Đề tài Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ hiện nay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam

1.1 Lý do chọn đề tài: Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, thanh toán không dùng tiền mặt đã và đang trở thành phương tiện thanh toán phổ biến, được nhiều quốc gia khuyến khích sử dụng, đặc biệt là đối với các giao dịch thương mại, các giao dịch có giá trị và khối lượng lớn. Nhằm bắt kịp tiến trình phát triển của các nước trên thế giới, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang dần phát triển cũng như cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ thẻ với nhiều tính năng vượt trội, nhiều tiện ích, giúp khách hàng có thể tiết kiệm thời gian, tăng tính an toàn cho tài khoản của khách hàng . Thẻ ngân hàng xuất hiện là sự kết hợp của khoa học kỹ thuật với công nghệ quản lý ngân hàng. Sự ra đời của thẻ là một bước tiến vượt bậc trong hoạt động thanh toán thông qua ngân hàng .Bên cạnh hoạt động thẻ còn nhằm mang lại nguồn vốn huy động với lãi suất thấp cho ngân hàng. Nhằm tìm hiểu sâu hơn về hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong lĩnh vực thẻ nên nhóm chọn đề tài :” Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ hiện nay của các NHTM tại Việt Nam” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt một số mục tiêu sau: Tìm hiểu sản phẩm thẻ của ngân hàng thương mại Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại Việt Nam Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại 1.3 Phạm vi nghiên cứu  Thời gian: Thời gian nghiên cứu đề tài từ 15/6/2010 đến 10/7/2010 Do hạn chế thời gian nghiên cứu nên chỉ tập trung hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2009  Không gian: Tập trung 3 ngân hàng điển hình : Sacombank, Đông Á, Vietcombank Đi sâu vào đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ, không khai thác nhiều những lĩnh vực chuyên môn thuộc công nghệ thẻ 1.4 Phương pháp nghiên cứu  Thu thập số liệu: Từ internet,các bảng cáo bạch của những ngân hàng trong khoảng 2007-2009, các bài báo liên quan về hoạt động thẻ của ngân hành thương mại tại Việt Nam  Xử lý số liệu Dùng phương pháp so sánh để đánh giá xu hướng chung về số lượng thẻ phát hành và doanh số thanh toán qua thẻ.

doc33 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4093 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ hiện nay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH DH8NH ((( ĐỀ TÀI Long Xuyên, tháng 07 năm 2010 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ((( ĐỀ TÀI Nhóm 3: Lê Văn Hành. Nguyễn Thanh Tâm. Nguyễn Anh Thư. Nguyễn Thị Xuân Mai. Lê Thị Huyền Trân. Long Xuyên, tháng 07 năm 2010 MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU Lý do chọn đề tài 1 Mục tiêu nghiên cứu 1 Phạm vi nghiên cứu 1 Phương pháp nghiên cứu 2 CHƯƠNG 2 : CƠ SỠ LÝ THUYẾT 3 Khái niệm về thẻ ATM 3 Đặc điểm cấu tạo của thẻ 4 Phân loại thẻ 4 Theo đặc tính của thẻ 5 Theo chủ thẻ phát hành 5 Theo tính chất thanh toán 5 Theo hạn mức tín dụng 5 Theo phạm vi sử dụng 5 2.4 Tiện ích và những hạn chế khi sử dụng thẻ ATM. 6 2.4.1 Tiện ích 6 2.4.2 Hạn chế 7 2.5 Hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại 8 2.5.1 Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ 8 2.5.2 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ 9 2.6 Nhân tố tác động đến hoạt động thanh toán thẻ 11 2.7 Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ 12 2.7.1 Rủi ro trong phát hành 12 2.7.2 Rủi ro trong thanh toán 13 2.7.3 Rủi ro về đạo đức 13 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TRONG 2007_2009 3.1. Tình hình chung hoạt động thanh toán thẻ của các NHTM ở Việt Nam 14 3.2. Thực trạng thanh toán thẻ của 3 NHTM: Sacombank, Đông Á, Vietcombank 15 3.3. Các loại thẻ hiện nay của các ngân hàng 17 Ngân hàng Đông Á 17 Vietcombank 17 Sacombank 18 CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN - PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THUONG MẠI Ở VIỆT NAM 4.1. Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ của các NHTM Việt Nam. 19 4.1.1 Những thuận lợi 19 4.1.2 Những khó khăn 20 4.2. Đánh giá tìm năng hoạt động thẻ ờ An Giang 21 4.3. Giải pháp 21 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 25 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CSCNT  Cơ sỡ chấp nhận thẻ   ĐVCNT  Đơn vị chấp nhận thẻ   HMTD  Hạn mức tín dụng   NH  Ngân hàng   NHTM  Ngân hàng thương mại   NHTT  Ngân hàng thanh toán   NHNH  Ngân hàng Nhà nước   TMCP  Thương mại cổ phần   TCTQT  Tổ chức thẻ quốc tế   TP  Thành phố   TTKDTM  Thanh toán không dùng tiền mặt   TCTD  Tổ chức tín dụng   UBND  Ủy Ban Nhân Dân   DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH Bảng 3.1: Doanh thu thanh toán của 3 ngân hàng Vietcombank,Đông Á, Sacombank Bảng 3.2: Số lượng thẻ phát hành Hình 1: Biểu đồ doanh thu thanh toán Hình 2: Biểu đồ biểu hiện số lượng thẻ phát hành. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ---(((--- 1.1 Lý do chọn đề tài: Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, thanh toán không dùng tiền mặt đã và đang trở thành phương tiện thanh toán phổ biến, được nhiều quốc gia khuyến khích sử dụng, đặc biệt là đối với các giao dịch thương mại, các giao dịch có giá trị và khối lượng lớn. Nhằm bắt kịp tiến trình phát triển của các nước trên thế giới, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang dần phát triển cũng như cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ thẻ với nhiều tính năng vượt trội, nhiều tiện ích, giúp khách hàng có thể tiết kiệm thời gian, tăng tính an toàn cho tài khoản của khách hàng . Thẻ ngân hàng xuất hiện là sự kết hợp của khoa học kỹ thuật với công nghệ quản lý ngân hàng. Sự ra đời của thẻ là một bước tiến vượt bậc trong hoạt động thanh toán thông qua ngân hàng .Bên cạnh hoạt động thẻ còn nhằm mang lại nguồn vốn huy động với lãi suất thấp cho ngân hàng. Nhằm tìm hiểu sâu hơn về hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong lĩnh vực thẻ nên nhóm chọn đề tài :” Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ hiện nay của các NHTM tại Việt Nam” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt một số mục tiêu sau: Tìm hiểu sản phẩm thẻ của ngân hàng thương mại Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại Việt Nam Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại 1.3 Phạm vi nghiên cứu ( Thời gian: Thời gian nghiên cứu đề tài từ 15/6/2010 đến 10/7/2010 Do hạn chế thời gian nghiên cứu nên chỉ tập trung hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2009 ( Không gian: Tập trung 3 ngân hàng điển hình : Sacombank, Đông Á, Vietcombank Đi sâu vào đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ, không khai thác nhiều những lĩnh vực chuyên môn thuộc công nghệ thẻ 1.4 Phương pháp nghiên cứu ( Thu thập số liệu: Từ internet,các bảng cáo bạch của những ngân hàng trong khoảng 2007-2009, các bài báo liên quan về hoạt động thẻ của ngân hành thương mại tại Việt Nam ( Xử lý số liệu Dùng phương pháp so sánh để đánh giá xu hướng chung về số lượng thẻ phát hành và doanh số thanh toán qua thẻ. CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ---(((--- Khái niệm thẻ  Thẻ ATM là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do các ngân hàng hay các tổ chức tài chính phát hành và cung cấp cho khách hàng. Khách hàng có thể sử dụng thẻ này để gửi hoặc rút tiền tại các ngân hàng hay các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc có thể thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ. Tại Việt Nam thẻ ATM thường được hiểu là thẻ ghi nợ, hay còn gọi là thẻ ghi nợ nội địa là loại thẻ có chức năng rút tiền dựa trên cơ sở ghi nợ vào tài khoản. Chủ tài khoản phải có sẵn tiền trong tài khoản từ trước và chỉ được rút trong giới hạn tiền có trong tài khoản của mình. Một số ngân hàng cho phép rút đến mức 0 đồng, tuy có một số ngân hàng khác yêu cầu bắt buộc phải để lại một số tiền tối thiểu trong tài khoản. Tuy nhiên, trong thực tế thẻ ghi nợ vẫn có thể rút tiền ở mức âm, hay rút thấu chi, như một dịch vụ tín dụng giá trị gia tăng mà các ngân hàng triển khai cho các chủ tài khoản dựa trên cơ sở có tài sản thế chấp, có sự tin cậy nhất định, hoặc thực hiện phương thức trả lương qua tài khoản. Thẻ ATM trong thực tế còn là tên gọi khái quát, chung nhất cho các loại thẻ sử dụng được trên máy giao dịch tự động (ATM), bao gồm trong nó cả các loại thẻ tín dụng (như thẻ Visa, MasterCard, thẻ American Express). Thẻ tín dụng dựa trên yếu tố hạn mức tín dụng, theo đó tùy loại thẻ và tùy khách hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng nhất định. Hạn mức tín dụng là số tiền tối đa chủ thẻ được chi tiêu trong một khoảng thời gian nào đó (1 tháng, 45 ngày hay hơn). Khách hàng có thể rút số tiền được ngân hàng cấp đó trong thời hạn nhất định và buộc phải thanh toán khi đáo hạn. Nếu quá hạn mức tín dụng chưa thanh toán kịp ngân hàng sẽ tính lãi suất cao. Điểm khác biệt của loại thẻ tín dụng này so với thẻ ghi nợ nói trên, ngoài yếu tố tín dụng như một đặc điểm ngày càng mờ nhòe (vì trong thực tế thẻ ghi nợ vẫn có thể chấp nhận tín dụng, và thẻ tín dụng vẫn có thể rút tiền dựa trên yếu tố ghi nợ vào tài khoản), là thẻ tín dụng thường có thể thực hiện tại các điểm chấp nhận giao dịch bằng thẻ trên toàn cầu, khác biệt với loại thẻ ghi nợ nội địa chỉ chấp nhận giao dịch trong nước (hoặc hạn chế ở vùng mậu biên các quốc gia lân cận). Đặc điểm cấu tạo của thẻ Chiếc thẻ ATM, từ khi mới ra đời cho tới nay đã có nhiều thay đổi mục đích là muốn tăng thêm độ an toàn và tiện dụng hơn cho khách hàng. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin dẫn đến có một số loại thẻ được gắn thêm một con chip điện tử nhằm làm tăng độ an toàn cho thẻ, tăng khả năng lưu trử cho thẻ. Hầu hết các loại thẻ hiện nay điều được cấu tạo bằng nhựa cứng (plastis), có kích cở 84mm x 54mm x 0,76mm, các góc điều được gọt tròn gồm có hai mặt: Mặt trước của thẻ: Tên, biểu tượng thẻ và huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ. Số thẻ: là số dành riêng cho mối chủ thẻ, số này được làm nổi trên thẻ. Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ này được lưu hành. Họ và tên chủ thẻ. Mặt sau của thẻ: Dãy băng tầng có khả năng lưu trử thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành,mã số Pin, chữ ký mẫu của chủ thẻ 2.3 Phân loại thẻ Thẻ có rất nhiều loại, dựa vào những tiêu chí khác nhau thì có các loại thẻ khác nhau. Chẳng hạn: Phân loại theo đặc tính của thẻ Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): là loại thẻ nhựa, mặt sau của thẻ có một băng từ. Thẻ này được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Thẻ thông minh ( thẻ có bộ xử lý chip): là thế hệ mới nhất của thẻ ATM, do có con “chip” nên độ an toàn của thẻ cao hơn nhiều thẻ băng từ. Phân loại theo chủ thẻ phát hành Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ giúp khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoàn của mình tại ngân hàng, loại thẻ này hiện đang sử dụng rất phổ biến không những trong nước mà còn cả thế giới. Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là các loại thẻ du lịch, giải trí do các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành và được lưu hành trên toàn cầu. Phân loại theo tính chất thanh toán. Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ mà khi sử dụng chủ thẻ được ngân hàng cấp cho một hạn mức gọi là hạn mức tín dụng và không phải trả lãi nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền đó đúng kỳ hạn. Thẻ này dùng để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở kinh doanh, siêu thị, khách sạn…. có chấp nhân loại thẻ này. Thẻ ghi nợ (Debit Card): là phương tiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt trên cơ sở số tiền có trong tài khoản tại ngân hàng. Thẻ ghi nợ khác thẻ tín dụng ở chổ thẻ tín dụng khách hàng chi tiêu theo hạn mức tín dụng do ngân hàng cấp, còn thẻ ghi nợ khách hàng chi trực tiếp trên tài khoản tiền gởi của mình tại ngân hàng Thẻ rút tiền mặt ( Cash Card): là một hình thức của thẻ ghi nợ song chỉ có một chức năng duy nhất là rút tiền mặt tại các máy ATM hoặc ở ngân hàng. Phân loại theo hạn mức tín dụng. Thẻ thường (Standard Card): đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến, hạn mức tín dụng tùy theo từng ngân hàng qui định. Thẻ vàng (Gold Card): là loại thẻ phát hành cho nhửng khách hàng cao cấp, có mức thu nhập, mức sống và nhu cầu tài chính cao. Loại thẻ này tùy theo từng vùng mà có hạn mức tín dung khách nhau. Phân loại theo phạm vi sử dụng: Thẻ trong nước: Có 2 loại Local use only card : là loại thẻ do tổ chức tài chính và ngân hàng trong nước phát hành, chỉ được dùng trong nội bộ tổ chức phát hành Domestic use only card : là thẻ thanh toán mang thương hiệu tổ chức thẻ quốc tế được phát hành để sử dụng trong nước Thẻ quốc tế (International Card): là loại thẻ không chỉ dùng tại quốc gia nơi phát hành thẻ mà còn dùng được trên phạm vi quốc tế. Để phát hành được loại thẻ này thì ngân hàng phát hành phải có mối liên hệ với các ngân hàng quốc tế. 2.4 Tiện ích và hạn chế khi sử dụng thẻ ATM. Tiện ích ( Đối với ngân hàng phát hành: Khoản lệ phí phải trả điều đặng hàng năm để sử dụng dịch vụ thẻ, tạo nguồn thu điều đặng hàng năm cho ngân hàng. Chủ thẻ nạp tiền vào tài khoản để sử dụng thẻ, ngân hàng củng có thêm một khoản huy động từ tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng. Để có thể sở hữu thẻ, thông thường chủ thẻ phài có thế chấp hoặc có số dư tài khoản ở một mức nhất định theo qui định của ngân hàng. Điều này làm cho số dư tài khoản tiền gửi của nagn6 hang tăng lên đáng kể. Việc đặt các máy ATM hay liên hệ với các cơ sở chấp nhận thẻ mới củng góp phần mở rộng địa bàn hoạt động của ngân hàng. Điều này rất có ích đối với những nơi mà việc mở chi nhánh là rất tốn kém. ( Đối với chủ thẻ: Đã được ngân hàng cung cấp cho một dịch vụ gửi tiền và thanh toàn có độ an toàn cao, bảo mật và tiện lợi. Ngày nay, với sự phát triển ngày càng cao của trình độ kỷ thuật thì việc làm thẻ giả trở nên khó khăn hơn diều này đồng nghĩa với việc các chủ thẻ yên tâm hơn về khoản tiền của mình. Thêm nửa,khi các cở sở chấp nhận thẻ ngày càng nhiều, các máy ATM ngày càng trở nên phổ biến thì việc thanh toán trở nên lý tưởng hơn cho các chủ thẻ. Với việc ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong thẻ tín dụng để thanh toán tiền hàng hóa mà không cần phải trả bất cứ một khoản lãi nào, như vậy ngân hàng đã tạo điều kiện cho khách hàng mở rộng khả năng thanh toán. Ngoài ra, nếu khách hàng có số dư trong tài khoản nếu không sử dụng thì khoản tiền này sẽ được hưởng một mức lãi suất không kỳ hạn. Ngoài ra, khi sử dụng thẻ thì ngân hàng không phải mang theo một lượng lớn tiền mặt nên khỏi lo gặp rủi ro bị mất cấp, bảo quản khó khăn. ( Đối ngân hàng thanh toán: Trong qui trình thanh toán thẻ, các ngân hàng phát hành thẻ thường mở tài khoản tại các ngân hàng thanh toán cho tiện việc thanh toán, tạo điều kiện làm tăng lưu lượng tiền gửi và nguồn huy động cho ngân hàng thanh toán. Với các khoản phí như: phí rút tiền - gửi tiền, chiết khấu thương mại… ngân hàng thương mại có một khoản thu nhập tương đối ổn định. ( Đối với cơ sở chấp nhận thẻ: Với việc cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng đã tạo điều kiện cho khách hàng chi vượt khả năng thanh toán của mình. Điều này đã làm tăng sức mua của khách hàng làm cho lượng hàng hóa dịch vụ tiêu thụ nhiều hơn dẫn đến các cơ sở cháp nhận thẻ ngày càng tăng lên. Khi chấp nhận thanh toán thẻ thì các cơ sở sẽ giảm thiểu chi phí về quản lý tiền mặt như: bảo quản, kiểm đếm, …. Ngoài ra, đối với một số cơ sở, việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ cũng là điều kiện để được hưởng những ưu đải của ngân hàng về tín dụng, dịch vụ thanh toán…. Hạn chế. Khi sử dụng thẻ khách hàng không chỉ than phiền về chất lượng giao dịch, mà còn khiếu nại mất tiền từ thẻ rút tiền tự động (ATM), mất đủ kiểu, phiền đủ cách! Cho thấy các ngân hàng chưa thật sự tạo được an toàn cho người sử dụng. Tình trạng hết tiền ở nhiều máy ATM hay xảy ra, nhất là ngày thứ bảy và chủ nhật, ngày chi trả lương cuối tháng và cũng là ngày khách hàng cần đi mua sắm. Điều này sẽ làm cho người sử dụng rất phiền toái và khó khăn. Người dân vẫn còn thói quen thích sử dụng tiền mặt, do đó thẻ ATM chưa được sử dụng rộng khắp. Hệ thống ATM đôi khi còn bị gián đoạn do các nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng. Hiện tượng thẻ bị nuốt thường xẩy ra, tình trạng không nhận thẻ do băng từ trên thẻ không tốt. Chưa thể liên minh kết nối thành một hệ thống ATM trong cả nước. Nếu như ở nước ngoài thì các máy ATM của các ngân hàng khác nhau đều có thể được kết nối với nhau. Còn ở Việt Nam thì khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng nào thì phải rút tiền ở máy ATM của ngân hàng đó.Gần đây có 1 số ngân hàng đã liên kết lại với nhau nhưng số đó vẫn còn rất ít. Tại Việt Nam khả năng phân biệt đồng tiền (theo mệnh giá) của máy ATM đang bị đánh giá thấp. ATM trên thế giới đều được thiết kế với việc xác định mệnh giá tiền đưa ra khi chi trả cho khách hàng qua các trang thiết bị cảm ứng về độ dày, chiều rộng của tờ tiền. Tuy nhiên các mệnh giá tiền của Việt Nam hiện nay được thiết kế và sản xuất tương đương nhau về kích cở, độ dày nên các chức năng trên chưa phát huy được hiệu quả 2.5. Hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại 2.5.1 Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ Sơ đồ trên cho thấy một giao dịch thanh toán gồm 5 chủ thể tham gia ( Tổ chức thẻ quốc tế : là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên là các ngân hàng, tổ chức tín dụng, các công ty phát hành thẻ, đặt ra các quy tắc bắt buộc các thành viên phải áp dụng thống nhất theo một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàngào hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thanh toán thẻ quốc tế đều phải là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi tổ chức thẻ quốc tế đều phải có tên sản phẩm của mình. Khác với ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay cơ sở chấp nhận thẻ, mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép cho các ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng ( Ngân hàng phát hành: là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ trong việc phát hành thẻ mang thương hiệu của mình. Ngân hàng phát hành trực tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ của khách hàng, quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho khách hàng là chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền ký hợp đồng đại lý với bên thứ 3 là một ngân hàng hay một tổ chức tín dụng khác trong việc thanh toán hoặc phát hành thẻ. Từng định kỳ, ngân hàng phát hành phải lập bảng sao kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu thanh toán đối với chủ thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ ghi nợ ( Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng chấp nhận các giao dịch thanh toán thẻ với các điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Qua việc ký kết hợp đồng, các điểm cung cấp hàng hóa , dịch vụ này được chấp nhận vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng, ngân hàng sẽ cung cấp các thiết bị đọc thẻ đào tạo nhân viên về dịch vụ thanh toán thẻ, quản lý và xử lý những giao dịch thẻ diễn ra tại địa điểm này. Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành, vừa là ngân hàng thanh toán. ( Chủ thẻ: là cá nhân hay người được ủy quyền được ngân hàng cgo phép sử dụng thẻ để chi trả các hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt theo những điều kiện, quy định của ngân hàng. Một chủ thể có thể sở hữu một hay nhiều thẻ. ( Cơ sở chấp nhận thẻ: là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ mà mình cung cấp bằng thẻ 2.5.2 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ 2.5.2.1 Quy trình phát hành thẻ Khách hàng đến ngân hàng phát hành đề nghị mua thẻ và hoàn thành một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một số giấy tờ khác như: giấy thông hành, biên lai trả lương… Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thường ngân hàng xem xét lại hồ sơ lập đúng chưa, tình hình tài chính ( nếu khách hàng là công ty) hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng ( nếu là cá nhân ) hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng mối quan hệ tín dụng trước đây( nếu có) Nếu hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp, ngân hàng có thể tiến hành phân loại khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có tài khoản tại ngân hàng. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành phân loại khách hàng để có một chính sách tín dụng riêng . Thông thường có 2 loại hạn mức tín dụng: (Hạn mức theo thẻ vàng: thường cấp cho các nhân vật quan trọng, có thu nhập cao và ổn định. Hạn mức tín dụng theo thẻ vàng thường cao hơn nhiều so với thẻ thường. (Hạn mức thẻ thường: Hạn mức tín dụng theo thẻ thường thấp hơn nhiều so với the vàng, chủ yếu cung cấp cho người bình dân. Nhưng khách hàng cũng phải đủ tiên chuẩn để nhận thẻ tín dụng Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng , nếu khách hàng đáp ứng đủ điều kiện, ngân hàng tiến hành phát hành thẻ cho khách hàng. Trước khi giao thẻ ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên, và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó bằng kỹ thuật riêng, từng ngân hàng tiến hành ghi nhũng thông tin cần thiết về chủ thẻ lên thẻ, đồng thời ấn định và mã hóa mã số cá nhân( số Pin) cho chủ thẻ, nhập dự liệu về chủ tẻh vào tập tin quản lýầu chủ thẻ giữ bí mật. Nếu mất tiền do để lộ số Pin thì chủ thẻ hoàn toàn chịu trách nhiệm Sau khi giao thẻ cho khách hàng coi như nhiệm vụ phát hành thẻ kết thúc. Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận được thẻ thường không quá 6 ngày 2.5.2.2 Quy trình thanh toán thẻ: Các đơn vị, cá nhân đến ngày phát hành xin được sử dụng thẻ ( ký quỹ hoặc vay). Ngân hàng phát hành cung cấp thẻ cho người sử dụng và thông báo cho ngân hàng đại lý và cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ. Người sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ Rút tiền ở máy ATM hoặc ngân hàng đại lý Trong vòng 10 ngày, cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai vào ngân hàng đại lý để đòi tiền. Trong vòng 1 ngày, ngân hàng đại lý trả tiền cho cơ sở chấp nhận thẻ. Ngân hàng đại lý chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho ngân hàng phát hành qua tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT). Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán cũng thông qua tổ chức thẻ quốc tế. Người sử dụng thẻ muốn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết số tiền trên thẻ thì ngân hàng phát hành hoàn tất quá trình sử dụng thẻ. Tại ngân hàng thanh
Luận văn liên quan