1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là ngành công nghệ thông tin, đã tác động đến mọi mặt hoạt động của đời sống, kinh tế-xã hội, làm thay đổi nhận thức và phương pháp sản xuất kinh doanh của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có lĩnh vực ngân hàng. Những khái niệm về NHĐT, giao dịch trực tuyến, thanh toán trên mạng đã bắt đầu trở thành xu thế phát triển và cạnh tranh của các NHTM ở Việt Nam. Phát triển các dịch vụ ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin - NHĐT- là xu hướng tất yếu, mang tính khách quan, trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế. Lợi ích đem lại của NHĐT là rất lớn cho khách hàng, ngân hàng và cho nền kinh tế nhờ những tiện ích, sự nhanh chóng, chính xác của các giao dịch.
Vì vậy để tồn tại và phát triển, toàn bộ hệ thống NH và các chi nhánh đang phấn đấu, nổ lực hết mình để bắt kịp tiến trình hiện đại hóa ngân hàng, không những hoàn thiện những nghiệp vụ truyền thống mà còn tập trung phát triển các ứng dụng NHHĐ trong đó chú trọng dịch vụ NHĐT, đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập và phát triển. Nằm trong xu thế đó các NHTM ở Thành phố Huế cũng đang đẩy mạnh đầu tư kĩ thuật, công nghệ, tin học hóa mà từng bước tạo ra mạng trực tuyến trong hệ thống ngân hàng của mình và các ứng dụng về mặt sản phẩm trên nền tảng đã xây dựng, giúp khách hàng có thể giao dịch đa dạng và thuận tiện. Song thực tiễn phát triển dịch vụ NHĐT trên địa bàn Thành phố Huế cũng cho thấy còn những khó khăn, hạn chế trên con đường đưa các tiện ích này đến tay người sử dụng. Với mong muốn xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến dự định sử dụng Ebanking và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này, từ đó đưa ra hàm ý cho công tác quản lý và triển khai Ebanking trên địa bàn thành phố.
Xuất phát từ lý do nêu trên, nhóm chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng Ebanking tại thành phố Huế”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến dịch vụ NHĐT.
- Tìm hiểu tình hình kinh doanh chung và tình hình kinh doanh thông qua giao dịch điện tử, những thuận lợi cũng như khó khăn mà các NHTM trên địa bàn thành phố Huế gặp phải.
- Áp dụng mô hình nghiên cứu thông qua sự điều chỉnh thang đo của các thành phần chấp nhận công nghệ trong nghiên cứu Ebanking ở Việt Nam sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại thành phố Huế. Tiến hành thu thập và phân tích khảo sát ý kiến khách hàng, xác định được các thành phần, nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng của cán bộ - công nhân viên đã sử dụng Ebanking.
- Dựa vào kết quả khảo sát, nghiên cứu đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao nhu cầu sử dụng dịch vụ Ebanking tại Thành phố Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu
Cán bộ - công nhân viên đang/có dự định sử dụng dịch vụ NHĐT của các Ngân hàng.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian:
+ Số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra khách hàng để thu thập số liệu sơ cấp vào 10/2010.
+ Số liệu thứ cấp: Số liệu của các chi nhánh Ngân hàng năm 2009.
- Về không gian: Hệ thống các Ngân hàng trên địa bàn Thành phố Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ thông qua phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức thông qua phương pháp định lượng.
- Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính:
Đọc, tổng hợp, phân tích từ internet, giáo trình, sách báo, các tài liệu có liên quan, tham khảo, phỏng vấn, trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng. Mục đích của nghiên cứu này dùng để điều chỉnh, bổ sung hay loại bỏ các nhân tố của mô hình chấp nhận công nghệ trong nghiên cứu Ebanking.
- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng:
Sau khi sử dụng số liệu từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng, tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm Excell, sử dụng phương pháp phân tích và so sánh để đưa ra nhận xét thực trạng.
Đồng thời thông qua bảng câu hỏi để thu thập thông tin từ khách hàng là cán bộ công nhân viên đang sử dụng dịch vụ Ebanking tại thành phố Huế. Thông tin thu thập được sẽ được xử lý thông qua phần mềm SPSS 16.0. Thang đo sau khi được đánh giá bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Anpha sẽ được phân tích nhân tố, đưa ra mô hình hồi quy tuyến tính để có cơ sở kết luận một cách hợp lý và có khoa học.
6. Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp thích hợp và khả thi để hoàn thiện hơn khả năng cung ứng dịch vụ NHĐT tại Thành phố Huế, đồng thời mở rộng sản phẩm dịch vụ này một cách có hiệu quả theo tiến trình hiện đại hóa ngân hàng, đưa sản phẩm dịch vụ hiện đại nhất cho khách hàng, tạo ra lợi thế cạnh tranh, tiếp cận thị trường trong và ngoài nước, tạo đà cho sự phát triển và hội nhập.
72 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4411 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng E-Banking tại thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU 5
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 6
1.Sự cần thiết của nghiên cứu 6
2.Mục tiêu nghiên cứu 7
3. Đối tượng nghiên cứu 7
4. Phạm vi nghiên cứu 7
5. Phương pháp nghiên cứu 7
6. Ý nghĩa của đề tài 8
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ. MÔ HÌNH LÝ THUYẾT VÀ CÁC GIẢ THIẾT TRONG NGHIÊN CỨU EBANKING 9
1. Tổng quan về ngân hàng điện tử 9
1.1. Thương mại điện tử 9
1.2. Dịch vụ ngân hàng điện tử 10
1.3. Các hình thái phát triển ngân hàng điện tử 10
1.3.1. Website quảng cáo (Brochure-Ware) 11
1.3.2. Thương mại điện tử (E-commerce) 11
1.3.3. Quản lý điện tử (E-business) 11
1.3.4. Ngân hàng điện tử (E-bank) 11
1.4. Các dịch vụ ngân hàng điện tử 12
1.4.1. Internet Banking 12
1.4.2. Home Banking 12
1.4.3. Phone Banking 12
1.4.4. Mobile Banking 13
1.4.5. Call Center 13
1.5. Phương tiện giao dịch thanh toán điện tử 13
1.5.1. Tiền điện tử (Digital Cash) 13
1.5.2. Séc điện tử (Digital Cheque) 14
1.5.3. Thẻ thông minh – Ví điện tử (Stored Value Smart Card) 14
1.6. Vai trò và tính ưu việt của dịch vụ ngân hàng điện tử 14
1.6.1. Vai trò của ngân hàng điện tử trong xu thế hội nhập 14
1.6.2. Tính ưu việt của dịch vụ ngân hàng điện tử 15
1.6.2.1. An toàn, nhanh chóng, tiện lợi và tiết kiệm thời gian 15
1.6.2.2. Tiết kiệm chi phí 16
1.6.2.3. Mở rộng phạm vi hoạt động cho ngân hàng 17
1.6.2.4. Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng 17
1.6.2.5. Cung cấp các dịch vụ chéo 17
2. Mô hình và các giả thiết trong mô hình chấp nhận công nghệ Ebanking. 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ EBANKING TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 22
2.1. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử 22
2.1.1. Thực trạng phát triển dịch vụ Ebanking tại Việt Nam 22
2.1.2. Thực trạng phát triển dịch vụ Ebanking trên địa bàn thành phố Huế. 23
2.1.2.1. Thuận lợi 24
2.1.2.2. Khó khăn 25
2.2. Kết quả nghiên cứu 26
2.2.1. Thang đo 26
2.2.2. Quy trình khảo sát 28
2.2.3. Kết quả khảo sát 29
2.2.3.1. Phân tích mô tả 29
2.2.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha 31
2.2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA 34
2.2.3.3. Kiểm định mô hình bằng phân tích hồi quy bội 37
2.2.4. Nhận xét: 40
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHU CẦU SỬ DỤNG EBANKING TẠI THÀNH PHỐ HUẾ 42
1.1. Đối với bản thân các ngân hàng thương mại 42
1.2. Một số giải pháp kiến nghị đối với chính phủ và các cơ quan quản lý 44
PHẦN 3: KẾT LUẬN, HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU 46
TRONG TƯƠNG LAI 46
1. Kết luận 46
2. Hạn chế 46
3. Hướng phát triển đề tài trong tương lai 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHĐT : Ngân hàng điện tử
NHTM : Ngân hàng thương mai
NHHĐ : Ngân hàng hiện đại
TMĐT : Thương mại điện tử
ATM : Máy rút tiền tự động
EPTPOS : Máy thanh toán tại các điểm bán hàng
TTĐT : Thanh toán điện tử
TTTT : Thanh toán trực tuyến
CNTT : Công nghệ thông tin
TDNH : Tín dụng ngân hàng
TCTD : Tổ chức tín dụng
DVNH : Dịch vụ ngân hàng
CB-CNV : Cán bộ công nhân viên
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: So sánh hệ thống công nghệ cũ và mới ……………………………………16
Sơ đồ 1.1: Một số mô hình nghiên cứu Ebanking ở Châu Á………………………….18
Sơ đồ 1.2: Mô hình nghiên cứu ngân hàng điện tử ở Việt Nam………………...19
Bảng 1.2: Hệ thống phần mềm được áp dụng tại các ngân hàng thương mại ….
…………………………………………………………………………………...23
Bảng 1.3: Thị phần thẻ ATM trên địa bàn thành phố Huế………………………26
Bảng 1.4: Thang đo các thành phần trogn mô hình……………………………...27
Bảng 1.5: Mô tả đối tượng khách hàng…………………………………………..29
Bảng 1.6: Các dịch vụ của Ebanking…………………………………………….30
Bảng 1.7: Các tiện ích của Ebanking…………………………………………….30
Bảng 1.8: Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha………
……………………………………………………………………………………33
Bảng 1.9: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s trong phân tích nhân tố…………
……………………………………………………………………………………35
Bảng 2.0: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s của nhân tố dự định……………..36
Bảng 2.1: Kết quả rút trích nhân tố dự định………………………………………36
Bảng 2.2: Các hệ số của mô hình hồi quy bội…………………………………….37
Bảng 2.3: Các hệ số Beta của mô hình hồi quy bội……………………………….38
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ phần dư chuẩn hóa………………………………………….39
Bảng 2.4: Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư……………………………….40
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự cần thiết của nghiên cứu
Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là ngành công nghệ thông tin, đã tác động đến mọi mặt hoạt động của đời sống, kinh tế-xã hội, làm thay đổi nhận thức và phương pháp sản xuất kinh doanh của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có lĩnh vực ngân hàng. Những khái niệm về NHĐT, giao dịch trực tuyến, thanh toán trên mạng… đã bắt đầu trở thành xu thế phát triển và cạnh tranh của các NHTM ở Việt Nam. Phát triển các dịch vụ ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin - NHĐT- là xu hướng tất yếu, mang tính khách quan, trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế. Lợi ích đem lại của NHĐT là rất lớn cho khách hàng, ngân hàng và cho nền kinh tế nhờ những tiện ích, sự nhanh chóng, chính xác của các giao dịch.
Vì vậy để tồn tại và phát triển, toàn bộ hệ thống NH và các chi nhánh đang phấn đấu, nổ lực hết mình để bắt kịp tiến trình hiện đại hóa ngân hàng, không những hoàn thiện những nghiệp vụ truyền thống mà còn tập trung phát triển các ứng dụng NHHĐ trong đó chú trọng dịch vụ NHĐT, đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập và phát triển. Nằm trong xu thế đó các NHTM ở Thành phố Huế cũng đang đẩy mạnh đầu tư kĩ thuật, công nghệ, tin học hóa mà từng bước tạo ra mạng trực tuyến trong hệ thống ngân hàng của mình và các ứng dụng về mặt sản phẩm trên nền tảng đã xây dựng, giúp khách hàng có thể giao dịch đa dạng và thuận tiện. Song thực tiễn phát triển dịch vụ NHĐT trên địa bàn Thành phố Huế cũng cho thấy còn những khó khăn, hạn chế trên con đường đưa các tiện ích này đến tay người sử dụng. Với mong muốn xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến dự định sử dụng Ebanking và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này, từ đó đưa ra hàm ý cho công tác quản lý và triển khai Ebanking trên địa bàn thành phố.
Xuất phát từ lý do nêu trên, nhóm chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng Ebanking tại thành phố Huế”
Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến dịch vụ NHĐT.
- Tìm hiểu tình hình kinh doanh chung và tình hình kinh doanh thông qua giao dịch điện tử, những thuận lợi cũng như khó khăn mà các NHTM trên địa bàn thành phố Huế gặp phải.
- Áp dụng mô hình nghiên cứu thông qua sự điều chỉnh thang đo của các thành phần chấp nhận công nghệ trong nghiên cứu Ebanking ở Việt Nam sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại thành phố Huế. Tiến hành thu thập và phân tích khảo sát ý kiến khách hàng, xác định được các thành phần, nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng của cán bộ - công nhân viên đã sử dụng Ebanking.
- Dựa vào kết quả khảo sát, nghiên cứu đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao nhu cầu sử dụng dịch vụ Ebanking tại Thành phố Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu
Cán bộ - công nhân viên đang/có dự định sử dụng dịch vụ NHĐT của các Ngân hàng.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian:
+ Số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra khách hàng để thu thập số liệu sơ cấp vào 10/2010.
+ Số liệu thứ cấp: Số liệu của các chi nhánh Ngân hàng năm 2009.
- Về không gian: Hệ thống các Ngân hàng trên địa bàn Thành phố Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ thông qua phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức thông qua phương pháp định lượng.
- Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính:
Đọc, tổng hợp, phân tích từ internet, giáo trình, sách báo, các tài liệu có liên quan, tham khảo, phỏng vấn, trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng. Mục đích của nghiên cứu này dùng để điều chỉnh, bổ sung hay loại bỏ các nhân tố của mô hình chấp nhận công nghệ trong nghiên cứu Ebanking.
- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng:
Sau khi sử dụng số liệu từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng, tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm Excell, sử dụng phương pháp phân tích và so sánh để đưa ra nhận xét thực trạng.
Đồng thời thông qua bảng câu hỏi để thu thập thông tin từ khách hàng là cán bộ công nhân viên đang sử dụng dịch vụ Ebanking tại thành phố Huế. Thông tin thu thập được sẽ được xử lý thông qua phần mềm SPSS 16.0. Thang đo sau khi được đánh giá bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Anpha sẽ được phân tích nhân tố, đưa ra mô hình hồi quy tuyến tính để có cơ sở kết luận một cách hợp lý và có khoa học.
6. Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp thích hợp và khả thi để hoàn thiện hơn khả năng cung ứng dịch vụ NHĐT tại Thành phố Huế, đồng thời mở rộng sản phẩm dịch vụ này một cách có hiệu quả theo tiến trình hiện đại hóa ngân hàng, đưa sản phẩm dịch vụ hiện đại nhất cho khách hàng, tạo ra lợi thế cạnh tranh, tiếp cận thị trường trong và ngoài nước, tạo đà cho sự phát triển và hội nhập.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ. MÔ HÌNH LÝ THUYẾT VÀ CÁC GIẢ THIẾT TRONG NGHIÊN CỨU EBANKING
1. Tổng quan về ngân hàng điện tử
1.1. Thương mại điện tử
Thương mại điện tử là quy trình mua bán ảo thông qua việc truyền dữ liệu giữa các máy tính trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây một mối quan hệ thương mại hay dịch vụ trực tiếp giữa người cung cấp và khách hàng được tiến hành thông qua internet.
Theo nghĩa hẹp, TMĐT chỉ đơn thuần bó hẹp TMĐT trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua internet và các mạng liên thông khác.
Hiểu theo nghĩa rộng, TMĐT bao gồm tất cả các loại giao dịch thương mại mà trong đó các đối tác giao dịch sử dụng các kỹ thuật thông tin trong khuôn khổ chào mời, thỏa thuận hay cung cấp dịch vụ.
Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC): “TMĐT là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số.”
Luật mẫu về TMĐT của Ủy ban Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: “Thuật ngữ thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại gồm (nhưng không chỉ gồm) các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp và trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại; ủy thác hoa hồng, cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư, cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ.”
Như vậy, định nghĩa này cho thấy phạm vị hoạt động của TMĐT là rất rộng, bao quát tất cả các lĩnh vực của hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ.
Tóm lại, TMĐT là tất cả các phương pháp tiến hành kinh doanh của cá nhân hay tổ chức thông qua các kênh điện tử mà phổ biến nhất là thông qua mạng internet toàn cầu, dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu giữa các bên giao thương với nhau dưới dạng văn bản, âm thanh hoặc hình ảnh.
1.2. Dịch vụ ngân hàng điện tử
Theo giáo trình Marketing ngân hàng (Nguyễn Minh Hiền, 2009): “NHĐT được hiểu là một mô hình ngân hàng cho phép khách hàng truy cập từ xa đến ngân hàng nhằm: thu thập thông tin; thực hiện các giao dịch thanh toán tài chính, tài chính dựa trên các khoản lưu ký của ngân hàng; sử dụng các sản phẩm dịch vụ mới. NHĐT là hệ thống kênh phân phối phát triển dựa trên cơ sở sử dụng công nghệ thông tin hiện đại vào việc tổ chức cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Các giao dịch điện tử được thực hiện thông qua các phương tiện giao dịch điện tử: Máy thanh toán tại điểm bán hàng (EFTPOS), máy rút tiền tự động (ATM), ngân hàng qua điện thoại, ngân hàng qua mạng internet, ngân hàng qua mạng nội bộ.”
Trên thực tế, những giao dịch về thẻ cũng được các NHTM coi là dịch vụ ngân hàng điện tử. Tuy nhiên hiện nay, các ngân hàng tách riêng nghiệp vụ thẻ, một phần vì đây là loại hình ngân hàng điện tử đầu tiên phát triển tại Việt Nam nhằm mục đích huy động vốn.
Dịch vụ ngân hàng điện tử được giải thích như là khả năng của một khách hàng có thể truy cập từ xa vào một ngân hàng nhằm: thu thập thông tin, thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các khoản lưu ký tại ngân hàng đó, đăng ký sử dụng dịch vụ mới (Trương Đức Bảo, 2003).
Dịch vụ NHĐT là hệ thống phần mềm vi tính cho phép khách hàng tìm hiểu hay mua dịch vụ ngân hàng thông qua việc nối mạng máy vi tính của mình với ngân hàng.
1.3. Các hình thái phát triển ngân hàng điện tử
Kể từ việc ngân hàng Wellfargo - ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ ngân hàng qua mạng đầu tiên tại Mỹ vào năm 1989 thì đến nay có rất nhiều tìm tòi, thử nghiệm, thành công cũng như thất bại trên con đường xây dựng một hệ thống ngân hàng điện tử hoàn hảo, phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Tổng kết những mô hình đó, nhìn chung hệ thống ngân hàng điện tử được phát triển qua các giai đoạn sau đây:
1.3.1. Website quảng cáo (Brochure-Ware)
Là hình thái đơn giản nhất của NHĐT. Hầu hết các ngân hàng khi mới bắt đầu xây dựng NHĐT là thực hiện theo mô hình này. Việc đầu tiên chính là xây dựng một website chứa những thông tin về ngân hàng, về sản phẩm lên trên mạng nhằm quảng cáo, giới thiệu, chỉ dẫn, liên lạc…, thực chất ở đây chỉ là một kênh quảng cáo mới ngoài những kênh thông tin truyền thống như báo chí, truyền hình… mọi giao dịch của ngân hàng vẫn thực hiện qua hệ thống phân phối truyền thống, đó là các chi nhánh ngân hàng.
1.3.2. Thương mại điện tử (E-commerce)
Trong hình thái TMĐT, ngân hàng sử dụng internet như một kênh phân phối mới cho những dịch vụ truyền thống như xem thông tin tài khoản, nhận thông tin giao dịch chứng khoán…Internet ở đây chỉ đóng vai trò như một dịch vụ cộng thêm vào để tạo sự thuận lợi thêm cho khách hàng. Hầu hết các ngân hàng vừa và nhỏ đang ở hình thái này.
1.3.3. Quản lý điện tử (E-business)
Trong hình thái này, các xử lý cơ bản của ngân hàng cả ở phía khách hàng (front-end) và phía người quản lý (back-end) đều được tích hợp với internet và các kênh phân phối khác. Giai đoạn này được phân biệt bởi sự gia tăng về sản phẩm và chức năng của ngân hàng với sự phân biệt sản phẩm theo nhu cầu và quan hệ của khách hàng đối với ngân hàng. Hơn thế nữa, sự phối hợp, chia sẽ dữ liệu giữa hội sở ngân hàng và các kênh phân phối như chi nhánh, mạng internet, mạng không dây…giúp cho việc xử lý theo yêu cầu và phục vụ khách hàng được nhanh chóng và chính xác hơn.
1.3.4. Ngân hàng điện tử (E-bank)
Chính là mô hình lý tưởng của một ngân hàng trực tuyến trong nền kinh tế điện tử, một sự thay đổi hoàn toàn trong mô hình kinh doanh và phong cách quản lý. Những ngân hàng này sẽ tận dụng sức mạnh thực sự của mạng toàn cầu nhằm cung cấp toàn bộ các giải pháp tài chính cho khách hàng với chất lượng tốt nhất. Từ những bước ban đầu là cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hiện hữu thông qua nhiều kênh riêng biệt, ngân hàng có thể sử dụng nhiều kênh liên lạc này nhằm cung cấp các giải pháp khác nhau cho từng đối tượng khách hàng chuyên biệt.
1.4. Các dịch vụ ngân hàng điện tử
Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống công nghệ thông tin trong những năm gần đây đã ảnh hưởng rõ nét đến sự phát triển của công nghệ ngân hàng bằng việc cho ra đời các dịch vụ NHĐT và các phương tiện TTĐT.
1.4.1. Internet Banking
Dịch vụ này giúp khách hàng chuyển tiền trên mạng thông qua các tài khoản cũng như kiểm soát hoạt động của các tài khoản này. Để tham gia khách hàng truy cập vào website của ngân hàng và thực hiện giao dịch tài chính, truy vấn thông tin cần thiết. Khách hàng cũng có thể truy cập vào các website khác để mua hàng và thực hiện thanh toán với ngân hàng. Tuy nhiên, khi kết nối internet thì ngân hàng phải có hệ thống bảo mật đủ mạnh để đối phó với rủi ro trên phạm vi toàn cầu. Đây là trở ngại lớn đối với các ngân hàng tại Việt Nam vì đầu tư vào hệ thống bảo mật rất tốn kém.
1.4.2. Home Banking
Với ngân hàng tại nhà, khách hàng giao dịch với ngân hàng qua mạng nhưng là mạng nội bộ (intranet) do ngân hàng xây dựng riêng. Các giao dịch được tiến hành tại nhà, văn phòng, công ty thông qua hệ thống máy tính nối với hệ thống máy tính của ngân hàng. Thông qua dịch vụ Home Banking, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch về chuyển tiền, liệt kê giao dịch, tỷ giá, lãi suất, giấy báo nợ, báo có… Để sử dụng dịch vụ home banking, khách hàng chỉ cần có máy tính (tại nhà hoặc trụ sở) kết nối với hệ thống máy tính của ngân hàng thông qua modem-đường điện thoại quay số, khách hàng phải đăng ký số điện thoại và chỉ số điện thoại này mới được kết nối với hệ thống Home Banking của ngân hàng.
1.4.3. Phone Banking
Đây là sản phẩm cung cấp thông tin ngân hàng qua điện thoại hoàn toàn tự động. Do tự động nên các loại thông tin được ấn định trước, bao gồm thông tin về tỉ giá hối đoái, lãi suất, giá chứng khoán, thông tin cá nhân cho khách hàng như số dư tài khoản, liệt kê năm giao dịch cuối cùng trên tài khoản, các thông báo mới nhất… Hệ thống cũng tự động gởi fax khi khách hàng yêu cầu cho các loại thông tin nói trên.
1.4.4. Mobile Banking
Là hình thức thanh toán trực tuyến qua mạng điện thoại di động. Phương thức này được ra đời nhằm giải quyết nhu cầu thanh toán giao dịch có giá trị nhỏ (micro payment) hoặc những dịch vụ tự động không có người phục vụ. Muốn tham gia, khách hàng phải đăng ký để trở thành thành viên chính thức trong đó quan trọng là cung cấp những thông tin cơ bản như: số điện thoại di động, số tài khoản cá nhân dùng trong thanh toán. Sau đó khách hàng được nhà cung ứng dịch vụ thông qua mạng này cung cấp một mã số định danh (ID). Mã số này không phải số điện thoại và nó sẽ được chuyển thành mã vạch để dán lên diện thoại di động, giúp cho việc cung cấp thông tin khách hàng khi thanh toán nhanh chóng, chính xác và đơn giản hơn các thiết bị đầu cuối của điểm bán hàng hay cung ứng dịch vụ. Cùng với mã số định danh, khách hàng còn được cấp một mã số cá nhân (PIN) để khách hàng xác nhận giao dịch thanh toán khi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán yêu cầu. Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết thì khách hàng sẽ là thành viên chính thức và đủ điều kiện để thanh toán qua điện thoại di động.
1.4.5. Call Center
Do quản lý dữ liệu tập trung nên khách hàng có tài khoản tại bất kỳ chi nhánh nào vẫn gọi về một số điện thoại cố định của trung tâm này để được cung cấp mọi thông tin chung và cá nhân. Khác với Phone Banking chỉ cung cấp các loại thông tin được lập trình sẵn, Call Center có thể linh hoạt cung cấp thông tin hoặc trả lời các thắc mắc của khách hàng. Nhược điểm của Call Center là phải có người trực 24/24 giờ.
1.5. Phương tiện giao dịch thanh toán điện tử
1.5.1. Tiền điện tử (Digital Cash)
Tiền điện tử là phương tiện thanh toán trên internet. Người muốn sử dụng tiền điện tử gởi yêu cầu tới ngân hàng. Ngân hàng phát hành tiền điện tử sẽ phát hành một bức điện được ký phát bởi mã cá nhân (private key) của ngân hàng và được mã hóa bởi khoá công khai (public key) của khách hàng. Nội dung bức điện bao gồm thông tin xác định người phát hành, địa chỉ internet, số lượng tiền, số seri, ngày hết hạn (nhằm tránh việc phát hành hoặc sử dụng hai lần). Ngân hàng sẽ phát hành tiền với từng khách hàng cụ thể. Khách hàng cất tiền điện tử trong máy tính cá nhân.
Khi thực hiện giao dịch mua bán, khách hàng gửi tới nhà cung cấp một thông điệp điện tử được mã hóa bởi khóa công khai của nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ. Nhà cung cấp dùng khóa riêng của mình để giải mã thông điệp, đồng thời kiểm tra