ
Đơn yêu cầu và các giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng nhận hợp pháp.
Thụ lý đơn yêu cầu
Saukhi nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ, tài liệu kèm theo, Bộ tư pháp kiểm tra, lập hồ sơ và gửi đến TAND cấp tỉnh có thẩm quyền trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ, tài liệu đó. Khi nhận được hồ sơ do Bộ tư pháp chuyển sang, TA phải tiên hành kiểm tra lại hồ sơ để xem xet thụ lý. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, TA phải tiến hành thụ lý nếu thấy thuộc thẩm quyền của mình. Đòng thời, TA phải thông báo cho viện kiểm sát cũng cấp biết về việc xác nhận được hồ sơ và thụ lý hồ sơ đó.
Trong thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu, TA có quyền yêu cầu người gửi đơn, TANN đã ra bản án, quyết định dân sự giải thích những điểm chưa rõ trong hồ sơ (khoản 2 Điều 353 BLTTDS)
Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
Theo quy định tại ĐIều 354 BLTTDS thì trong thời hạn bốn tháng kể từ ngày thụ lý tùy từng trường hợp mà TA có thể ra một trong các quyết định sau: đình chỉ việc xét đơn yêu cầu hoặc mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Phiên họp xét đơn yêu cầu
Điều 355 BLTTDS thì phiên họp xét đơn yêu cầu bao gồm:
Hồi đồng gồm 3 thẩm phán tiến hành trong đó một người do chánh án chỉ định làm chủ tọa;
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia, trường hợp vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa;
Người có nghĩa vụ phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó (trừ trường hợp họ yêu cầu TA xét đơn vắng mặt không có lý do chính đáng)
Sau khi xem xét đơn và các giấy tờ kèm theo, nghe ý kiến của người triệu tập, của kiểm sát viên, Hội đồng xét đơn yêu cầu thảo luận và quyết định theo đa số công nhận và cho thi hành hoặc quyết định không công nhận bản án, quyết định của TANN.
Đặc điểm lư ý là theo quy định tại khoản 4 Điều 355 BLTTDS là khi xet đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết đinh dân sự của TANN, TA Việt Nam không được xem xét lại vụ kiện mà chỉ xem xét các thủ tục về mặt tó tụng của việc tòa tuyên án, quyết định đó có đảm bảo không.
5. Thủ tục xét đơn yêu cầu không công nhận và thi hành tại Việt Nam các bản án, quyết định dân sự của TANN không có yêu cầu thi hành tại VIệt Nam
Thời hạn gửi đơn và thụ lý đơn không yêu cầu công nhận bản án, quyết định dân sự của TANN là ba mươi ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định dân sự của TANN mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam, đương sự, người có quyền, lợi ích hợp pháp có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu cầu TA VN không công nhận bản án, quyết định dân sự đó đến Bộ tư pháp Việt Nam. Trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Nộp đơn yêu cầu không công nhận
Theo quy định tại khoản 2 Điều 344 BLTTDS thì đương sự, người có quyền lợi ích liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền gửi đơn yêu cầu TA Việt Nam không công nhận bản án quyết định dân sự của TANN không có yêu cầu thi hành tại VN.
Đơn phải có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 361 BLTTDS
Thụ lý đơn yêu cầu không công nhận. Sauk hi nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ tài liệu kèm theo, Bộ tư pháp sẽ kiểm tra tính hợp pháp của các giấy tờ, lập hồ sơ và gửi đến TAND cấp tỉnh có thẩm quyền. Khi nhận được hồ sơ, TA sẽ tiến hành kiểm tra xem xét vào sổ thụ lý.
Xét đơn yêu cầu không công nhận. Thủ tục này được tiến hành qua hai bước
Chuẩn bị xét đơn yêu cầu cũng đuwocj thực hiện như thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận bản án, quyết định của TANN
Mở phiên tòa xét đơn yêu cầu. Khi xét đơn, hội đồng xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài có quyền ra một trong các quyết định sau: không công nhận bản án, quyết định dân sự của TANN hoặc bác đơn yêu cầu không công nhận.
6. Lệ phí
Tại Điều 349 BLTTDS: “Người gửi đơn yêu cầu Tòa án Việt Nam Công nhận và cho thi hành tại VN bản án, quyết định dân sự của TANN, quyết định của trọng tài nươc s ngoài phải nộp một khoản lệ phí theo quy định của PL VN”. Theo quy định này thì người gửi đơn yêu cầu phải nộp khoản lệ phí theo quy định. Mà theo quy định tại Điều 43 Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/2/ 2009 và danh mục mức án phí, lệ phí tòa án kèm theo thì mức lệ phí yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN tại Việt Nam là: cá nhân thường trú tại Việt Nam, cơ quan, tổ chức có trụ sở chính tại Việt Nam là 2.000.000 đồng; cá nhân không thường trú tại Việt Nam, cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam là 4.000.000 đ