Đề tài Đánh giá hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển rác thải công nghiệp trên địa bàn khu công nghiệp Đại An, Tỉnh Hải Dương

Hoạt động bảo vệ môi trường muốn triển khai tốt cần huy động được sự tham gia của mọi người trong xó hội. Ở Việt Nam thỡ luật Bảo vệ mụi trường đó quy định rất cụ thể về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các cá nhân tổ chức trong công tác bảo vệ môi trường; điều này được Đảng và Nhà Nước ta nhấn mạnh trong nhiều văn bản khác nhau. Nghị quyết 41 của Bộ Chính Trị họp tháng 11 năm 2004 cũng đó nờu rừ: “ Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân và mỗi người, là biểu hiện của nếp sống văn hóa, đạo đức, là tiêu chí quan trọng của xó hội văn minh và là sự nối tiếp truyền thống yờu thiờn nhiờn, sống hũa hợp với tự nhiờn của ụng cha ta”. Đối với đô thị mới như Hải Dương bên cạnh sự phát triển nhanh và mạnh mẽ đó và đang góp phần to lớn làm thay đổi bộ mặt của đất nước trên nhiều phương diện khỏc nhau thỡ cũng đặt ra ra cho các nhà quản lý, cỏc nhà nghiờn cứu về đô thị những khó khăn thách thức về môi trường, đặc biệt là vấn đề thu gom, vận chuyển rác thải. Trong một thời gian dài, việc thu gom, vận chuyển rỏc thải ở nước ta là do các cơ quan Nhà nước đảm nhiệm. Quá trỡnh hoạt động của các đơn vị này có một số hạn chế, đặc biệt là từ khi các khu công nghiệp được mở ra. Sự tham gia của các công ty tư nhân vào việc thu gom vận chuyển rác thải trong các khu công nghiệp đó gúp phần giữ gỡn vệ sinh môi trường, giảm kinh phí cho Nhà Nước và giải quyết việc làm cho lao động địa phương. Với mục đích đánh giá hiệu quả của việc thu gom vận chuyển rác thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương, tôi đó chọn đề tài: “ Đánh giá hiệu quả công tỏc thu gom, vận chuyển rỏc thải công nghiệp trên địa bàn Khu công nghiệp Đại An, Tỉnh Hải Dương.”

doc54 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1848 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển rác thải công nghiệp trên địa bàn khu công nghiệp Đại An, Tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Đỏnh giỏ hiệu quả cụng tỏc thu gom, vận chuyển rỏc thải cụng nghiệp trờn địa bàn khu cụng nghiệp Đại An, Tỉnh Hải Dương MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI NểI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hoạt động bảo vệ mụi trường muốn triển khai tốt cần huy động được sự tham gia của mọi người trong xó hội. Ở Việt Nam thỡ luật Bảo vệ mụi trường đó quy định rất cụ thể về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của cỏc cỏ nhõn tổ chức trong cụng tỏc bảo vệ mụi trường; điều này được Đảng và Nhà Nước ta nhấn mạnh trong nhiều văn bản khỏc nhau. Nghị quyết 41 của Bộ Chớnh Trị họp thỏng 11 năm 2004 cũng đó nờu rừ: “ Bảo vệ mụi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cỏ nhõn và mỗi người, là biểu hiện của nếp sống văn húa, đạo đức, là tiờu chớ quan trọng của xó hội văn minh và là sự nối tiếp truyền thống yờu thiờn nhiờn, sống hũa hợp với tự nhiờn của ụng cha ta”. Đối với đụ thị mới như Hải Dương bờn cạnh sự phỏt triển nhanh và mạnh mẽ đó và đang gúp phần to lớn làm thay đổi bộ mặt của đất nước trờn nhiều phương diện khỏc nhau thỡ cũng đặt ra ra cho cỏc nhà quản lý, cỏc nhà nghiờn cứu về đụ thị những khú khăn thỏch thức về mụi trường, đặc biệt là vấn đề thu gom, vận chuyển rỏc thải. Trong một thời gian dài, việc thu gom, vận chuyển rỏc thải ở nước ta là do cỏc cơ quan Nhà nước đảm nhiệm. Quỏ trỡnh hoạt động của cỏc đơn vị này cú một số hạn chế, đặc biệt là từ khi cỏc khu cụng nghiệp được mở ra. Sự tham gia của cỏc cụng ty tư nhõn vào việc thu gom vận chuyển rỏc thải trong cỏc khu cụng nghiệp đó gúp phần giữ gỡn vệ sinh mụi trường, giảm kinh phớ cho Nhà Nước và giải quyết việc làm cho lao động địa phương. Với mục đớch đỏnh giỏ hiệu quả của việc thu gom vận chuyển rỏc thải cụng nghiệp trờn địa bàn tỉnh Hải Dương, tụi đó chọn đề tài: “ Đỏnh giỏ hiệu quả cụng tỏc thu gom, vận chuyển rỏc thải cụng nghiệp trờn địa bàn Khu cụng nghiệp Đại An, Tỉnh Hải Dương.” 2.Mục tiờu nghiờn cứu. Mục tiờu chung : Xem xột hiệu quả về mặt kinh tế - xó hội – mụi trường của cụng tỏc quản lý chất thải cụng nghiệp đó và đang được thực hiện ở Tỉnh Hải Dương. Mục tiờu cụ thể : Thu thập số liệu, tớnh toỏn và phõn tớch chi phớ, lợi ớch về mặt kinh tế - xó hội – mụi trường liờn quan đến việc thu gom vận chuyển rỏc thải của Cụng ty TNHH Sản xuất- Dịch vụ- Thương mại Mụi Trường Xanh. Trờn cơ sở của việc đỏnh giỏ sẽ gúp phần giỳp cỏc cơ quan cú trỏch nhiệm trong cụng tỏc quản lý chất thải cụng nghiẹp cú hướng đi đỳng, lựa chọn phương ỏn hiệu quả trong việc xử lý chất thải cụng nghiệp phự hợp với điều kiện, hoàn cảnh của Tỉnh Hải Dương. Thụng qua viếc đỏnh giỏ đưa ra kiến nghị và đề suất giải phỏp quản lý và xử lý chất thải cụng nghiệp. 3.Đối tượng nghiờn cứu. Việc quản lý chất thải cụng nghiệp phỏt sinh từ cỏc khu cụng nghiệp trờn địa bàn Tỉnh Hải Dương. Khu cụng nghiệp Đại An, Tỉnh Hải Dương. 4. Phương phỏp nghiờn cứu. - Phương phỏp phõn tớch chi phớ - lợi ớch. - Phương phỏp thống kờ, thu thập, liệt kế số liệu. - Phương phỏp kế thừa so sỏnh. - Phương phỏp tổng hợp, phõn tớch. - Tham khảo cỏc tài liệu về quản lý chất thải nguy hại. 5. Bố cục của đề tài : Phần I : Phần mở đầu. Phần II: Nội dung : Chương I : CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CễNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI CễNG NGHIỆP Chương II: THỰC TRẠNG CễNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI CN TRấN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG Chương III : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CễNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI CễNG NGHIỆP TRấN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG Chương IV: CÁC KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP TRONG CễNG TÁC THU GOM VÀ VẬN CHUYỂN RÁC THẢI CễNG NGHIỆP TRấN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG Phần III: Kết luận. Phụ lục. Tài liệu tham khảo. CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CễNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI CễNG NGHIỆP I. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI, CHẤT THẢI RẮN, RÁC THẢI CễNG NGHIỆP. 1. Chất thải 1.1. Khỏi niệm Điều 2, Luật Bảo vệ mụi trường đó quy định như sau: “ Chất thải là chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quỏ trỡnh sản xuất hoặc trong cỏc hoạt động khỏc. Chất thải cú thể ở dạng rắn, lỏng, khớ hoặc cỏc dạng khỏc”. Như vậy, chất thải được hiểu là tất cả cỏc sản phẩm vật chất hoặc phi vật chất hoặc phi vật chất khụng cũn giỏ trị hoặc cũn quỏ ớt giỏ trị sau quỏ trỡnh sản xuất hoặc phục vụ cho đời sống của con người. Khỏi niệm trờn mới chỉ gắn liền với một quỏ trỡnh cụng nghệ hoặc một hoạt động kinh tế cụ thể, khi cú sự thay đổi về cụng nghệ hoặc phương thức hoạt động thỡ cả số lượng và chất lượng chất thải đều thay đổi hoặc lượng thải của dõy chuyền này thành nguyờn liệu của dõy chuyền khỏc hứa hẹn tạo ra một chu trỡnh sản xuất khộp kớn sinh ra rất ớt hoặc khụng cú chất thải cuối cựng. Đú chớnh là nguyện vọng và là mục đớch của cụng nghệ ngày nay. 1.2. Phõn loại chất thải Việc phõn loại chất thải hiện nay chưa cú những quy định thống nhất, tuy nhiờn bằng những nhỡn nhận thực tiễn của hoạt động kinh tế và ý nghĩa của nghiờn cứu quản lý đối với chất thải, cú thể chia ra cỏc cỏch phõn loại sau đõy: - Phõn loại chất thải theo nguồn gốc phỏt sinh: + Chất thải từ cỏc hộ gia đỡnh hay cũn gọi là rỏc thải hoặc chất thải sinh hoạt được phỏt sinh từ cỏc hộ gia đỡnh. + Chất thải từ cỏc hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại là những chất thải cú nguồn gốc phỏt sinh từ cỏc ngành kinh tế như cụng nghiệp, nụng nghiệp và dịch vụ. - Phõn loại chất thải theo thuộc tớnh vật lý: gồm cú chất thải rắn, chất thải lỏng và chất thải khớ. - Phõn loại chất thải theo tớnh chất húa học: Theo cỏch phõn loại này người ta chia ra chất thải dạng hữu cơ và vụ cơ hoặc theo đặc tớnh của vật chất như chất thải dạng kim loại, chất dẻo, thủy tinh, giấy bỡa…. - Phõn loại chất thải theo mức độ nguy hại đối với con người và sinh vật như chất thải độc hại, chất thải đặc biệt. Mỗi cỏch phõn loại cú một mục đớch nhất định nhằm phục vụ cho việc nghiờn cứu, sử dụng, tỏi chế hay kiểm soỏt và quản lý chất thải cú hiệu quả. 1.3. Cỏc thuộc tớnh của chất thải - Chất thải tồn tại ở mọi dạng vật chất như rắn, lỏng, khớ cú thể xỏc định khối lượng rừ rang. Một số chất thải tồn tại dưới dạng khú xỏc định như nhiệt, bức xạ, phúng xạ… Dự tồn tại dưới dạng nào thỡ tỏc động gõy ụ nhiễm của chất thải là do cỏc thuộc tớnh về lý học, húa học, sinh học của chỳng trong đú thuộc tớnh húa học là quan trọng nhất. Ta chỳ ý đến cỏc thuộc tớnh cơ bản của chất thải về mặt húa học. - Thuộc tớnh tớch lũy dần do cỏc húa chất bền và sự bảo tồn vật chất nờn từ một lượng nhỏ vụ hại qua thời gian chỳng tớch lũy thành lượng đủ lớn gõy tỏc hại nguy hiểm, đú là cỏc kim loại nặng As, Hg, Zn. - Cỏc húa chất cú thể chuyển đổi từ dạng này sang dạng khỏc hoặc kết hợp với nhau thành cỏc chất nguy hiểm hơn hoặc ớt nguy hiểm hơn, chẳng hạn nước thải chứa Cl húa hợp với cỏc chất hữu cơ tạo ra hợp chất chứa Cl độc gấp 100 lần ban đầu. Vỡ vậy người ta gọi đõy là đặc điểm cộng hưởng của cỏc chất thải nguy hiểm. - Một số chất thải rắn, lỏng và khớ cũn cú đặc thự sinh học nờn thong qua cỏc quỏ trỡnh đổi sinh học trong cỏc cơ thể sống hoặc trờn cỏc chất thải khỏc mà biến đổi thành cỏc sản phẩm tạo cỏc ổ dịch bệnh nhất là ở cỏc vựng cú điều kiện khớ hậu nhiệt đới ẩm thớch hợp. 2. Chất thải rắn 2.1. Khỏi niệm Theo Thụng tư lien tịch số 1590/1997/TTLT/BKHCNMT – BXD thỡ “Chất thải rắn được hiểu là chất thải phỏt sinh từ cỏc hoạt động ở cỏc đụ thị và cỏc khu cụng nghiệp bao gồm: Chất thải khu dõn cư, chất thải từ cỏc hoạt động thương mại, dịch vụ đụ thị, bệnh viện, chất thải cụng nghiệp, chất thải do hoạt động xõy dựng”. Chỳng cú đặc điểm chung nhất là khụng cũn giỏ trị sử dụng hoặc cũn rất ớt giỏ trị sử dụng đối với con người. 2.2. Nguồn thải rắn Chất thải rắn bao gồm chất thải cụng nghiệp, chất thải nụng nghiệp và chất thải sinh hoạt. - Chất thải cụng nghiệp cú thể cú nguồn gốc khỏc nhau và do đú cú bản chất khỏc nhau: chất thải của ngành khai thỏc mỏ, của ngành năng lượng, của nhà mỏy nhiệt điện, cụng nghiệp luyện kim đen, luyện kim màu, của cụng nghiệp húa học…. - Chất thải nụng nghiệp gõy ụ nhiễm mụi trường đất chủ yếu là phõn và nước tiểu động vật. Nếu ỏp dụng những biện phỏp canh tỏc và vệ sinh hợp lý thỡ cỏc chất thải và sản phẩm phụ trong sản xuất nụng nghiệp khụng những khụng gõy ụ nhiễm mụi trường, mà chỳng cũn là nguồn phõn bún cho trồng trọt và nguồn năng lượng bổ sung cho cỏc vựng nụng thụn. Sự ụ nhiễm đất từ nụng nghiệp chủ yếu và nguy hiểm nhất từ việc sử dụng húa chất bảo vệ thực vật ( thuốc trừ sõu và trừ cỏ). - Chất thải sinh hoạt bao gồm tất cả cỏc loại chất thải cũn lại xuất phỏt từ mọi khớa cạnh của hoạt động của con người trong cuộc sống hàng ngày. Trong cỏc chất thải này cú những chất hữu cơ cú thể lờn men, là mụi trường phỏt triển của vi sinh vật gõy bệnh. 3. Chất thải cụng nghiệp Chất thải cụng nghiệp (CTCN) là phần dư của sản phẩm cụng nghiệp được bỏ đi. Chất thải cụng nghiệp được phõn chia thành 2 loại: khụng nguy hại và nguy hại. 3.1. Nguồn gốc Chất thải được hiểu là phần dư đa dạng theo thành phần và tớnh chất húa lớ, được đặc trưng bởi giỏ trị sử dụng và theo bản chất tự nhiờn là tài nguyờn thứ cấp, mà việc sử dụng trong sản xuất hàng húa yờu cầu một số cụng đoạn bổ sung xỏc định với mục đớch tạo cho chỳng cỏc tớnh chất cần thiết. Sự tớch lũy khối lượng đỏng kể phế thải trong nhiều ngành cụng nghiệp là do trỡnh độ cụng nghệ chế biến nguyờn liệu hiện cú và do khụng sử dụng toàn bộ nú. Việc vận chuyển và lưu trữ chất thải rắn là một biện phỏp tốn kộm. Trong luyện kim, trạm nhiệt điện và mỏy tuyển than chi phớ cho chỳng khoảng 8-30% giỏ thành sản xuất sản phẩm chớnh. Trong khi đú, phần lớn chất thải của cỏc ngành cụng nghiệp cú thể sử dụng hiệu quả trong nền kinh tế. Cụng nghiệp xõy dựng và cụng nghiệp vật liệu xõy dựng hàng năm khai thỏc và tiờu thụ gần 3,5 tỉ tấn nguyờn liệu, mà phần lớn cú thể được thay thế bằng chất thải cụng nghiệp. việc tận dụng chất thải cho phộp giảm chi phớ 2-3 lần so với việc Sự hỡnh thành chất thải là quy luật tất yếu của sản xuất. Chất thải cú thể sinh ra trong bất cứ giai đoạn nào, của sản xuất bất kỳ loại hàng húa nào. Nguồn gốc chất thải được mụ tả theo sơ đồ Nguyờn liệu thụ Khai thỏc Tuyển chọn Nguyờn liệu tinh Chất thải Chế biến Sản phẩm Ứng dụng Sản phẩm đó dựng Sơ đồ nguồn gốc phỏt sinh chất thải Nguyờn nhõn cụ thể của sự phỏt triển chất thải rất đa dạng, nhưng ta cần lưu ý rằng cú những nguyờn nhõn cú thể được khắc phục một cỏch dễ dàng và nhanh chúng, tuy nhiờn cũng cú nhiều nguyờn nhõn mà để khắc phục nú cần cú thời gian và chi phớ lớn. Sự phõn loại chất thải cú thể theo ngành sản xuất như chất thải ngành húa chất, luyện kim, nhiờn liệu…, hoặc theo nhúm sản xuất cụ thể như chất thải của ngành sản xuất axit sunphuaric, soda, axit foctoric). Tuy nhiờn do tớnh đa dạng của chất thải và thành phần rất khỏc nhau ngay cả với chất thải cú cựng tờn nờn chưa thể cú sự phõn loại chớnh xỏc và trong trường hợp cụ thể phải tỡm phương ỏn xử lý riờng biệt. Mặc dự cỏc phương phỏp được ứng dụng là chung trong cụng nghệ chế biến vật liệu. 3.2. Đặc điểm Chất thải cụng nghiệp sinh ra trong nhà mỏy cú những đặc điểm thuận lợi trong việc quản lý chất thải là Nguồn thải tập trung nằm ngay trong nhà mỏy Cơ sở sàn xuất cú trỏch nhiệm, cú nhõn viờn thu gom tại nhà mỏy. Cú dụng cụ chứa chuyờn dựng được nhà mỏy đầu tư. Chi phớ cho xử lý, quản lý chất thải nằm trong hạch toỏn giỏ thành sản phẩm Đó cú luật mụi trường, quy chế về quản lý chất thải nguy hại. Tuy nhiờn, chất thải cụng nghiệp cú đặc điểm là cú tớnh độc hại cao hơn rỏc sinh hoạt. do đú chỳng cần được kiểm soỏt chặt chẽ theo quy định. 3.3. Quy trỡnh quản lý rỏc thải cụng nghiệp Quản lý rỏc thải bao gồm cỏc cụng đoạn: thu gom, vận chuyển và xử lý rỏc. Trong đú cụng việc tổ chức thu gom và vận chuyển rỏc thải đúng một vai trũ khỏ quan trọng. Chi phớ cho cỏc cụng đoạn này tăng đỏng kể ở hầu hết cỏc nước, chiếm tỷ lệ từ 70 – 90% chi phớ quản lý. Quỏ trỡnh thu gom chủ yếu bao gồm việc vận chuyển rỏc thải từ chỗ lưu giữ tới chỗ chon lấp. Cỏc trạm vận chuyển khụng chỉ là nơi chuyờn chở chất thải từ hỡnh thức này sang hỡnh thức khỏc cú năng suất tối ưu mà cũn là nơi xử lý nộn chặt, phõn loại và tỏi sinh chất thải. Khối lượng chất thải cần xử lý cú thể giảm đỏng kể ở trạm vận chuyển bằng cỏch cho phộp tư nhõn hoạt động thu gom tại trạm vận chuyển. Như vậy, việc thu gom, vận chuyển tạo ra một thỏch thức lớn về tổ chức và gỏnh nặng tài chớnh trong hệ thống quản lý chất thải cụng nghiệp. Hơn nữa, hiệu quả của cỏc cụng đoạn này cú ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả xử lý rỏc thải, vỡ vậy nếu làm tốt cụng việc này sẽ càng làm nõng cao hơn nữa cụng tỏc quản lý rỏc thải. Hầu hết cỏc phương phỏp xử lý chất thải ở cỏc nước đang phỏt triển là chon lấp hợp vệ sinh, làm phõn ủ, thiờu đốt và hủy kỵ khớ: - Chụn lấp hợp vệ sinh là một phương phỏp kiểm soỏt ụ phõn hủy chất thải trong đất bằng cỏch chụn nộn và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn đọng lại trong chon lấp bị tan rữa về mặt húa học và sinh học rồi tạo ra cỏc chất rắn, lỏng và khớ. Chụn lấp hợp vệ sinh, núi chung là biện phỏp chon lấp rỏc thải tương đối rẻ, cú thể chấp nhận được về khớa cạnh mụi trường. Bởi vậy, tổ chức và hoạt động của cỏc bói chon lấp cú thể kiểm soỏt và thiết kế chuẩn mực sẽ tạo ra cơ sở cho chiến lược quản lý chất thải rắn ở cỏc nước đang phỏt triển và tạo ra tiền lệ đối với cỏc phỏp xử lý hoặc thu hồi chất thải. - Ủ thành phõn hữu cơ Ủ là một quỏ trỡnh mà trong đú cỏc chất thải thối rữa chuyển húa về mặt sinh học trong chất thải rắn, biến chỳng thành phõn hưu cơ gọi là compost. Chất thải ở cỏc nước đang phỏt triển chứa tới 70 – 80% chất thực vật dễ thối rữa, lại cú một tiềm năng thị trường đỏng kể đối với Compost nhờ cú phương phỏp canh tỏc nụng nghiệp phong phỳ và giỏ cả phõn bún hưu cơ cao, cú sức lao động rẻ, thuận tiện và tiết kiệm trong việc ủ phõn. Bởi vậy, biện phỏp chon lấp và sử dụng chất thải giữ vai trũ hữu ớch đối với việc quản lý chất thải rắn ở cỏc nước đang phỏt triển. - Ủ tạo khớ ga Làm tiờu hủy bằng kỵ khớ, quỏ trỡnh chuyển húa sinh học của chất hưu cơ thành hỗn hợp mờtan và cacbon dioxit gọi là sinh khớ, cựng với cỏc chất cặn bó thể lỏng và rắn khỏc. Chất khớ cung cấp nhiờn liệu cú lượng calo thấp, trong khi đú cỏc chất rắn ổn định sẽ giữ lại giỏ trị phõn bún của chất nền nguyờn thủy. Tiờu hủy kỵ khớ khụng được ỏp dụng ở mức độ rộng rói để hủy chất thải rắn. Biện phỏp hủy chất thải phối hợp nay, cả về nhiờn liệu và sản phẩm phõn bún cú tiềm năng ỏp dụng ở cỏc nước đang phỏt triển, chủ yếu về khớa cạnh giảm nhập khẩu nhiờn liệu và phõn bún đỏng kể nhất là ở vựng nụng thụn. - Thiờu đốt Thiờu đốt là quỏ trỡnh chất thải dễ chỏy bị chuyển húa thành cặn bó chứa cỏc chất hầu như khụng chỏy được và cỏc chất khớ phỏt tỏn vào khớ quyển. Chất cặn bó cũn lại và khớ thải ra thường phải được tiếp tục xử lý. Nhiệt phỏt sinh trong quỏ trỡnh này được thu hồi và sử dụng cho cỏc mục đớch khỏc nhau. Thiờu đốt khụng phải là một giải phỏp quan trọng về kinh tế và phự hợp về kỹ thuật đối với cỏc thành phố ở cỏc nước đang phỏt triển, xột về khớa cạnh giỏ trị calo thấp và nồng độ hơi nước cao trong chất thải. Trong nhiều trường hợp, cụng đoạn cuối của quỏ trỡnh đốt cần phải them nhiờn liệu bổ sung. Hơn nữa, thiờu đốt là quỏ trỡnh cần phải cú vốn cũng như chi phớ vận hành dễ vượt quỏ khả năng của hầu hết cỏc thành phố ở cỏc nước đang phỏt triển. - Thu hồi tài nguyờn Tất cả cỏc dạng xử lý và chụn lấp chất thải tạo ra cỏc cơ hội để chiết và tỏi chế chất thải. Tỏi chế cú thể được thực hiện tại nguồn phỏt sinh chất thải, tại điểm thu gom và trờn cỏc xe thu gom và chuyờn chở, tại cỏc trạm chuyển hoặc tại nơi chụn lấp cuối cựng. II. MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUẢN Lí VÀ THU GOM RÁC TRấN THẾ GIỚI Một đặc ddiemr chung ở rất nhiều quốc gia trờn thế giới hiện nay là xu hướng ỏp dụng cỏch tiếp cận tổng hợp trong việc quản lý rỏc thải: giảm thiểu rỏc thải tại nguồn và tối đa húa tỏi sử dụng và tỏi chế rỏc thải, tất cả đều trỏnh việc tiờu hủy chất thải. Giảm thải tại nguồn cú thể bao gồm việc tỏi sử dụng sản phẩm, tăng vũng đời của sản phẩm và giảm tiờu dựng. Việc gia tăng tỏi chế vật liệu đang được khuyến khớch ở nhiều nước trờn thế giới. Cỏc loại Hiện nay cỏc nước đang ỏp dụng cỏc phương thức thu gom sau: Thu gom ở lề đường, lối đi. Thu gom tại cỏc điểm cụng cộng ( hay thu gom tập trung ) Thu gom thường xuyờn Thu gom vào một thời điểm trong ngày Thu gom những vào một thời điểm trong ngày Thu gom những loại rỏc đặc biệt 1.Cỏc tỏc nhõn tham gia vào quỏ trỡnh thu gom 1.1. Chớnh phủ là tỏc nhõn chớnh trong việc thu gom rỏc. Quản lý rỏc núi chung và thu gom rỏc núi riờng nằm trong số cỏc dịch vụ cụng cộng. Những dịch vụ nay. Do những đặc tớnh của chỳng như tốn kộm vố chi phớ đầu tư ban đầu, thời gian thu hồi vốn lõu, tớnh tiết kiệm tho quy mụ, tớnh khụng bị loại trừ trong tiờu dung nờn thường được khu vực nhà nước cung cấp hơn là khu vực tư nhõn. Trờn thực tiễn, dịch vụ thu gom rỏc ở nhiều nước hiện nay vẫn do nhà nước cung cấp dưới dạng đầu tư vào xõy dựng hệ thống thu gom, phương tiện thu gom và trả lương cho đội ngũ cụng nhõn thu gom. Tuy nhiờn, khi lượng rỏc thải tăng lờn trong khi nguồn lực nhà nước dành cho quản lý rỏc thải hạn chế thỡ việc mở rộng quyền thực hiện dịch vụ thu gom cho những đối tượng khỏc là cần thiết. 1.2. Sự tham gia của khu vực tư nhõn Tư nhõn húa trong việc thu gom rỏc nhỡn chung lien quan đến việc chớnh phủ ký hợp đồng thực hiện dịch vụ thu gom rỏc với một hoặc nhiều doanh nghiệp tư nhõn và những doanh nghiệp này nhận được sự độc quyền thu gom cú quản lý từ phớa chớnh phủ. Khi những thỏa thuận này được quản lý tốt và khụng cú tham nhũng, chỳng cú thể đem lại một dịch vụ thu gom tiết kiệm chi phớ hơn so với việc chớnh phủ tự thực hiện dịch vụ này. Ngược lại, trong một số trường hợp những nỗ lực tư nhõn húa đó gõy ra sự rỳt lui hoàn toàn của chớnh quyền khỏi việc quản lý rỏc thải. Trong trường hợp này, khụng cú sự quản lý của chớnh phủ, cỏc doanh nghiệp thu gom rỏc thải phải làm việc trực tiếp với những người sản sinh ra rỏc và làm hợp đồng thu gom với họ. Điều này cú xu hướng tạo ra cỏc hệ thống thu gom dư thừa, tức là cỏc xe rỏc cựng đến thu gom rỏc ở một số khu vực gần kề nhau. Phớ thu gom cú xu hướng cao, một số doanh nghiệp nhỏ hơn cú thể thất bại hoặc trở thành mục tiờu để cỏc doanh nghiệp khỏc mua lại. Điều nay cú thể nhah chúng dẫn đến tỡnh trạng độc quyền thu gom khụng được quản lý và chi phớ thu gom rỏc cú thể lờn rất cao. Do đú, tư nhõn húa cần cú sự hỗ trợ và quản lý của nhà nước và xu hướng này đang được ỏp dụng thành cụng ở nhiều nước cụng nghiệp phỏt triển. 1.3. Cỏc tỏc nhõn khỏc Ở nhiều nước, nhất là cỏc nước đang phỏt triển, tỡnh trạng dư thừ lao động là khỏ phổ biến và những người này đang được thu hỳt vào khư vực phi chớnh thức để làm cỏc cụng việc đơn giản với mức thu nhập thấp. Tận dụng lực lượng lao động này để thực hiện cỏc dịch vụ thu gom rỏc đang được ỏp dụng chủ yếu ở cỏc nước đang phỏt triển. Chớnh quyền địa phương cú thể ký hợp đồng với cỏc doanh nghiệp thu gom rỏc quy mụ nhỏ và hỗ trợ những người nhặt rỏc, những người thu gom rỏc lưu động, đưa hoạt động thu gom của họ vào hệ thống quản lý rỏc thải. Những vớ dụ minh họa cho trường hợp này là những hợp tỏc xó tỏi chế rỏc ở một số vựng ở Chõu Á và Chõu Mỹ La Tinh. Những hợp tỏc xó này thuờ nhõn cụng để phõn loại rỏc tại nguồn, thu nhặt những vật liệu cú thể tỏi chế và chuyển chỳng tới những trung tõm thu gom để chế biến và bỏn. 2. Kinh nghiệm trong quản lý và thu gom rỏc thải ở một số nước trờn thế giới. 2.1. Kinh nghiệm của Singapore Singapore là một quốc gia cú tỷ lệ đụ thị húa 100% và cũng là quốc gia được coi là cố mụi trường sạch và xanh nhất thế giới. Điều này đạt được là do Singapore đó cú một hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý rỏc thải hợp lý và hiện đại Tại Singapor, rỏc thải được phõn loại ngay tại nguồn và được thu gom bằng tỳi nilon. Trung bỡnh tại Singapore lượng rỏc thải thu gom hằng ngày khoảng 6200 tấn. Cỏc tổ chức thuộc Bộ mụi trường chịu trỏch nhiệm thu gom rỏc thải sinh hoạt tại cỏc khu dõn cư và cỏc cụng ty với khối lượng khoảng 3300 tấn/ ngày ( chiếm 53% tổng số r
Luận văn liên quan