Trong giai đoạn hiện nay đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Đối với các nước chậm phát triển và đang phát triển thì vốn đầu tư nước ngoài chính là chìa khoá để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước .Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn này nhiều quốc gia trên thế giới đã sớm có các chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường ở Việt Nam ,có xuất phát điểm thấp , tốc độ tăng trưởng chưa cao , chất lượng tăng trưởng chưa cao . Vì vậy, để có thể đưa đất nước phát triển nhanh,hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước , Đảng và nhà nước chủ trương mở cửa nền kinh tế ,phát huy nội lực sẵn có , mặt khác tranh thủ mọi nguồn lực từ bên ngoài.Tháng 12/1987 Luật đầu nước ngoài đã được Quốc hội chính thức thông qua.Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định lại vai trò quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế đất nước sau gần 20 năm thực hiện Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam , chúng ta đã đạt được nhiều kết quả khả quan , tuy nhiên nếu so sánh với các nước trong khu vực thì kết quả này chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của đất nước , đặc biệt là trong lĩnh vực Nông - lâm - ngư nghiệp.Nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài và của ngành nông lâm ngư nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước ,em đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-2006” để nghiên cứu.
84 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 2271 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong giai đoạn hiện nay đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Đối với các nước chậm phát triển và đang phát triển thì vốn đầu tư nước ngoài chính là chìa khoá để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước .Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn này nhiều quốc gia trên thế giới đã sớm có các chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường ở Việt Nam ,có xuất phát điểm thấp , tốc độ tăng trưởng chưa cao , chất lượng tăng trưởng chưa cao . Vì vậy, để có thể đưa đất nước phát triển nhanh,hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước , Đảng và nhà nước chủ trương mở cửa nền kinh tế ,phát huy nội lực sẵn có , mặt khác tranh thủ mọi nguồn lực từ bên ngoài.Tháng 12/1987 Luật đầu nước ngoài đã được Quốc hội chính thức thông qua.Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định lại vai trò quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế đất nước sau gần 20 năm thực hiện Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam , chúng ta đã đạt được nhiều kết quả khả quan , tuy nhiên nếu so sánh với các nước trong khu vực thì kết quả này chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của đất nước , đặc biệt là trong lĩnh vực Nông - lâm - ngư nghiệp.Nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài và của ngành nông lâm ngư nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước ,em đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-2006” để nghiên cứu.
Trong quá trình thực tập,tôi đã được cô Phan Thị Nhiệm hướng dẫn tận tình đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này.Em xin chân thành cảm ơn cô Phan Thị Nhiệm đã tận tình giúp đỡ em để hoàn thành chuyên đề thực tập.
Ngoài ra trong quá trình thực tập tại Bộ Kế Hoạch - Đầu Tư em đã được toàn thể phòng Nông-lâm-ngư nghiệp - Cục Đầu tư nước ngoài đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình,em xin chân thành cảm ơn anh Đoàn Văn Nghị và cô Trần Thị Thu cùng toàn thể phòng đã hướng dẫn giúp đỡ em trong thời gian thực tập nghiên cứu tại cơ quan.
2.Mục đích nghiên cứu.
Khái quát cơ sở lý luận khoa học về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-ngư nghiệp.
Nghiên cứu , đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp.
Đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp để nâng cao chất lượng hàng nông sản và tăng sức cạnh tranh về sản phẩm hàng nông nghiệp của Việt Nam .
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp ở Việt Nam.
4.Phương pháp nghiên cứu .
Phương pháp luận cơ bản dựa trên nền tảng của phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp thống kê ,so sánh ,phân tích tổng hợp các số liệu thu thập được .
5.Cấu trúc của chuyên đề.
Tên đề tài “Nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-ngư nghiệp”
Cấu trúc của chuyên đề:ngoài phần mở đầu và phần kết luận , chuyên đề gồm 3 chương :
Chương I : Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-ngư nghiệp.
Chương II : Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp ở ViệtNam.
Chương III : Một số giải pháp tăng cường hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp giai đoạn 2006-2010.
CHƯƠNG I : Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-ngư nghiệp.
I.Những vấn đề chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-ngư nghiệp.
1.Một số khái niệm cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.Khái niệm về vốn đầu tư.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư luôn được coi là một trong những nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự thành công phá vỡ vòng luẩn quẩn tạo đà cho sự phát triển. Điều này được thể hiện rõ trong các lý thuyết kinh tế .
Theo nghĩa rộng thì : “Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt đông nào đó nhằm mục đích thu về cho người đầu tư các kết quả trong tương lai , lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó”-Giáo trình kinh tế đầu tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt-TS Từ Huy Phương.
Các nguồn lực bỏ ra có thể là tiền , là tài nguyên thiên nhiên , là sức lao động và trí tuệ . Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm về quy mô của tài sản tài chính , tài sản vật chất như tiền vốn , nhà xưởng , máy móc , thiết bị ,của cải vật chất khác…Nguồn lực đó có thể làm cho năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.Những kết quả này không chỉ mang lại lợi ích cho người đầu tư mà còn cho cả nền kinh tế.
Theo nghĩa hẹp thì : đầu tư được hiểu là bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại , nhằm đem lại cho nền kinh tế-xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Để có thể tạo ra những tài sản vật chất cụ thể , nhất thiết phải sử dụng vốn đầu tư thông qua hoạt động đầu tư.Vốn đầu tư được chia làm hai loại: vốn đầu tư sản xuất và vốn đầu tư phi sản xuất .
Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng mức vốn sản xuất .
Vốn đầu tư phi sản xuất : là vốn phục vụ những hoạt động y tế,giáo dục,quốc phòng , xoá đói giảm nghèo …
Hoạt động đầu tư cho sản xuất là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi năng lực sản xuất cũ và tạo thêm năng lực sản xuất mới , nói cách khác đó là quá trình thực hiện tái sản xuất các loại tài sản sản xuất .
Vốn đầu tư là hết sức cần thiết cho hoạt động sản xuất vì:
- Việc sử dụng tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất nên giá trị của nó bị giảm dần và được chuyển dần vào trong giá trị của sản phẩm.Còn tài sản lưu động lại tham gia một lần vào quá trình sản xuất.Vì vậy phải tiến hành đầu tư để bù đắp giá trị bị hao mònvà duy trì hoạt động sản xuất.
- Nhu cầu quy mô sản xuất xã hội ngày càng mở rộng vì vậy phải tiến hành đầu tư nhằm tăng thêm tài sản cố định và tăng thêm dự trữ tài sản lưu động.
- Trong thời đại khoa học công nghệ diễn ra rất mạnh mẽ máy móc thiết bị nhanh chóng rơi vào tình trạng lạc hậu do đó phải tiến hành đầu tư mới thay thế các tài sản đã bị lạc hậu.
Như vậy , khi xem xét hoạt động đầu tư trong phạm vi quốc gia thì chỉ có những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất hay duy trì hoạt đông của các nguồn lực có sẵn đều thuộc phạm trù đầu tư
1.2.Khái niệm về đầu tư nước ngoài.
Tháng 12/1986 Đảng và Nhà nước đã đề ra những chính sách quan trọng đó là tiến hành mở cửa nền kinh tế , tăng cường và đẩy mạnh các mối quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới.Tháng 12/1987 Luật đầu tư nước ngoài ra đời , đây là một trong những nội dung đặc biệt quan trọng của các quan hệ kinh tế đối ngoại.Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế Luật đầu tư nước ngoài ngày càng được hoàn thiện hơn nữa .
Theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam thì : “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản khác để tiến hành hoạt động đầu tư ”.
Đầu tư nước ngoài là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại . Nó là quá trình trong đó hai hay nhiều bên có các quốc tịch khác nhau cùng góp vốn xây dựng và triển khai một dự án đầu tư quốc tế nhằm mụcđích sinh lợi. Ngoài ra đầu tư nước ngoài còn giải quyết các nhiệm vụ đặc biệt như xây dựng các công trình có quy mô lớn vượt phạm vi biên giớI quốc gia , đòi hỏi phải có sự phốI hợp của nhiều quốc gia .
1.3.Phân loại đầu tư nước ngoài.
Trên cơ sở căn cứ vào mức độ tham gia quản lý vào quá trình thực hiện hoạt động đầu tư , phát huy tác dụng của kết quả đầu tư mà người ta chia đầu tư nước ngoài thành hai loại chính : - Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài .
Đầu tư trực tiếp nước ngoài :
Trước hết đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động và quản lý đầu tư , họ biết được mục tiêu đầu tư cũng như phương thức hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra . Hoạt động đầu tư này có thể được thực hiện dưới dạng : các hợp đồng , liên doanh , công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn.
Theo quy định tại khoản 1 , điều 2 , của Luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi bổ xung năm 2000 của Việt Nam : “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này ”.
Theo Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) thì FDI được hiểu theo khái niệm rộng hơn : FDI là một hình thức đầu tư quốc tế phản ánh mục tiêu dài hạn của một chủ thể cư trú tại một nền kinh tế (gọi là nhà đầu tư trực tiếp ) thông qua một chủ thể ở một nền kinh tế khác (gọi là doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư trực tiếp).
Theo Tổ chức phát triển hợp tác kinh tế OECD thì Đầu tư trực tiếp được thực hiện nhằm mục đích thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp , đặc biệt là những khoản đầu tư đem lạI khả năng tạo ảnh hưởng với việc quản lý doanh nghiệp bằng cách :
-Thành lập mới , hoặc mở rộng doanh nghiệp , hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư.
-Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có .
-Tham gia vào một doanh nghiệp mới .
-Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm ) .
Như vậy đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung là sự di chuyển vốn tài sản , công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước ngoài dầu tư vào để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh thu được lợi nhuận .
Đầu tư gián tiếp nước ngoài:
Đầu tư gián tiếp là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như cho xã hội , nhưng người có vốn không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư . Đầu tư gián tiếp thường được thực hiện dưới dạng : cổ phiếu , tín phiếu …Hình thức này thường giặp ít rủi ro hơn so với đầu tư trực tiếp. Đây là hình thức tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tư.
Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài khá đa dạng về chủ thể và về hình thức .Nhà đầu tư gián tiếp có thể là chính phủ , các tổ chức quốc tế , các tổ chức phi chính phủ …và dưới hình thức chủ yếu như : viện trợ không hoàn lại , viện trợ có hoàn lại (cho vay ) , mua cổ phiếu hoặc chứng khoán theo quy định của từng nước , cho vay ưu đãi hoặc không ưu đãi. Một bộ phận đặc biệt quan trọng trong các nguồn vốn đầu tư gián tiếp đó là nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) của một số nước có nền kinh tế phát triển .
2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò trong sự phát triển kinh tế xã hội.
2.1. Đặc điểm đàu tư trực tiếp nước ngoài.
Các nguồn đàu tư nước ngoài bao gồm :
+ Đầu tư gián tiếp nước ngoài :
- Viện trợ phát triển chính thức và phi chính thức .
- Vay tín dụng từ các ngân hàng thương mại .
- Trái phiếu , tín phiếu và cổ phiếu .
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài .
Các yếu tố chính cấu thành nên đầu tư trực tiếp nước ngoài là :
- Vốn cổ phần .
- Thu nhập được tái đầu tư dưới hình thức vốn chủ sở hữu .
- Các khoản vay trong nội bộ công ty .
Những đặc điểm cơ bản của đầu tư trực tiếp nước ngoài :
- Chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định tuỳ theo quy định , luật lệ của một số nước .
- Quyền quản lý điều hành đối tượng đầu tư tuỳ thuộc vào mức độ góp vốn . Nếu nhà đầu tư đóng góp 100% vào vốn pháp định thì đối tượng đầu tư hoàn toàn do chủ thể đầu tư nước ngoài điều hành quản lý .
- Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh , và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định của mỗi bên .
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới , hoặc mua lại toàn bộ hoặc từng phần của doanh nghiệp đang hoạt động , mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau .
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường gắn liền với các hoạt động chuyển giao công nghệ .
- FDI thường gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế : Chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở mỗi quốc gia tiếp nhận đầu tư thể hiện chính sách mở cửa và quan điểm hội nhập quốc tế và đầu tư .
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng chịu sự chi phối của chính phủ nhưng ít bị lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai bên .
2.2. Phân biệt đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài.
Sự khác biệt cơ bản nhất giữa hai loại hình đầu tư này đó là sự khác nhau về cơ chế quản lý và sử dụng vốn . Nhà đầu tư trực tiếp có quyền khống chế vốn và hoạt động của doanh nghiệp đầu tư, còn nhà đầu tư gián tiếp thì không có quyền khống chế hoạt động của doanh nghiệp , mà chỉ có thể thu được lợi tức từ trái phiếu , cổ phiếu và tiền lãi .
Bên cạnh quan hệ trong đầu tư trực tiếp nước ngoài là quan hệ mang tính chất kinh doanh là chủ yếu . Thường tuân theo các quy luật kinh tế thị trường , ít phải chịu sự tác động của các mối quan hệ chính trị , và không đi kèm các điều kiện ràng buộc , vì thế việc tiếp nhận nguồn vốn FDI không gây phát sinh các khoản nợ cho các nước tiếp nhận đầu tư . Đây chính là ưu thế của nguồn vốn FDI so với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác . Còn đối với đầu tư gián tiếp với mục đích chính của các nhà đầu tư không phải là kinh doanh , quan hệ trong đầu tư gián tiếp lại chịu nhiều ảnh hưởng của các quan hệ chính trị giữa các nước , nên việc tiếp nhận đầu tư gián tiếp có nguy cơ biến nước tiếp nhận đầu tư thành “con nợ ” và chịu nhiều ràng buộc về kinh tế , chính trị .
Mặt khác giữa hai loại hình này còn có sự khác biệt nhau về mục đích đầu tư. Bản chất của FDI là nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận hoặc tìm kiếm lợi nhuận ở các nước tiếp nhận đầu tư thông qua di chuyển vốn (bằng tiền , tài sản , công nghệ , hoặc trình độ quản lý của nhà đầu tư nước ngoài ) từ nước đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư . Còn đầu tư gián tiếp thì mục đích chính không phải là lợi nhuận mà các nguồn vốn đầu tư gián tiếp chủ yếu nhằm vào mục đích y tế , dân số và kế hoạch hóa gia đình , giáo dục và đào tạo , các vấn đề xã hội , nghiên cứu chương trình , dự án bảo vệ môi trường sinh thái , hỗ trợ ngân sách và nghiên cứu khoa học – công nghệ .
Một điểm khác biệt nữa có thể nhận thấy đó là chủ thể đầu tư .Trong đầu tư trực tiếp nước ngoài thì các chủ thể đầu tư là các cá thể kinh doanh , cá nhân , là các công ty xuyên quốc gia …tiến hành thực hiện kinh doanh . Còn trong đầu tư gián tiếp nước ngoài thì chủ thể kinh doanh là chính phủ các nước , các tổ chức quốc tế , các tổ chức phi chính phủ … cho vay với hình thức ưu đãi.
2.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Một nước ở trình độ phát triển còn thấp, khả năng tiết kiệm hạn chế không đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư. Nếu hạn chế nhu cầu đầu tư ở mức tiết kiệm cho phép thì kinh tế tăng trưởng chậm. Để nhanh chóng cất cánh, phải bảo đảm một tỉ lệ đầu tư thích hợp . Khoảng chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư (saving/investment gap) nầy được bù đắp bằng nguồn vốn nước ngoài. Ở đây phát sinh vấn đề nội lực và ngoại lực: Vốn nước ngoài nên được dùng như thế nào và đâu là mức độ có thể chấp nhận được? Vốn nước ngoài thường được du nhập qua các kênh sau:
Vay theo hình thức vốn ưu đãi của chính phủ nước ngoài (ODA).
Vay thương mại.
Đầu tư trực tiếp từ doanh nghiệp nước ngoài (FDI).
Các kênh khác.
Các kênh (1) và (2) phát sinh nợ phải trả trong tương lai nên phải dùng ngoại lực này một cách có hiệu quả và phải vay trong một giới hạn có thể trả được nợ trong tương lai. FDI là kênh du nhập tư bản không phát sinh nợ.
Công nghệ là nguồn lực phải được xây dựng lâu dài nên nếu chỉ dựa vào nội lực thì quá trình phát triển quá chậm. Trong lịch sử kinh tế, trừ Anh là nước công nghiệp hiện đại đầu tiên, hầu như nước nào cũng tìm cách du nhập công nghệ từ nước tiên tiến hơn mình để phát triển nhanh. Du nhập công nghệ nước ngoài có các kênh sau:
(1) Hợp đồng mua bán công nghệ (licensing agreement).
(2) Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
(3) Các hình thái chuyển giao công nghệ như BOT (Build-Operation-Transfer), OEM (Original Equipment Manufacturing), uỷ thác sản xuất (contractual production). Trong các kênh này, (1) và (2) phổ biến nhất.
Đầu tư nước ngoài tồn tại dưới nhiều hình thức , song những hình thức chủ yếu là hợp đồng hợp tác kinh doanh , doanh nghiệp liên doanh , doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗI bên để tiến hành đầu tư sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư mà không thành lập một pháp nhân.
- Doanh nghiệp liên doanh : là loại hình doanh nghiệp do hai hoặc các bên nước ngoài hợp tác với nước tiếp nhận đầu tư cùng góp vốn , cùng kinh doanh , cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ góp vốn . Doanh nghiệp lên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn , có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài : là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài gồm tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài do các nhà đầu tư nước ngoài thành lập tài nước tiếp nhận đầu tư,tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh .
- Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) : là hình thức được ký kết giữa các cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư . Với hình thức đầu tư này , các nhà đầu tư chịu trách nhiệm tiến hành xây dựng công trình kinh doanh và có lợi nhuận trong một thời gian nhất định . Sau khi kết thúc dự án nhà đầu tư sẽ chuyển giao cho nước chủ nhà toàn bộ công trình mà không thu một khoản tiền nào. Hình thức đầu tư này chủ yếu là được áp dụng đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật . Vốn để thực hiện các hợp đồng này thương là 100% vốn nước ngoài , cộng với một phần rất nhỏ vốn của hính phủ , hoặc cá nhân tổ chức nước tiếp nhận đầu tư . Vì thế cũng có thể coi đây là trường hợp đặc biệt của hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài .
2.4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Kinh nghiệm ở một số nước phát triển cho thấy rằng nguồn vốn FDI có vai trò hết sức quan trọng , là yếu tố thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của hầu hết các quốc gia , đặc biệt là những nước đang phát triển . Nó mang lại cho nước tiếp nhận đầu tư cũng như cho các nhà đầu tư nhiều lợi ích khác nhau .
Vai trò của vốn đầu tư nước ngoài : Đối với các nước đi đầu tư :
- Thông qua đầu tư FDI , các nước đi đầu tư tận dụng được nguồn tài nguyên, những lợi thế về chi phí sản xuất thấp của các nước tiếp nhận đầu tư (mhư chi phí nhân công rẻ , chi phí khai thác tài nguyên , vật liệu tại chỗ thấp ).Để hạ giá thành sản phẩm , giảm chi phí vận chuyển đối với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu ở các nước tiếp nhận đầu tư. Nhờ đó , mà nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư .
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho phép các công ty có thể kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm đã được sản xuất và tiêu thụ ở thị trường trong nước . Thông qua FDI , các công ty của các nước phát triển chuyển được một phần các sản phẩm công nghiệp ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống sản phẩm sang các nước nhận đầu tư để tiếp tục sử dụng chúng như những sản phẩm mới ở các nước này tạo thêm lợi nhuận cho các nhà đầu tư .
- Giúp các công ty chính quốc tạo dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu , vật liệu dồi dào , ổn định với giá rẻ .
- Cho phép chủ đầu tư bành chướng sức mạnh về kinh tế , tăng cường khả năng ảnh hưởng của mình trên thị trường quốc tế , nhờ mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm , lại tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước tiếp nhận đầu tư , giảm giá thành sản phẩm , tăng sức cạnh tranh với các hang hóa nhập từ các nước khác .
Đối với các nước tiếp nhận đầu tư ( mà chủ yếu là các nước đang ph