Vài năm trở lại đây, lĩnh vực du lịch, nhất là du lịch sinh thái và bảo tồn trên
thế giới đã có rất nhiều bước phát triển. Du lịch sinh thái, dựa trên mức độ trách
nhiệm của con người đối với môi trường sẽ là xu hướng của sự phát triển du lịch
trong giai đoạn hiện nay khi vừa hạn chế tối đa các tác động xấu tới môi trường từ
hoạt động du lịch, vừa đóng góp quan trọng vào việc quản lý bền vững các khu vực
bảo tồn thiên nhiên, xây dựng du lịch bền vững trên cơ sở bảo đảm hài hòa lợi ích
của thiên nhiên và con người. Đó là những lợi ích về kinh tế, xã hội cho cộng đồng
địa phương, cho khu du lịch sinh thái, cho các nhà quản lý hoạt động du lịch sinh
thái, là sự giao thoa văn hóa giữa du khách và cộng đồng bản địa. Việc tham gia các
hoạt động du lịch sinh thái, du khách sẽ được tìm hiểu, nâng cao nhận thức, ý thức
tôn trọng môi trường tự nhiên và nền văn hóa bản địa của các dân tộc tại các điểm
đến. Đối với cộng đồng bản địa, những lợi ích thu được từ du lịch sinh thái sẽ giúp
họ thay đổi nhận thức, lối tư duy từ bị động sang chủ động và tham gia bảo vệ môi
trường vì chính sinh kế của họ
39 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3487 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tác động của du lịch sinh thái đối với nền kinh tế - Xã hội tại vườn quốc gia Phước Bình và vườn quốc gia núi chúa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DLST ĐỐI VỚI NỀN
KINH TẾ-XÃ HỘI TẠI VQG PHƯỚC BÌNH VÀ
VQG NÚI CHÚA
GVHD:VÕ THỊ BÍCH THÙY
SVTH: Nhóm 2
1. Nguyễn Hoàng Duy 10157033
2. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 10157057
3. Võ Châu Việt Khuê 10157080
4. Nguyễn Thị Cẩm Lệ 10157085
5. Huỳnh Thị Bích Liêm 10157086
6. Bùi Hữu Long 10157095
7. Phí Hương Mai 10157106
8. Lê Thị Kim Ngân 10157119
9. Lê Thị Mỹ Nhung 10157137
10.Đỗ Phi Phúc 10157145
11.Lý Hoàng Phúc 10157148
12.Lê Thị Bé Thảo 10157169
13.Tăng Ngọc Thuận 10157184
14.Nguyễn Thành Vân Trang 10157204
15. Trần Quốc Tuấn 10157239
Tp Hồ Chí Minh, 08/2013
Đánh giá tác động của du lịch sinh thái đối với nền KTXH tại VQG Phước Bình và
Núi Chúa
Nhóm 2 Page 1
LỜI CẢM ƠN
Chuyến tham quan nhận thức môn thực tập giáo trình 2 từ ngày
26/5/2011 – 30/5/2011 của tập thể lớp DH10DL đã thành công tốt đẹp nhờ
vào sự tham gia đóng góp, giúp đỡ nhiệt tình của rất nhiều cá nhân và tổ
chức trong suốt chuyến hành trình 4 ngày 4 đêm.
Lời đầu tiên chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong
Khoa Môi Trường Và Tài Nguyên đã tạo điều kiện cho chúng tôi được đi
tham quan, nhận thức và học tập những điều mới.
Xin chân thành cảm ơn cô Võ Thị Bích Thùy, Cô Nguyễn Huỳnh
Nhật Mai đã trực tiếp tham gia hướng dẫn, giám sát và giúp đỡ cho chuyến
đi.
Xin cảm ơn sự tạo điều kiện, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình tại hai
VQG Phước Bình và Núi Chúa.
Cuối cùng là lời cảm ơn đến tất cả các thành viên của lớp DH10DL
đặc biệt là các thành viên BTC thuộc lớp DH10DL vì những đóng góp của
các bạn đã làm cho chuyến đi thành công hơn.
Một lần nữa xin cảm ơn đến tất cả mọi người đã đóng góp vào thành
công của chuyến đi.
Nhóm 2 lớp DH10DL
Khoa Môi Trường và Tài Nguyên
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Đánh giá tác động của du lịch sinh thái đối với nền KTXH tại VQG Phước Bình và
Núi Chúa
Nhóm 2 Page 2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................... 4
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................... 4
1.2 Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu ............................................................ 4
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 5
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 5
1.4.1 Thu thập các tài liệu thứ cấp ............................................................. 5
1.4.2 Khảo sát thực địa ............................................................................... 6
1.4.3 Phƣơng pháp ma trận tác động (AIM) ................................................. 6
Chƣơng 2 NỘI DUNG THỰC TẬP – KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC .......................... 7
2.1 Vƣờn quốc gia Phƣớc Bình .......................................................................... 7
2.1.1 Tổng quan ............................................................................................... 7
2.1.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................... 7
2.1.1.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội ..................................................... 10
2.1.2 Hiện trạng DLST và những ảnh hƣởng từ việc phát triển DLST . 13
2.1.2.1 Hiên trạng ..................................................................................... 13
2.1.2.2 Đánh giá các tác động của việc phát triển DLST đến KT-XH địa
phƣơng ....................................................................................................... 15
2.1.3 Đề xuất các hƣớng phát triển DLST gắn với sinh kế cộng đồng ... 18
2.1.3.1 Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động của DLST đối với cộng
đồng tại VQG Phƣớc Bình. ....................................................................... 19
2.1.3.2 Đề xuất các hƣớng du lịch sinh thái có tham gia của cộng đồng địa
phƣơng: ...................................................................................................... 19
2.2 Vƣờn quốc gia Núi Chúa ........................................................................ 21
2.2.1 Tồng quan ........................................................................................ 21
2.2.1.1 Đặc điềm điều kiện tự nhiên .......................................................... 21
2.2.1.2 Đặc điểm kinh tế-xã hội ................................................................. 26
2.2.2. Hiện trạng DLST và những ảnh hƣởng từ việc phát triển du lịch sinh
thái ................................................................................................................. 28
Đánh giá tác động của du lịch sinh thái đối với nền KTXH tại VQG Phước Bình và
Núi Chúa
Nhóm 2 Page 3
2.2.2.1 Hiện trạng ..................................................................................... 28
2.2.2.2 Đánh giá các tác động của việc phát triển dlst đến KT-XH địa
phƣơng ....................................................................................................... 29
2.2.3 Đề xuất các hƣớng phát triển DLST gắn với sinh kế cộng đồng ... 32
2.2.3.1 Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động của DLST đối với cộng
đồng tại VQG Phƣớc Bình ........................................................................ 32
2.2.3.2 Đề xuất các hƣớng du lịch sinh thái có tham gia của cộng đồng địa
phƣơng ....................................................................................................... 33
Chƣơng 3 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ............................................................... 36
3.1 Kết luận: ..................................................................................................... 36
3.2 Kiến nghị: ................................................................................................... 36
Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 38
Đánh giá tác động của du lịch sinh thái đối với nền KTXH tại VQG Phước Bình và
Núi Chúa
Nhóm 2 Page 4
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Vài năm trở lại đây, lĩnh vực du lịch, nhất là du lịch sinh thái và bảo tồn trên
thế giới đã có rất nhiều bước phát triển. Du lịch sinh thái, dựa trên mức độ trách
nhiệm của con người đối với môi trường sẽ là xu hướng của sự phát triển du lịch
trong giai đoạn hiện nay khi vừa hạn chế tối đa các tác động xấu tới môi trường từ
hoạt động du lịch, vừa đóng góp quan trọng vào việc quản lý bền vững các khu vực
bảo tồn thiên nhiên, xây dựng du lịch bền vững trên cơ sở bảo đảm hài hòa lợi ích
của thiên nhiên và con người. Đó là những lợi ích về kinh tế, xã hội cho cộng đồng
địa phương, cho khu du lịch sinh thái, cho các nhà quản lý hoạt động du lịch sinh
thái, là sự giao thoa văn hóa giữa du khách và cộng đồng bản địa. Việc tham gia các
hoạt động du lịch sinh thái, du khách sẽ được tìm hiểu, nâng cao nhận thức, ý thức
tôn trọng môi trường tự nhiên và nền văn hóa bản địa của các dân tộc tại các điểm
đến. Đối với cộng đồng bản địa, những lợi ích thu được từ du lịch sinh thái sẽ giúp
họ thay đổi nhận thức, lối tư duy từ bị động sang chủ động và tham gia bảo vệ môi
trường vì chính sinh kế của họ.
Thông qua chuyến đi thực tập 2 tại hai vườn quốc gia Phước Bình và Núi
Chúa, nhận thấy được rằng tại hai vườn quốc gia có rất nhiều tiềm năng phát triển
du lịch sinh thái nhưng hiện tại vẫn còn đang phát triển rất sơ khai. Cuộc sống của
người dân ở vùng đệm còn gặp nhiều khó khăn, họ chưa thực sự tham gia vào
những nỗ lực bảo tồn chung của vườn quốc gia. Trước các điều kiện khách quan
này, vấn đề đặt ra cho hai VQG hiện nay là sớm xây dựng một mô hình dlst gắn với
sinh kế cộng đồng phù hợp vừa để phát triển du lịch vừa để bảo tồn được các giá trị
tự nhiên, giá trị văn hóa nhân văn bản địa, đồng thời giảm áp lực lên tài nguyên,
góp phần cải thiện đời sống nhân dân địa phương nâng cao đời sống dân cư…là hết
sức đúng đắn, thiết thực. Chính vì những điều này, nhóm đã quyết định thực hiện đề
tài: “ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DLST ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ-XÃ HỘI
TẠI VQG PHƯỚC BÌNH VÀ VQG NÚI CHÚA
1.2 Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Đánh giá tác động của du lịch sinh thái đối với nền KTXH tại VQG Phước Bình và
Núi Chúa
Nhóm 2 Page 5
Phạm vi nghiên cứu
- Vườn quốc gia Phước Bình
Địa chỉ : Xã Phước Bình – Huyện Bác Ái – Tỉnh Ninh Thuận.
VPĐD: 8B Ngô Gia Tự - TP.PRTC tỉnh Ninh Thuận
Điện thoại:ĐT: 0683.827834 FAX: 0683.826766
Email: vqgphuocbinh@yahoo.com.vn
- Vườn quốc gia Núi Chúa
Địa chỉ:thị trấn Khánh Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận
Điện thoại: 068.3874403
Fax: 068.3874403
Email: nuichua.dlst@gmail.com
Đối tượng nghiên cứu
- Hiện trạng KT-XH tại địa phương (đặc biệt là sinh kế cộng đồng)
- Người dân địa phương đặc biệt là cộng đồng dân tộc sinh sống tại hai
VQG
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài này là đưa ra những thông tin cơ bản về kinh tế, xã hội của
các cộng đồng vùng đệm ở VQG Phước Bình và Núi Chúa, nhận ra được các tác
động của du lịch đến cộng đồng dân cư nơi đây …Đó là tiền đề cho việc phân
tích và đề xuất các giải pháp sinh kế tiềm năng, mà trong đó du lịch sinh thái
dựa vào cộng đồng địa phương là một giải pháp sinh kế bền vững, giúp cộng
đồng có được thu nhập ổn định, cải thiện đời sống.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
1.4.1 Thu thập các tài liệu thứ cấp
Thu thập các thông tin, tài liệu từ sách báo, internet cũng như các dữ liệu do
hai VQG cung cấp về lịch sử hình thành, điều kiện tự nhiên và xã hội, vị trí địa lí,
khí hậu thủy văn, địa hình, tài nguyên du lịch sinh thài tại hai VQG….
Đánh giá tác động của du lịch sinh thái đối với nền KTXH tại VQG Phước Bình và
Núi Chúa
Nhóm 2 Page 6
Các văn bản pháp quy liên quan đến việc phát triển DLST tại hai VQG là một
trong những cơ sở quan trọng để đề xuất các biện pháp cải thiện tác động của du
khách tới cộng đồng người dân bản xứ
1.4.2 Khảo sát thực địa
Được thực hiện thông qua hoạt động thực tập tại hai VQG, giúp nắm rõ tình
hình thực tế để đưa ra những đề xuất phù hợp nhất. Khảo sát thực tế về các tài
nguyên thiên nhiên, các loại hình dịch vụ du lịch, cơ sở vật chất, hạ tầng, cộng đồng
dân cư sống tại hai VQG để đánh giá tình hình hoạt động, nguồn tài nguyên thiên
nhiên, môi trường du lịch, nhận diện các tiềm năng du lịch…
Qua khảo sát thực địa để đưa ra những ý kiến nhận xét đối với những lợi ích
và hạ chế của hoạt động du lịch sinh thái nơi đây. Đồng thời ghi nhận lại hình ảnh
để làm tư liệu cho đề tài. Kiểm tra sau đó chỉnh lý bổ sung cho những tư liệu thu
được.
1.4.3 Phƣơng pháp ma trận tác động (AIM)
Các bước thực hiện:
a) Xác định các hoạt động du lịch quan trọng nhất. Xác định các hoạt động du lịch
diễn ra mang tính chất thường xuyên, có tác động nhiều nhất.
b) Xác định các thành phần kinh tế - xã hội chính của người dân bị tác động trong
hoạt động du lịch.
c) Xác định tác động của các hoạt động du lịch đến các thành phần này.
d) Xác định các tác động quan trọng nhất căn cứ vào những tác động ảnh hưởng
như thế nào đến hai VQG mà chúng ta cho các điểm 1, 2, 3, 0, -1, -2, -3 và đề
xuất giải pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực.
Đánh giá tác động của du lịch sinh thái đối với nền KTXH tại VQG Phước Bình và
Núi Chúa
Nhóm 2 Page 7
Chƣơng 2
NỘI DUNG THỰC TẬP – KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC
2.1 Vƣờn quốc gia Phƣớc Bình
2.1.1 Tổng quan
2.1.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
VQG Phước Bình có vị trí tại xã Phước Bình, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận,
cách trung tâm Thị xã Phan Rang 62 km về phía Tây Bắc, có toạ độ địa lý :
Từ 11058’32” đến 12010’00” vĩ độ Bắc;
108
0 41’00” đến 108049’05” kinh độ Đông.
Ranh giới:
+ Phía Đông giáp: huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hoà
+ Phía Tây giáp: Rừng phòng hộ đầu nguồn Thuỷ Điện Đa Nhim, tỉnh Lâm
Đồng.
+ Phía Nam giáp: Lâm trường Tân Tiến, tỉnh Ninh Thuận.
+ Phía Bắc giáp: VQG Bi Doup – Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng.
Tổng diện tích VQG Phước Bình : 19.814 ha
Trong đó:
+ Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt : 10.486 ha
+ Phân khu phục hồi sinh thái: 9.144 ha
+ Phân khu hành chính dịch vụ: 184 ha
Vùng đệm VQG: 11.082 ha
Đánh giá tác động của du lịch sinh thái đối với nền KTXH tại VQG Phước Bình và
Núi Chúa
Nhóm 2 Page 8
Hình 1:Bản đồ VQG Phước Bình
Hiện trạng thảm thực vật rừng
Dựa trên phương pháp phân loại thảm thực vật của Gs.Ts. Thái Văn Trừng
(1998), Vườn quốc gia có 15 kiểu và kiểu phụ thảm thực vật Điều này cho thấy, đây
là một trong những Vườn quốc gia có kiểu thảm thực vật đa dạng ở Việt Nam. Đó
là kết quả của sự tác động của các nhóm nhân tố như địa lý, địa hình, đất đai, khí
hậu thủy văn, và xã hội… Đây là một trong những VQG có kiểu thảm thực vật đa
dạng ở Việt Nam: Kiểu rừng kín thường xanh chủ yếu cây lá rộng á nhiệt đới núi
Đánh giá tác động của du lịch sinh thái đối với nền KTXH tại VQG Phước Bình và
Núi Chúa
Nhóm 2 Page 9
thấp; Kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng, lá kim á nhiệt đới núi thấp;
Kiểu rừng thường xanh chủ yếu cây lá kim á nhiệt đới núi thấp; Kiểu rừng kín
thường xanh mưa ẩm nhiệt đới; Kiểu rừng thưa lá rộng nửa rụng lá hơi khô nhiệt
đới; Kiểu rừng thưa chủ yếu cây lá kim nhiệt đới.
Hiện trạng động vật rừng
Vườn quốc gia Phước Bình liên kết với Vườn quốc gia Bi Doup – Núi Bà tỉnh
Lâm đồng tạo thành một vùng rộng lớn thuận lợi cho các loài động vật hoang dã
duy trì và phát triển.
Kết quả điều tra thành phần động vật của Viện Sinh thái và tài nguyên sinh
vật, phân viện Điều tra quy hoạch rừng Nam bộ, đã ghi nhận:
Tổng số loài có xương sống trên cạn là 327 loài, thuộc 94 họ, 28 bộ phân theo các
lớp như sau:
Lớp Số loài Số Họ Số Bộ
Thú 69 27 10
Chim 206 50 14
Bò Sát 34 12 3
Ếch Nhái 18 5 1
Tộng cộng 327 94 28
Loài đặc hữu
Hệ động vật tại có yếu tố đặc hữu cao. Thú có 4 loài đặc hữu Đông Dương
đang được thế giới quan tâm, gồm Vượn Má Hung Hylobates concolor gabriellae,
Chà Vá Chân Đen Pygathrix nigripes, Cầy Vằn BắcHemigalusowstoni,Mang Lớn
Megamumtiacus vuquangensis. Chim là loài tương đối đặc biệt vì có một số phân
bố hẹp và chỉ giới hạn ở cao nguyên Đà Lạt như: Khướu đầu đem má xám garrulax
yessini, Khướu mỏ dài Faboulleia danfoui, sẽ thông họng vàng
Carduelismongguilloti. Bò sát có loài Nhông cát sọc đặc hữu của Việt Nam,loài này
chỉ mới tìm thấy ở Thừa Thiên- Huế và Quảng Nam.Loài quý hiếm Có 50 loài quý
hiếm nằm trong sách đỏ Việt Nam 2000, bao gồm: 23 loài thú, 14 loài chim, 13 loài
Đánh giá tác động của du lịch sinh thái đối với nền KTXH tại VQG Phước Bình và
Núi Chúa
Nhóm 2 Page 10
bò sát và ếch nhái và 29 loài nằm trong sách đỏ thế giới IUCN năm 2006 gồm: 14
loài thú, 12 loài chim, 3 loài bò sát.
2.1.1.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội
Dân cƣ
Xã Phước Bình gồm có 6 thôn, 797 hộ, 4,035 khẩu gồm có: Hành Rạc 1(134
hộ, 615 khẩu); Hành Rạc 2 (85 hộ, 395 khẩu); Gia É (173 hộ, 779 khẩu); Bố Lang
(152 hộ, 992 khẩu); Bậc Rây 1( 127 hộ, 598 khẩu) và Bậc Rây 2 ( 126 hộ, 656
khẩu).
- Dân cư sống trong vùng lõi của VQG.
VQG có một phần của thôn Hành Rạc 1, xã Phước Bình nằm trong ranh giới
vườn. Theo khảo sát điều tra hiện tại trong ranh giới vườn có 106 hộ gia đình với
508 khẩu (284 nam., 224 nữ), trong đó chủ yếu là dân tộc thiểu số với 99 hộ, 473
khẩu chiếm 93,11%, còn lại là người kinh. Tỉ lệ lao động chiếm 64,96% so với tổng
số khẩu của thôn.
Sản xuất của thôn chủ yếu là trồng lúa và cây màu với diện tích lúa nước là
100 ha, ngô là 100ha, sắn là 02 ha, bông vải 36 ha. Ngoài ra, còn có cây điều là
nguồn thu chủ yếu cho các hộ dân trong vài năm gần đây 100% hộ dân trồng điều
với diện tích là 200 ha. Trung bình mỗi hộ có 1,89 ha và thu nhập hơn 9 triệu
đồng/ha/năm.
Trong 106 hộ của thôn có 22 hộ nghèo chiếm 20,75% hộ trung bình là 73 hộ
chiếm 68,87%, còn lại số hộ có thu nhập ổn định là 11 hộ chiếm 10,38%. Các hộ
nghèo trong những tháng thiếu đói chủ yếu lấy nguồn bổ sung từ làm mướn, thu hái
lâm sản để đảm bảo nguồn thu nhập.
- Dân số và dân tộc trong vùng đệm
Dân cư xã Phước Bình chủ yếu sống trong vùng đệm, người Rắc Lây và Chu
Ru chiếm 93%, còn lại là người kinh.
Người dân chủ yếu sản xuất nông nghiệp, nhận khoán, bảo vệ rừng, trồng
rừng, dịch vụ và một số nghề khác. Canh tác thường làm hai vụ/năm và phụ thuộc
Đánh giá tác động của du lịch sinh thái đối với nền KTXH tại VQG Phước Bình và
Núi Chúa
Nhóm 2 Page 11
vào nước mưa. Đa số đất canh tác nằm trên đất dốc, phương thức canh tác là đốt
nên rất dễ cháy lan rừng tự nhiên. Toàn xã có 50 hộ kinh doanh buôn bán lẻ, trao
đổi hàng hóa nông sản chủ yếu là người Kinh từ Ninh Sơn lên. Những người dân
địa phương khi nông nhàn hoặc người từ nơi khác tới làm ăn là những đối tượng
tham gia vào rừng săn bắn động vật rừng và khai thác lâm sản trái phép. Sử dụng
lửa trong rừng không đúng quy định là nguyên nhân gây ra cháy rừng rất cao ( Hạt
kiểm lâm VQG Phước Bình, 2011).
Giáo dục
Bác Ái là huyện miền núi, tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tới 95%. Đời
sống nhân dân còn nhiều khó khăn nên việc đến trường, học hành của con em nơi
đây cũng còn nhiều gian nan, vất vả. Với sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của tỉnh,
đồng lòng chung sức của toàn ngành, toàn xã hội, sự nghiệp giáo dục Bác Ái ngày
càng nhiều trẻ em đi học, nhưng tỉ lệ các em trong độ tuổi từ 6 – 15 không đi học
vẫn còn khá cao.
Các giải pháp tổ chức học hai buổi trong ngày; chuyển đổi 5 trường phổ thông
sang trường phổ thông dân tộc bán trú để duy trì lớp học 2 buổi/ngày; tổ chức ăn
trưa cho học sinh bằng nguồn kinh phí từ các chính sách hỗ trợ học sinh nghèo và
huy động các tổ chức, các nhà hảo tâm hỗ trợ; không ngừng đổi mới để có những
phương pháp dạy học phù hợp, thu hút học sinh…đã khuyến khích các em đến
trường, củng cố thêm niềm tin và ý chí học tập của các em.
Trong thời gian tới, huyện Bác Ái tập trung tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị cho các trường học, trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán
trú theo hướng đồng bộ, hiện đại. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi, chính sách tín
dụng để hỗ trợ cho học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số. Chăm lo công tác đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và giáo viên.
Y tế
Dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện Bác Ái, các chiến dịch tuyên
truyền và cho toàn dân uống và chích thuốc phòng ngừa được tổ chức rộng rãi trên
Đánh giá tác động của du lịch sinh thái đối với nền KTXH tại VQG Phước Bình và
Núi Chúa
Nhóm 2 Page 12
địa bàn, đã góp phần kiểm soát, giảm tình hình dịch bệnh. Tỷ lệ phụ nữ sinh đẻ tại
các trạm y tế, đi khám thai, khám phụ khoa tăng mạnh.
Hình 2. Trạm y tế xã Phước Chính
Trạm Y tế xã Phước Chính, huyện Bác Ái được đầu tư xây dựng và mua sắm
trang thiết bị. Công trình được đưa vào sử dụng cuối tháng 5-2012, tạo điều kiện
khám, chữa bệnh cho nhân dân địa phương.
Nhiều người dân ở các vùng dân tộc thiểu số trước đây thờ cúng để chữa bệnh
nay đã đến cơ sở y tế.
Mạng lƣới giao thông
Những năm qua, từ sự quan tâm đầu tư của Nhà nước và các chương trình mục
tiêu quốc gia và Dự án giảm nghèo của Chính phủ, huyện Bác Ái đã chú trọng đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trong đó tập trung mạnh ở hệ thống giao thông
(nhất là các tuyến quốc lộ 27B Ninh Bình – Khánh Hoà, Phước Thành - Phước
Chiến, Trung tâm huyện - Phước Trung, Ninh Bình- Phước Bình) về các xã vùng
sâu, vùng xa góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế, nâng cao đời sống dân sinh.
Đánh giá tác động của du lịch sinh thái đối với nền KTXH tại VQG Phước Bình và
Núi Chúa
Nhóm 2 Page 13
Trong 5 năm (2005-2010), huyện đã đầu tư