Đề tài Đánh giá khả năng sinh trưởng và cho sữa của bò lai hướng sữa F1, F2, F3 nuôi tại Ba Vì
Ngành chăn nuôi bò sữa của nước ta trong những năm qua đã đạt dược những kết quả đáng kể, tốc độ tăng đầu con đạt trung bình là 11,5%/năm từ 11.000 con năm 1990 (Nguyễn Văn Thưởng và cộng sự, 2000)lên 113.215 con vào tháng 8 năm 2006(Bộ NN&PTNT, 2006). Sản lượng sữa của nước ta củng được cải thiện đáng kể trong những năm qua, cung cấp khoảng 198.000 tấn nhưng cũng chưa đáp ứng dược nhu cầu về sản phẩm sữa, chỉ đáp ứng được khoảng 20-22% nhu cầu về sữa trong nước (Cục Nông Nghiệp, 2005) Trong định hướng phát triển đàn bò sữa nước ta, đến năm 2010 đạt khoảng 200.000 con và có thể cung cấp 350.000 tấn sữa/năm. Đáp ứng khoảng 33% nhu cầu về sữa Chăn nuôi bò sữa là ngành phát triển muộn ở nước ta, số lượng con giống có chất lượng cao không nhiều.Theo số liệu của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, tổng đàn bò sữa của nước ta tính đến thang 8 năm 2006 là 113.125 con tăng 7.5% so với cùng kì năm 2005 Phương thức nuôi bò sữa trong nông hộ ở nước ta đả vá dâng phát triển mạnh mẽ ở 30 tỉnh thành trong cả nước (Trích báo cáo dự án phát triển giống bò sữa giai doạn 2000-2005, ngay 16/8/2005), đặc biệt ở những nơi có năng suất cây trồng thấp, vùng đất bãi ven đê.