Đề tài Công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tại huyện eah’leo tỉnh Đăk Lăk thực trạng và giải pháp

Khiếu nại là một hiện tượng phát sinh trong đời sống xã hội. Do đó, ta có thể xem xét khái niệm khiếu nại dưới nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ khoa học; “Khiếu nại là việc cá nhân hay tổ chức đề nghị cá nhân, tổ chức hay cơ quan nào đó xem xét, sửa chữa một việc làm mà họ cho là không đúng đắn, gây thiệt hại hoặc sẽ gây thiệt hại đến quyền, lợi ích chính đáng của họ và đòi bồi thường thiệt hại do việc làm không đúng gây ra”. Dưới góc độ này, khái niệm khiếu nại được hiểu theo một nghĩa rộng không chỉ trong ngôn ngữ của pháp luật mà còn sử dụng trong mọi trường hợp. Dưới góc độ pháp lý, tại khoản 1. Điều 2 của luật khiếu nại, tố cáo quy định: “ Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Có thể nhận thấy các quan niệm về khiếu nại, tố cáo trong luật khiếu nại – tố cáo mang tính hẹp vì chỉ dừng lại ở việc quy định những vấn đề liên quan đến khiếu nại pháp sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, không bao quát hết những sự vi phạm của các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước mà nó ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân.

doc29 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2410 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tại huyện eah’leo tỉnh Đăk Lăk thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I: BÁO CÁO KẾ HOẠCH THỰC TẬP VÀ KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HĐND VÀ UBND HUYỆN EAH’LEO 1. Kế hoạch thực tập Từ ngày 15/3 – 12/4/2010: Trình lãnh đạo về nội dung và kế hoạch thực tập. Tìm hiểu cơ quan thực tập và những quy trình hành chính. Tiến hành soạn thảo một số văn bản hành chính được giao. Đọc và nghiên cứu hồ sơ thu thập tài liệu về khiếu nại, tố cáo liên quan đến chuyên đề thực tập. Viết đề cương thực tập. Từ ngày 13/4 – 10/5/2009: Tiếp tục thực hiện một số công việc được giao tại văn phòng HĐND và UBND trong ngày. Tham gia trực tiếp vào công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn thư của công dân tại Phòng Tiếp dân huyện. Tham gia tìm hiều công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tại Phòng Tài nguyên môi trường và Phòng thanh tra huyện. Thu thập và tổng hợp tài liệu thực hiện viết chuyên đề báo cáo thực tập cuối khoá. Từ 11/5 – 15/5/2010: Hoàn chỉnh báo cáo thực tập, trình lãnh đạo cơ quan nhận xét quá trình thực tập, xuống trường nộp báo cáo kết thúc kỳ thực tập. 2. Khái quát về cơ quan thực tập. Huyện EaH’leo nằm ở phía bắc của tỉnh Đăk Lăk, được thành lập ngày 08/4/1980 theo Quyết định số 110/QĐ-HĐBT của Hội đồng bộ trưởng, huyện là đơn vị hành chính được tách ra từ huyện Krông Buk với 04 xã và tổng dân số của huyện lúc bấy giờ là 15.000 người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 70% dân số của cả huyện. Qua nhiều lần chia tách, đến nay huyện có 11 xã và 01 trị trấn, gồm: thị trấn Ea Drăng, xã Ea Khal, Ea Sol, Ea Hiao, Dliê Yang, Cư Mốt, Ea Wy, Ea Tir, Ea Ral, Ea H’leo, Ea Nam, Cư aMung; có 188 thôn buôn, trong đó có 53 buôn dân tộc thiểu số tại chỗ; diện tính tự nhiên 133 512 ha; dân số 123 773 người, dân tộc thiểu số chiếm 40%. Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND Huyện EAH”LEO. 2.1. Vị trí và chức năng của Văn phòng HĐND & UBND huyện EaH’leo Văn phòng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, giúp việc cho Thường trực HĐND, UBND huyện EaH’leo. Văn phòng chịu trách nhiệm trước Thường trực HĐND, UBND huyện về điều hoà, phối hợp các hoạt động chung giữa các phòng ban chuyên môn, UBND các xã, thị trấn; tổng hợp tham mưu cho UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương; phục vụ hoạt động giám sát của HĐND huyện. Phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND huyện; bảo đảm các điều kiện vật chất cho hoạt động của Thường trực HĐND, UBND huyện; Chủ tịch UBND huyện. Văn phòng có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc theo quy định của pháp luật. 2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn: 1. Xây dựng chương trình làm việc của Thường trực HĐND, UBND huyện. Tổ chức công tác tư liệu; thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo tổng hợp, báo cáo chuyên đề, đảm bảo kịp thời, chính xác tình hình các mặt hoạt động của huyện nhằm phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, quản lý chỉ đạo, điều hành của Thường trực HĐND và UBND huyện theo quy định của pháp luật. 2. Đôn đốc, kiểm tra các phòng ban, UBND các xã, thị trấn trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, sáu tháng, cả năm và các ý kiến chỉ đạo của Thường trực HĐND, UBND huyện. 3. Chủ trì soạn thảo các đề án, văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND huyện. Theo dõi, đôn đốc, phối hợp với các phòng ban, UBND các xã, thị trấn soạn thảo đề án, văn bản quy phạm pháp luật; có ý kiến độc lập với các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình UBND và Chủ tịch UBND huyện xem xét quyết định. 4. Trình HĐND, UBND huyện ký và tổ chức công bố, ban hành các nghị quyết, quyết định, chỉ thị thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. 5. Giúp Uỷ ban nhân dân huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện giữ mối quan hệ lãnh đạo của Thường trực Huyện uỷ, Ban Thường vụ Huyện uỷ với UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện; mối quan hệ phối hợp công tác giữa Thường trực HĐND, UBND và Chủ tịch UBND huyện với UBMT Tổ quốc huyện, các đoàn thể nhân dân và các cơ quan của Tỉnh, Trung ương đóng trên địa bàn huyện. 6. Tổ chức công bố, truyền đạt nghị quyết, quyết định của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND huyện; các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và theo dõi, đôn đốc các phòng ban, UBND xã, thị trấn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đó. 7. Phối hợp với Thanh tra huyện, giúp Thường trực HĐND, UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện tổ chức tốt việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của các tổ chức, công dân theo quy định của pháp luật. 8. Tổ chức các phiên họp, các buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Thường trực HĐND, UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện; bảo đảm các điều kiện nhằm phục vụ có hiệu quả mọi hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND huyện. 9. Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND huyện; công văn, giấy tờ, văn thư hành chính, lưu trữ, tin học hoá hành chính nhà nước của UBND huyện. 10. Xây dựng và trình UBND, Chủ tịch UBND huyện chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi văn phòng HĐND & UBND huyện. 11. Tổ chức tiếp nhận và giao trả hồ sơ theo quy trình Một cửa. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn trong việc giải quyết hồ sơ đúng hạn định, đúng quy trình, đúng thẩm quyền. 12. Hướng dẫn Văn phòng UBND xã, thị trấn về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ, tin học hoá quản lý hành chính theo quy định của pháp luật. 13. Quản lý cán bộ, công chức và người lao động; quản lý tài chính, tài sản của Văn phòng HĐND & UBND huyện theo quy định. Quản lý số cán bộ chuyên môn được UBND huyện giao trách nhiệm ở các lĩnh vực công tác: Thi đua khen thưởng, Tôn giáo, chuyên viên HĐND huyện. 14. Thực hiện những nhiệm vụ khác do UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện phân công. 15. Được yêu cầu các đơn vị trực thuộc UBND huyện, UBND xã, thị trấn cung cấp số liệu, tư liệu có liên quan để phục vụ công tác giám sát, quản lý, chỉ đạo, điều hành của HĐND, UBND huyện. 16. Được ký các văn bản hành chính thông thường, giấy mời họp, thông báo ý kiến chỉ đạo , quản lý, điều hành của UBND huyện, Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND huyện. Đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp kết quả thực hiện các yêu cầu đó. 2.3 Cơ cấu tổ chức và biên chế 2.3.1 Lãnh đạo Văn phòng HĐND & UBND: Văn phòng HĐND & UBND huyện có Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch UBND huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật; Chánh Văn phòng huyện chịu trách nhiệm trước Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND huyện về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; Phó Chánh Văn phòng được phân công theo dõi, phụ trách từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các công việc được phân công. 2.3.2 Các bộ phận giúp việc: - Tổ chuyên viên nghiên cứu tổng hợp; - Tổ tiếp nhận và giao trả kết qủa; - Tổ hành chính quản trị ( kể cả văn thư, lưu trữ ); - Thi đua khen thưởng; - Tôn giáo PHẦN II: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN EAH’LEO TỈNH ĐĂK LĂK THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHIẾU NẠI VÀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI 1.1. khiếu nại: 1.1.1. Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân, cơ quan tổ chức: Khiếu nại là một hiện tượng phát sinh trong đời sống xã hội. Do đó, ta có thể xem xét khái niệm khiếu nại dưới nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ khoa học; “Khiếu nại là việc cá nhân hay tổ chức đề nghị cá nhân, tổ chức hay cơ quan nào đó xem xét, sửa chữa một việc làm mà họ cho là không đúng đắn, gây thiệt hại hoặc sẽ gây thiệt hại đến quyền, lợi ích chính đáng của họ và đòi bồi thường thiệt hại do việc làm không đúng gây ra”. Dưới góc độ này, khái niệm khiếu nại được hiểu theo một nghĩa rộng không chỉ trong ngôn ngữ của pháp luật mà còn sử dụng trong mọi trường hợp. Dưới góc độ pháp lý, tại khoản 1. Điều 2 của luật khiếu nại, tố cáo quy định: “ Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Có thể nhận thấy các quan niệm về khiếu nại, tố cáo trong luật khiếu nại – tố cáo mang tính hẹp vì chỉ dừng lại ở việc quy định những vấn đề liên quan đến khiếu nại pháp sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, không bao quát hết những sự vi phạm của các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước mà nó ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân. 1.1.2. Mục đích của khiếu nại: Góp phần phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa: Khi giải quyết khiếu nại của công dân, xét những nội dung cần phản ánh trong các đơn khiếu nại, nhà nước đánh giá được tình hình thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội… nắm bắt được tình hình đời sống dân cư. Từ đó đề ra chủ trương, chính sách thích hợp nhằm hạn chế tiêu cực trong xã hội. Những khiếu nại của công dân được giải quyết thấu tình đạt lý thì người dân càng tin tưởng vào Đảng, Nhà nước. Tính tích cực chính trị của người dân sẽ được phát huy, nhân dân càng ý thức hơn vai trò làm chủ của mình, dân chủ càng được củng cố và phát triển. Góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa: Khi xem xét giải quyết khiếu nại Nhà nước phát hiện những hạn chế từ hoạt động của các cơ quan nhà nước các cấp, phát hiện những cán bộ công chức mất phẩm chất, không có năng lực từ đó có các kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ công chức và hiệu quả hoạt động của nhà nước được phát huy. Quyền khiếu nại bảo vệ và khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại: Người khiếu nại yêu cầu chấm dứt hành vi, quyết định sai trái gây thiệt hại đến quyền va lợi ích hợp pháp của mình, yêu cầu khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại, khôi phục danh dự do việc làm, quyết đinh sai trái gây ra. Nhà nước cho phép công dân thực hiện quyền khiếu nại thì công dân có trong tay một công cụ chống tiêu cực hữu hiệu, có thể thực hiện sự giám sát của mình đối với các hoạt động của nhà nước. Từ đó có tác động đến các cơ quan Nhà nước khiến cho cơ quan Nhà nước sẽ cân nhắc và thận trọng hơn trước khi ban hành một quyết định hoặc thực hiện một hành vi mang tính công quyền. Quyền khiếu nại được thực hiện tốt sẽ củng cố niềm tin của nhân dân vào chính quyền, làm xích lại gần hơn mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. 1.2. Giải quyết khiếu nại: Giải quyết khiếu nại là một trong những phương thức bảo vệ quyền và lơi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức: Thông qua việc giải quyết khiếu nại sẽ ngăn ngừa và khắc phục những sai trái, những thiệt hại sảy ra bởi quyết định, hành vi hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đem lại lợi ích cho người đi khiếu nại một cách nhanh và có hiệu quả. Việc xem xét những yêu cầu của công dân, cơ quan, tổ chức cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ có cơ sở buộc chấm dứt hành vi vi phạm, quyết định hành chính sai trái, khắc phục những hậu quả, bồi thường thiệt hại, khôi phục danh dự cho công dân do những việc làm sai trái để khôi phục lại quyền và lợi ích hợp của công dân, cơ quan, tổ chức. 1.3. Pháp luật hiện hành về khiếu nại và giải quyết khiếu nại: 1.3.1. Chủ thể của quyền khiếu nại: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chủ thể của quyền khiếu nại gồm có: Công dân Việt nam; công dân thực hiện quyền khiếu nại phải là người có năng lực hành vi. Về điều kiện năng lực hành vi để được xem là hợp pháp thì “ trong trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần, hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức làm chủ được hành vi của mình thì cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc người giám hộ là người đại diện để thực hiện việc khiếu nại; nếu không có người đại diện thì Mặt trận tổ quốc việt nam xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú cử người đại diện để thực hiện khiếu nại; khi thực hiện việc khiếu nại thì pháp luật quy định người khiếu nại phải xuất trình được giấy tờ hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn noi người khiếu nại cư trú để chứng minh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đại diện hợp pháp của mình” ( điểm b, khoản 1, Điều 1, NĐ 136/2006/NĐ-CP) “Trong trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan mà không thể tự mình khiếu nại thì được uỷ quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên, anh chị em ruột hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại. Người được uỷ quyền chỉ thực hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được uỷ quyền” ( điểm c, khoản 1, Điều 1, NĐ 136/2006/NĐ-CP). Cơ quan; “ Thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện là Thủ trưởng cơ quan đó. Thủ trưởng cơ quan có thể uỷ quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để thực hiện quyền khiếu nại” ( khoản 2, Điều 1, NĐ 136/2006/ NĐ-CP). Theo Điều 3, quyết định 132 thì thủ trưởng cơ quan được uỷ quyền cho cấp phó hoặc người có trách nhiệm trong cơ quan đó để thực hiện tranh chấp, khiếu nại, người được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được uỷ quyền. Với những quy định của pháp luật hiện hành, đã tạo điều kiện cho mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước hay nước ngoài đang hoạt động tại Việt nam đều có thể bảo vệ lợi ích của mình thông qua việc thực hiện quyền khiếu nại mà hiến pháp và pháp luật quy định. 1.3.2. Đối tượng của khiếu nại: Quyết định hành chính: “Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề trong hoạt động quản lý hành chính”. Là một dạng của quyết định quản lý hành chính nhà nước, do đó nó mang bản chất và có đầy đủ các đặc trưng của một quyết định hành chính nhà nước. Bên cạnh đó, nó mang những đặc thù riêng: Khi ban hành các quyết định hành chính thì các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, căn cứ vào pháp luật để ra quyết định một cách đơn phương, không phụ thuộc vào chủ thể bị điều chỉnh, bị áp dụng có đồng ý hay không. Hành vi hành chính: “ hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật”. Là một dạng của hành vi công vụ, hành vi công vụ dựa trên cơ sở sử dụng quyền lực nhà nước, được bảo đảm bằng quyền lực nhà nước và nhằm sử dụng quyền lực để thực hiện các nhiệm vụ quản nhà nước. Theo đó, những hành vi công vụ được thực hiện trong lĩnh vực hành chính có đầy đủ các đặc điểm của hành vi công vụ nói chung và các đặc điểm đặc thù để phân biệt với các hành vi lập pháp, hành pháp, tư pháp. Hành vi hành chính thuộc đối tượng khiếu nại ngoài những dấu hiệu đó thì phải là những hành vi thực hiện hay không thực hiện một công vụ trái pháp luật. Tóm lại, với cấu thành chủ thể, nội dung, đối tượng như trên thì có thể nói quyền khiếu nại được hiều là một trong những quyền cơ bản của con người, của công dân là khả năng của các cá nhân, cơ quan, tổ chức, thực hiện hành vi nhất định do pháp luật quy định đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp. 1.3.3. Chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được hiều là quyền xem xét để kết luận và quyết định một vấn đề nào đó theo pháp luật, thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân gắn liền với quyền lực Nhà nước. Như vậy, thẩm quyền giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thể hiều là quyền xem xét, giải quyết khiếu nại và nghĩa vụ phải xem xét, giải quyết của cơ quan theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định trong mục 2, chương 2 của luật khiếu nại tố cao đã được sủa đổi bổ sung năm 2004, 2005. 1.3.4. Quy trình giải quyết khiếu nại: Bước 1: tiếp dân, nhận đơn, phân loại đơn và thụ lý giải quyết. Pháp luật về khiếu nại, tố cáo quy định Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân và trực tiếp tiếp công dân theo quy định. Do đó, họ phải dành thời gian nhất định cho công việc này, ngoài thời gian tiếp dân định kỳ trong trường hợp vụ việc khiếu nại phức tạp thì có thể tiếp dân theo yêu cầu của người khiếu nại. Hoạt động tiếp dân không chỉ được tiến hành bởi Thủ trưởng cơ quan mà còn có thể được thực hiện bới những cán bộ có đủ năng lực. Bước 2: Thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ, lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. Quá trình này đòi hỏi phải có sự phối hợp tích cự giữa người khiếu nại và người giải quyết khiếu nại, điều này thể hiện thông qua việc đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, việc đối thoại này phải được lập thành văn bản. Thẩm tra tất cả các nội dung đề cập trong khiếu nại, làm sáng tỏ các nội dung mà người khiếu nại yêu cầu giải quyết. Bước 3: Ra quyết định giải quyết khiếu nại. Giai đoạn này rất quan trọng vì thông qua hoạt động này mà các yêu cầu, thăc mắc của người khiếu nại được đáp ứng hoặc không. Quyết định này phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan và được công bố công khai khi cần thiết. Bước 4: Thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại. Giai đoạn này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì chỉ khi nào thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại thì quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại mới được đảm bảo. Khi đó, nếu quyết định hành chính sai trái sẽ bị thay thế hoặc sửa đổi, hành vi hành chính bị khiếu nại sẽ chấm dứt, người khiếu nại sẽ được khôi phục lại quyền và lợi ích hợp pháp. Người ban hành quyết định giải quyết khiếu nại có trách nhiệm đô đốc, kiểm tra và áp dụng các biện pháp cần thiết để tổ chức thi hành. Đây là giai đoạn kết thúc quy trình giải quyết khiếu nại. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN EA H’LEO 2.1.Tình hình khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện EaH’leo năm 2008, 2009 và quý I năm 2010. 2.1.1.Công tác tổ chức tiếp công dân: Thực thi luật khiếu nại tố cáo và NĐ 89/CP ngày 07/8/1992 về ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân, công tác tổ chức tiếp dân ở huyện EaH’leo đã có những chuyển biến tích cực cả về nhận thức và tổ chức thực thi. Các ý kiến, vấn đề trình bày của công dân được xem xét thỏa đáng ngay từ ban đầu, cùng với việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đã góp phần làm giảm rõ số lượng người đến phòng tiếp dân cấp Huyện. Chất lượng và trách nhiệm trong công tác tiếp dân được nâng lên, thái độ, năng lực, phương pháp của cán bộ tiếp dân có sự tiến bộ rõ rệt. Những vụ việc phức tạp được lãnh đạo trực tiếp đối thoại với dân, lắng nghe những nguyện vọng và giải đáp những khúc mắc kịp thời nên hạn chế dần đơn thư vượt cấp. Những đơn thư qua tiếp dân được phân loại và xử lý cơ bản kịp thời. 2.1.2. Công tác tiếp dân tại văn phòng tiếp dân thuộc Phòng thanh tra huyện. Căn cứ vào luật khiếu nại tố cáo, NĐ 89/CP ngày 07/8/1997 và những quy định hiện hành quy trình tiếp dân ở phòng tiếp dân huyện được thực hiện như sau: Cán bộ tiếp dân lắng nghe và nghi vào sổ tiếp công dân những thông tin về công dân, xem đơn vào chứng từ liên quan, rà soát tiến trình giải quyết, ghi tóm tắt nội dung vụ việc và nơi phát sinh vụ việc vào sổ tiếp dân. Nếu vụ việc thuộc thẩm quyền của UBND cán bộ tiếp dân kiểm tra các tài liệu có liên quan kèm theo đơn và xử lý như sau: Nếu người khiếu nại cung cấp đủ các chứng từ có liên quan thì cán bộ tiếp dân viết giấy biên nhận tiếp nhận đơn trình lãnh đạo. Nếu người khiếu nại chưa cung cấp đầy đủ các chứng từ nói trên thì cán bộ tiếp dân yêu cầu người khiếu nại bổ sung đầy đủ, sau đó mới tiếp nhận đơn và tài liệu có liên quan. Trường hợp đơn không đúng thẩm quyền của thủ trưởng cấp mình, cán bộ tiếp dân phải giải thích và hướng dẫn ngay trong buổi tiếp để họ gửi đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết, Trường hợp khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì c
Luận văn liên quan