Trong môi trường kinh doanh như hiện nay, hoạt động sản xuất ra của cải vật
chất diễn ra trên quy mô lớn, với chất lượng ngày càng cao và tính cạnh trạnh gay gắt.
Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có những phương án sản xuất và
chiến lược kinh doanh hợp lý và có hiệu quả.
Nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất được xác định là chi phí sản
xuất kinh doanh, nó là bộ phận tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm và thường chiếm
tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vấn đề đặt ra là việc sử dụng vật liệu sao cho
có hiệu quả, tránh tình trạng cung cấp thiếu gây ngừng sản xuất hay thừa gây ứ đọng
vốn. Muốn vậy thì bất kỳ một người quản lý nào cũng phải nhận thức được vai trò của
thông tin kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Việc tổ chức công tác
kế toán nguyên vật liệu để phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình hình
biến động nguyên vật liệu ở doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò đó
được thể hiện qua việc giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp có những thông tin kịp thời
và chính xác để lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất, lập dự
toán chi phí nguyên vật liệu đảm bảo cung cấp đủ đúng chất lượng và kịp thời cho sản
xuất giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng đúng kế hoạch đồng thời xác định
được nhu cầu nguyên vật liệu dự trữ hợp lý tránh gây ứ đọng và nâng cao hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Cao Su Quảng Trị được tìm
hiểu về công tác lập dự toán và kế toán nguyên vật liệu, thấy rõ hơn tầm quan trọng
của việc lập dự toán và kế toán nguyên vật liệu. Với lý do đó tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Công tác lập dự toán và kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH MTV
Cao Su Quảng Trị”
85 trang |
Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 1027 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác lập dự toán và kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH MTV Cao Su Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Haø Dieäu Thöông
Nguyeãn Vaên Tueä - K42KTDN 1
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong môi trường kinh doanh như hiện nay, hoạt động sản xuất ra của cải vật
chất diễn ra trên quy mô lớn, với chất lượng ngày càng cao và tính cạnh trạnh gay gắt.
Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có những phương án sản xuất và
chiến lược kinh doanh hợp lý và có hiệu quả.
Nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất được xác định là chi phí sản
xuất kinh doanh, nó là bộ phận tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm và thường chiếm
tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vấn đề đặt ra là việc sử dụng vật liệu sao cho
có hiệu quả, tránh tình trạng cung cấp thiếu gây ngừng sản xuất hay thừa gây ứ đọng
vốn. Muốn vậy thì bất kỳ một người quản lý nào cũng phải nhận thức được vai trò của
thông tin kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Việc tổ chức công tác
kế toán nguyên vật liệu để phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình hình
biến động nguyên vật liệu ở doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò đó
được thể hiện qua việc giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp có những thông tin kịp thời
và chính xác để lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất, lập dự
toán chi phí nguyên vật liệu đảm bảo cung cấp đủ đúng chất lượng và kịp thời cho sản
xuất giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng đúng kế hoạch đồng thời xác định
được nhu cầu nguyên vật liệu dự trữ hợp lý tránh gây ứ đọng và nâng cao hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Cao Su Quảng Trị được tìm
hiểu về công tác lập dự toán và kế toán nguyên vật liệu, thấy rõ hơn tầm quan trọng
của việc lập dự toán và kế toán nguyên vật liệu. Với lý do đó tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Công tác lập dự toán và kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH MTV
Cao Su Quảng Trị”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận căn bản về lập dự toán và kế toán nguyên vật
liệu theo hệ thống kế toán hiện hành được áp dụng trong các doanh nghiệp.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Haø Dieäu Thöông
Nguyeãn Vaên Tueä - K42KTDN 2
- Tìm hiểu thực trạng công tác lập dự toán và kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty TNHH MTV Cao Su Quảng Trị.
- Từ kiến thức đã học để đưa ra đánh giá, nhận xét, đưa ra một số ý kiến, biện
pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác lập dự toán và kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong khóa luận này tôi chỉ nghiên cứu trong phạm vi công tác lập dự toán, kế
toán liên quan đến nguyên vật liệu trong giai đoạn chế biến mủ tại công ty TNHH
MTV Cao Su Quảng Trị.
Đối tượng nghiên cứu là các chứng từ, sổ sách, tài khoản và các phương pháp
kế toán tại Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo khóa luận các anh chị khóa
trước, ngoài ra còn tham khảo một số tài liệu liên quan đến kế toán, dự toán, chuẩn
mực kế toán, các tài liệu liên quan đến nguyên vật liệu
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp xác minh tài liệu: xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ sổ
sách có liên quan trong Công ty.
- Phương pháp phân tích: so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác
định tính chính xác, hợp lý của các thông tin kế toán. Đối chiếu kiến thức đã được học
ở trường với tình hình thực tế tại Công ty để đưa ra những sự giống, khác nhau giữa lý
thuyết và thực tế.
- Phương pháp kế toán: phương pháp chứng từ, phương pháp tính giá, phương
pháp tài khoản, phương pháp ghi đối ứng, cân đối và tổng hợp kế toán.
5. Cấu trúc khóa luận
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác lập dự toán và kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế -
HU
Ế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Haø Dieäu Thöông
Nguyeãn Vaên Tueä - K42KTDN 3
Chương 2: Thực trạng công tác lập dự toán và kế toán nguyên vật liệu tại công
ty TNHH MTV Cao Su Quảng Trị.
Chương 3: Một số đánh giá và biện pháp góp phần hoàn thiện công tác lập dự
toán và kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH MTV Cao Su Quảng Trị.
Phần III: Kết luận
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Haø Dieäu Thöông
Nguyeãn Vaên Tueä - K42KTDN 4
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Tóm tắt các đề tài nghiên cứu cùng lĩnh vực
Trong doanh nghiệp sản xuất, đề tài về kế toán NVL là một đề tài quen thuộc
đối với nhiều sinh viên. Trước và trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã tham khảo một
số đề tài cùng lĩnh vực của các anh chị khóa trước như: “Thực trạng và một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty Cổ phần Xây
dựng và Tư vấn Bình Lợi”-Hoàng Thị Kim Thoa; “Kế toán NVL tại Xí Nghiệp 185-
Tổng công ty Xây Dựng Trường Sơn”-Nguyễn Thu Phương; “Công tác kế toán NVL
tại công ty Cổ Phần Văn Phòng Phẩm Cửu Long”-Trần Đức Hiệp; “Quản lý chi phí
NVL tại công ty Khoáng Sản và Thương Mại Hà Tĩnh”-Nguyễn Thị Hồng Hà ...và đã
rút ra được một số nhận xét như sau:
Nhìn chung, kết cấu của các đề tài trên phần lớn là không thay đổi. Phần lớn
các đề tài đã đạt được các mục tiêu tổng quát, hệ thống cơ sở lý luận tương đối đầy đủ,
chi tiết, mô tả thực trạng về NVL tại đơn vị thực tập tương đối đầy đủ, đồng thời cũng
đưa ra những hạn chế và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán NVL. Tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Đề tài của tác giả Trần Đức Hiệp: chưa kết hợp thống nhất giữa lời văn và chứng
từ mô tả quy trình luân chuyển, giải pháp đưa ra vẫn còn mang tính chất khái quát.
- Đề tài của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hà: việc đưa ra các chứng từ sổ sách làm
căn cứ cho quy trình luân chuyển vẫn chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau, ngoài ra
các giải pháp đưa ra cũng không mang tính chất cụ thể.
Đề tài của tôi được nghiên cứu dựa trên những ưu điểm và khắc phục những
nhược điểm còn tồn tại trong từng đề tài để hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu của mình.
Ngoài ra, đề tài nghiên cứu của tôi có những điểm khác biệt so với những đề tài
nghiên cứu trước đây là:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Haø Dieäu Thöông
Nguyeãn Vaên Tueä - K42KTDN 5
- Cùng với việc nghiên cứu công tác kế toán NVL thì tôi đã kết hợp tìm hiểu
công tác lập dự toán NVL vào trong đề tài.
- Có đề cập đến các Chuẩn mực kế toán, Nghị định, Thông tư có liên quan tới
kế toán NVL.
1.2 Nội dung công tác lập dự toán
Trong các chức năng của quản trị, lập kế hoạch là chức năng quan trọng không
thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Kế hoạch là xây dựng mục tiêu của doanh nghiệp
và vạch ra các bước thực hiện để đạt mục tiêu đã đặt ra. Dự toán cũng là một loại kế
hoạch nhằm liên kết các mục tiêu cụ thể, chỉ rõ các tài nguyên phải sử dụng đồng thời
dự tính kết quả thực hiện trên cơ sở các kỹ thuật dự báo.
1.2.1 Khái niệm về dự toán
Dự toán là tổng thể các dự đoán về khối lượng được thể hiện theo một cơ cấu
nhất định, là sự cụ thể hoá bằng các con số các kế hoạch, dự án. Dự toán có thể thể
hiện tình trạng tài chính hoặc phi tài chính theo một đơn vị đo lường nhất định có thể
là kg, lít, số giờ... Chỉ tiêu số lượng trong dự toán có thể là các con số trong quá khứ
hoặc số liệu trong các cuộc nghiên cứu. Trong trường hợp dự toán bán hàng thì số liệu
được rút ra từ phân tích thị trường, từ các phương pháp điều tra của thống kê.
Theo nghĩa hẹp, dự toán là việc ước tính toàn bộ thu nhập, chi phí của doạnh
nghiệp trong một thời kỳ để đạt được một mục tiêu nhất định. Theo nghĩa rộng, dự
toán được hiểu là dự kiến các công việc, nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu
trong một tổ chức. Qúa trình dự toán cũng phải đặt ra: ai làm dự toán và ai sẽ thực hiện
dự toán theo phân cấp quản lý doanh nghiệp. Công việc này được thực hiện nhằm gắn
liền với trách nhiệm của mỗi bộ phận, mỗi cá nhân với mục tiêu của doanh nghiệp.
Như vậy, dự toán của doanh nghiệp không chỉ gắn liền với việc tổ chức thực hiện mà
còn là cơ sở để thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát sau này.
Dự toán là một trong những công cụ được sử dụng rộng rãi bởi các nhà quản lý
trong việc hoạch định và kiểm soát các tổ chức (Horgren et al., 1999). Nó là một kế
hoạch chi tiết nêu ra những khoản thu chi của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó.
Nó phản ánh một kế hoạch cho tương lai, được biểu hiện dưới dạng số lượng và giá trị
(Hilton, 1991)
(Trích Bài Giảng Kế Toán Quản Trị - ThS Hồ Phan Minh Đức)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Haø Dieäu Thöông
Nguyeãn Vaên Tueä - K42KTDN 6
1.2.2 Mục đích của dự toán
Dự toán cung cấp cho doanh nghiệp thông tin về toàn bộ kế hoạch kinh doanh
của doanh nghiệp một cách có hệ thống và đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu đề ra.
Ngoài ra, việc lập dự toán còn có những tác dụng khác như sau:
- Đảm bảo sự tiếp tục của kế hoạch đề ra.
- Xác định rõ các mục tiêu cụ thể để làm căn cứ đánh giá việc thực hiện sau này.
- Lường trước những khó khăn tiềm ẩn để có phương án xử lý kịp thời và đúng đắn.
- Liên kết toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả quản lý và thúc đẩy hiệu quả công việc.
- Đánh giá lại mục tiêu và chiến lược của một tổ chức.
- Can thiệp để điều chỉnh kế hoạch.
1.2.3 Ý nghĩa việc lập dự toán
Dự toán doanh nghiệp là chức năng không thể thiếu được đối với các nhà quản
lý hoạt động trong môi trường cạnh tranh ngày nay. Trong KTQT, dự toán là một nội
dung trung tâm quan trọng nhất. Nó thể hiện mục tiêu, nhiệm vụ của toàn doanh
nghiệp; đồng thời dự toán cũng là cơ sở để kiểm tra kiểm soát cũng như ra quyết định
trong doanh nghiệp.
Dự toán là sự tiên liệu tương lai có hệ thống nhằm cung cấp cho nhà quản lý
các mục tiêu hoạt động thực tiễn, trên cơ sở đó kết quả thực tế sẽ được so sánh và đánh
giá. Biện pháp này nâng cao vai trò kế toán trách nhiệm trong kế toán quản trị.
Dự toán là cơ sở để nhà quản lý tổ chức thực hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp,
là phương tiện để phối hợp các bộ phận trong doanh nghiệp và giúp nhà quản lý biết rõ
cách thức hoạt động trong doanh nghiệp liên kết lại với nhau.
Dự toán là phương thức truyền thông để các nhà quản lý trao đổi các vấn đề liên
quan đến mục tiêu, quan điểm và kết quả đạt được. Lập dự toán cho phép các nhà quản
lý xây dựng và phát triển nhận thức về sự đóng góp của mỗi hoạt động đến hoạt động
chung của toàn doanh nghiệp.
1.2.4 Các loại dự toán
Dự toán là một công cụ của các nhà quản lý, chính vì thế đòi hỏi họ phải biết
thích ứng dự toán với từng nhu cầu riêng rẽ và với hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Haø Dieäu Thöông
Nguyeãn Vaên Tueä - K42KTDN 7
Vì vậy dự toán có rất nhiều loại khác nhau. Chẳng hạn, người ta có thể triển khai thực
hiện kế hoạch theo loại nghiệp vụ, theo các loại nguồn lực khác nhau, theo hoạt động,
theo từng trung tâm trách nhiệm, theo quá trình...Trong cùng một dự toán, quá trình
thực hiện dự toán cũng có thể thay đổi. Doanh nghiệp cần lựa chọn loại hình dự toán
theo mục tiêu, phương pháp tiến hành của từng dự án. Như vậy dự toán có thể được
phân loại theo những tiêu thức sau.
- Dự toán theo đơn vị đo lường: dự toán sản xuất kinh doanh, dự toán tài chính.
- Dự toán theo phương pháp phân loại hoạt động: dự toán theo nguồn lực, dự
toán theo hoạt động.
- Dự toán theo cách nhóm các tài khoản: dự toán theo trung tâm trách nhiệm,
theo quá trình thực hiện.
- Dự toán theo cách ứng xử của chi phí: dự toán cố định, dự toán điều chỉnh.
- Dự toán theo mức độ phân tích; dự toán mức bình thường và dự toán cơ sở số không.
1.2.5 Quá trình dự toán
1.2.6 Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh tất cả chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp cần thiết để đáp ứng yêu cầu sản xuất đã được thể hiện trên dự toán khối
lượng sản phẩm sản xuất. Để lập dự toán nguyên vật liệu trực tiếp cần xác định: định
mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm;
Số liệu
dự toán
Số liệu
thực tế
Báo cáo
biến động
Hành động
hiệu chỉnh
Số liệu, thông
tin quá khứ
Thông tin
hiện hành
Kế hoạch Kiểm soát
(Trích BGKTQT – ThS Hồ Phan Minh Đức)
Sơ đồ 1.1: Quá trình dự toán
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Haø Dieäu Thöông
Nguyeãn Vaên Tueä - K42KTDN 8
Đơn giá xuất nguyên vật liệu: thông thường đơn giá xuất ít thay đổi.Tuy nhiên
để có thể phù hợp với thực tế và làm cơ sở cho việc kiểm tra, kiểm soát khi dự toán
đơn giá này cần phải biết doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho
nào: phương pháp LIFO, FIFO, giá đích danh hay đơn giá bình quân.
Mức độ dữ trữ nguyên vật liệu trực tiếp vào cuối kỳ dự toán được tính toán trên
cơ sở lý thuyết quản trị tồn kho.
Như vậy:
Và dự toán chi phí NVL trực tiếp xuất dùng cho sản xuất sẽ là:
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu có đơn giá khác
nhau để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau thì công thức xác định chi phí vật liệu
như sau:
n m
i ij j
i j
CPVL Q M G
Trong đó: Mij là mức hao phí vật liệu j để sản xuất một sản phẩm i
Gj là đơn giá vật liệu loại j (j= 1,m)
Qi là số lượng sản phẩm i dự toán sản xuất( i= 1,n )
n là số loại sản phẩm
m là số loại vật liệu
Dự toán cung cấp nguyên vật liệu
Dự toán cung cấp nguyên vật liệu được lập cho từng loại nguyên vật liệu cần
thiết để thực hiện quá trình sản xuất trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu dự toán cần
thiết sử dụng và chính sách dự trữ tồn kho của doanh nghiệp theo công thức sau:
Dự toán lượng
NVL sử dụng
Định mức tiêu
hao NVL
Số lượng SP sản
xuất theo dự toán= x
Dự toán chi phí
NVL trực tiếp
Dự toán lượng
NVL sử dụng
Đơn giá xuất
NVL= x
Số lượng NVL
mua vào
Số lượng
NVL sử dụng
theo dự toán
Số lượng NVL
tồn cuối kỳ theo
dự toán
= +
Số lượng NVL tồn
thực tế đầu kỳ-
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Haø Dieäu Thöông
Nguyeãn Vaên Tueä - K42KTDN 9
Số tiền cần thiết phải chuẩn bị để mua nguyên vật liệu được tính toán dựa vào
việc dự báo đơn giá mua nguyên vật liệu và dự toán mua nguyên vật liệu trực tiếp
được xây dựng. Đơn giá nguyên vật liệu là giá thanh toán với nhà cung cấp.
Dự toán mua nguyên vật liệu còn tính đến thời điểm, và mức thanh toán tiền
mua nguyên liệu căn cứ vào chính sách bán hàng của nhà cung cấp. Đây là cơ sở để
lập dự toán vốn bằng tiền tại doanh nghiệp.
1.3 Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.3.1 Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
a/ Khái niệm:
NVL là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham
gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất (Trích – Võ Văn Nhị 2004)
b/ Đặc điểm:
- NVL là đối tượng lao động đã trải qua tác động của lao động con người và
được các đơn vị sản xuất sử dụng làm chất liệu ban đầu để tạo ra sản phẩm.
- Sau mỗi chu kỳ sản xuất, NVL được tiêu dùng toàn bộ, hình thái vật chất ban
đầu của nó không còn tồn tại. Giá trị NVL được chuyển dịch toàn bộ và chuyển dịch
một lần và giá trị sản phẩm sản xuất ra, NVL không hao mòn dần như TSCĐ.
1.3.2 Phân loại nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp, vật liệu gồm nhiều loại có vai trò, công dụng, tính chất
khác nhau và biến động thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Để phục
vụ cho công tác quản lý và hạch toán, tất yếu khách quan là phải phân loại NVL.
Thông thường NVL trong doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những NVL mà sau quá trình gia công chế biến sẽ
cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm như bông trong công nghiệp dệt; sắt thép
trong công nghiệp cơ khí
- Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu không tham gia tạo ra những tính chất
cơ bản của sản phẩm, được sử dụng kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao
Dự toán tiền mua
NVL trực tiếp
Dự toán lượng
NVL mua vào
Đơn giá
NVL= x
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Haø Dieäu Thöông
Nguyeãn Vaên Tueä - K42KTDN 10
tính năng, chất lượng sản phẩm hay phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuậtnhư
thuốc tây, thuốc nhuộm ở nhà máy Dệt
- Nhiên liệu: Là thứ để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng bao gồm các
loại ở thể rắn, lỏng, khí dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các
phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị thi công như xăng dầuNhiên liệu thực chất là
vật liệu phụ để tách thành một nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó nhằm mục đích
quản lý và hạch toán thuận tiện hơn.
- Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo
dưỡng TSCĐ.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: Là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho
hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản tái tạo TSCĐ.
- Phế liệu thu hồi: Là những loại vật liệu thu hồi từ quá trình SXKD để sử dụng
lại hoặc bán ra ngoài.
Trên đây là cách phân loại mang tính tương đối, vì vậy tùy vào vai trò và tác
dụng chính của NVL để phân loại cho phù hợp.
1.3.3 Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá NVL là một vấn đề quan trọng trong việc kế toán NVL. Tính giá NVL
là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng.Theo nguyên tắc, NVL được ghi sổ theo giá
thực tế. Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp
lệ chứng minh các khoản chi phí hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL.
Tính giá NVL nhập kho
- Đối với NVL mua ngoài: Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp thì thuế GTGT được tính vào giá thực tế của NVL.
- Đối với vật liệu thuê ngoài chế biến:
Giá nhập
kho
Giá trị vật liệu xuất ra
để gia công chế biến
Chi phí gia
công chế biến
Chi phí vận
chuyển, bốc xếp= + -
Giá nhập
kho
Giá mua trên
hóa đơn
Chi phí thu mua,
vận chuyển
Các khoản giảm
giá được hưởng= -+TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Haø Dieäu Thöông
Nguyeãn Vaên Tueä - K42KTDN 11
- Đối với vật liệu doanh nghiệp tự sản xuất: Giá nhập kho chính là giá thành
nhập kho thực tế sản xuất vật liệu.
- Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần: Giá thực tế của NVL là
giá trị NVL được các bên tham gia góp vốn thừa nhận.
- Đối với NVL vay mượn tạm thời của đơn vị khác: Giá thực tế NVL là giá thị
trường hiện tại của số NVL đó.
- Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh: Giá thực tế được
tính theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị trường.
- Đối với vật liệu được cấp: Giá nhập kho bao gồm giá do đơn vị cấp thông báo
và chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Tính giá NVL xuất kho
Để quản lý và hạch toán hàng tồn kho thì các doanh nghiệp thường chọn một
trong hai hệ thống đó là: + Hệ thống kê khai thường xuyên
+ Hệ thống kiểm kê định kỳ
Căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp, yêu cầu và trình độ quản lý để lựa
chọn một trong những phương pháp tính giá trị vật tư xuất kho. Doanh nghiệp lựa
chọn phương pháp tính giá nào phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán,
dưới đây là những phương pháp thông dụng:
- Phương pháp thực tế đích danh:
NVL được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào
cho đến lúc xuất dùng. Vì vậy khi xuất NVL ở lô nào thì tính giá thực tế nhập kho đích
danh của lô đó.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng
từng lô NVL nhập kho với các NVL có giá trị cao, ít chủng loại phải xây dựng hệ
thống kho tàng cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
Ưu điểm: công tác tính giá được thực hiện kịp thời, thông qua đó kho kế toán có
thể theo dõi được thời gian bảo quản riêng từng loại NVL.
Nhược điểm: chi phí lớn cho việc