Đề tài Đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy

Qua đợt thực tập em xin chân thành cảm ơn sự tổ chức, sắp xếp và quan tâm của ban lãnh đạo Khoa Du Lịch – Trường Đại Học Hải Phòng đã giúp chúng em có một đợt thực tập bổ ích và thiệt thực. Đã giúp chúng em có cơ hội được thực sử dụng các kiến thức được đào tạo trong nhưng năm qua đưa vào sử dụng thực tế, tăng thêm kiến thức thực tế và kinh nghiệm bổ ích làm tiền đề cho việc phát triển công việc sau này. Đặc biệt sự tổ chức khoa học trong công tác huấn luyện, trao đổi và sắp xếp Giảng viên hướng dẫn đẫ giúp cho chúng em dễ dàng tiếp cận thực tế và cách đến làm việc ở đơn vị thực tập. Em cũng rất cám ơn sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo cũng như các nhân viên của đang làm việc tại VQG Xuân Thủy. Đã nhiệt tình đón tiếp giúp đỡ và hướng dẫn em trong quá trình học tập, cách làm việc thực tế, cách tìm hiểu các tư liệu cũng nhưng tổ chức cho chúng em được xuống khảo sát thực tế rõ nhất. Trong quá trình thực tập còn nhận được sự chỉ dạy cặn kẽ cùng như truyền tải các kinh nghiệm trong công việc của chị Trần Thị Trang trong phòng du lịch và còn tạo cơ hội để chúng em được trực tiếp tiếp xúc, làm việc với các đoàn khách nước ngoài và nội địa đến với VQG Xuân Thủy. Đây sẽ là những kiến thức cần thiết và giúp ích cho em rất nhiều thu được sau đợt thực tập.

doc37 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3929 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOA DU LỊCH NGUYỄN VĂN CẦN BÁO CÁO THỰC TẬP Đề Tài: Đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy Chuyên ngành: Việt Nam Học Người thực hiện: Nguyễn Văn Cần Lớp: Quản Trị Du Lịch B – K11 Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thúy Hằng Hải Phòng, ngày 08 tháng 08 năm 2013 Lời cảm ơn Qua đợt thực tập em xin chân thành cảm ơn sự tổ chức, sắp xếp và quan tâm của ban lãnh đạo Khoa Du Lịch – Trường Đại Học Hải Phòng đã giúp chúng em có một đợt thực tập bổ ích và thiệt thực. Đã giúp chúng em có cơ hội được thực sử dụng các kiến thức được đào tạo trong nhưng năm qua đưa vào sử dụng thực tế, tăng thêm kiến thức thực tế và kinh nghiệm bổ ích làm tiền đề cho việc phát triển công việc sau này. Đặc biệt sự tổ chức khoa học trong công tác huấn luyện, trao đổi và sắp xếp Giảng viên hướng dẫn đẫ giúp cho chúng em dễ dàng tiếp cận thực tế và cách đến làm việc ở đơn vị thực tập. Em cũng rất cám ơn sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo cũng như các nhân viên của đang làm việc tại VQG Xuân Thủy. Đã nhiệt tình đón tiếp giúp đỡ và hướng dẫn em trong quá trình học tập, cách làm việc thực tế, cách tìm hiểu các tư liệu cũng nhưng tổ chức cho chúng em được xuống khảo sát thực tế rõ nhất. Trong quá trình thực tập còn nhận được sự chỉ dạy cặn kẽ cùng như truyền tải các kinh nghiệm trong công việc của chị Trần Thị Trang trong phòng du lịch và còn tạo cơ hội để chúng em được trực tiếp tiếp xúc, làm việc với các đoàn khách nước ngoài và nội địa đến với VQG Xuân Thủy. Đây sẽ là những kiến thức cần thiết và giúp ích cho em rất nhiều thu được sau đợt thực tập. Bên cạnh đó, em cũng chân thành cảm ơn sự đồng hành của Giảng Viên Hướng dẫn là Cô Bùi Thúy Hằng đã luôn giúp đỡ trong việc hướng dẫn thực tập, giải quyết báo cáo, thắc mắc khi chúng em cần và nhất là định hướng cho đề tài mà chúng em sẽ chọn để báo cáo. Cô cũng luôn tạo điều kiện cho chúng em bằng việc cung cấp các nguồn tài liệu tham khảo để công việc thực tập cũng như quá trình làm báo cáo được diễn ra thuận lợi và đạt kết quả tốt. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Mục Lục Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 5. Ý nghĩa của đề tài 6. Kết cấu đề tài Nội Dung Chương 1: Khái quát về đơn vị thực tập và nhật kí thực tập 1.1. Khái quát về ban quản lí vườn quốc gia xuân thủy 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 1.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động 1.1.3. Cơ cấu tổ chức 1.1.4. Tình hình hoạt động trong 3 -5 năm vừa qua 1.1.5. Chiến lược phương hướng phát triển của đơn vị trong tương lai 1.1.5.1. Tính toàn diện 1.1.5.2. Tính trọng tâm trọng điểm 1.1.5.3. Về không gian và thời gian 1.2. Nhật ký thực tập ( 01/07 đến ngày 30/07/2013 ) Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch bền vững ở VQG XuânThủy 2.1. Tình hình chung 2.2.Tiềm năng phát triển du lịch của VQG Xuân Thủy 2.2.1 Tài nguyên thiên nhiên 2.2.2.Tài nguyên du lịch nhân văn 2.2.3. Điều kiện, dịch vụ và cơ sở vật chất kĩ thuật 2.2.3.1. Cơ sở lưu trú 2.2.3.2. Cơ sở dịch vụ ăn uống 2.2.3.3. Hệ thống giao thông 2.2.4. Các tuyến du lịch 2.2.4.1. Tuyến du thuyền cửa sông. 2.2.4.2. Tuyến xem chim 2.2.4.3. Tuyến điền dã. 2.2.4.4. Tuyến du khảo đồng quê. 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững tại VQG Xuân Thủy 2.3.1. Hiện trạng khách du lịch 2.3.1.1. Khách du lịch quốc tế 2.3.1.2. Khách du lịch nội địa 2.3.2 Những ưu điểm. 2.3.3. Hạn chế Chương 3. Giải pháp phát tiển du lịch bền vững ở VQG Xuân Thủy 3.1. Các định hướng phát triển du lịch VQG Xuân Thủy 3.2. Dự báo về phát triển Du Lịch Sinh Thái và nghiên cứu khoa học giáo dục môi trường 3.3. Đề xuất một số định hướng cho phát triển du lịch bền vững tại VQG Xuân Thủy 3.3.1. Bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên 3.3.1.1 Bảo vệ và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên ở VQG Xuân Thủy, xây dựng và thực thi phương án bảo vệ đa dạng sinh học 3.3.1.2. Quản lí bền vững nguồn lợi thủy sản trong VQG. Tạo điều kiện để nhân dân địa phương tham gia tích cực vào việc quản lí Nguồn Lợi Thủy Sản khu vực 3.3.1.3 Xây dựng và thực thi phương án quy hoạch quản lí điều tiết chế độ thủy văn 3.3.1.4 Quy hoạch cảnh quan kiến trúc của VQG để phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng 3.3.1.5 Xây dựng các chương trình nghiên cứu và giám sát môi trường, đa dạng sinh học. Đào tạo đội ngũ cán bộ ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ 3.3.2. Xây dựng và phát triển mô hình Du Lịch Sinh Thái 3.3.2.1 . Xây dựng cơ sở hạ tầng cho mô hình Du Lịch Sinh Thái 3.3.2.2 Đào tạo về tổ chức 3.3.2.3. Đào tạo về nguồn nhân lực 3.3.2.4. Đầu tư về phát triển cơ sở hạ tầng 3.3.2.5. Quản lý khu du lịch bền vững. 3.3.2.6. Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương 3.3.3 Các giaỉ pháp bổ sung 3.3.3.1 Chính sách về đất đai 3.3.3.2 Chính sách bảo vệ an ninh quốc phòng 3.3.3.3 Giải pháp huy động vốn đâu tư quy hoạch: Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục Mục lục phải có số trang chứ em Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đều biết du lịch được mệnh danh là ngành công nghiệp không khói, một ngành kinh tế phát triển nhanh hàng đầu thế giới. Cuộc sống con người ngày càng phát triển, nhu cầu được hưởng các dịch vụ du lịch ngày càng tăng lên, vì vậy du lịch đã và đang là một ngành kinh tế mang lại hiệu quả cao và thân thiện với môi trường. Đối với nước ta, Đảng và Nhà nước xác định “du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao” và đề ra mục tiêu “phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn” (Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lân thứ I, 2001) và “phát triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế-xã hội nhằm góp phần thực hiện công nghiệ hóa, hiện đại hóa đất nước” . Nam định là một tỉnh có tài nguyên du lịch phong phú, đặc biệt có Vườn Quốc gia Xuân Thủy là một địa điểm được nhiều khách du lịch trong và ngoài nước biết tới. Trong chương trình phát triển du lịch của tỉnh đã định hướng “Phát triển nhanh du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Tăng cường đầu tư phát triển du lịch, mở thêm các tour du lịch trong và ngoài nước. Coi trọng công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch, nâng cao chất lượng phục vụ du lịch, tăng cường giữ gìn trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy nhiên bên cạnh đó hiệu quả của việc khai thác du lịch còn rất hạn chế và còn nhiều mặt yếu kém. Đó là cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, lượng khách du lịch chưa cao, chiến lược phát triển chưa có tầm nhìn xa. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “ Đánh giá phát triển du lịch bền vững ở Vườn Quốc Gia Xuân Thủy ( Nam Định )” làm nội dung nghiên cứu cho báo cáo thực tập của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Mục đích đề tài của em nhằm làm rõ vai trò, ý nghĩa và thực trạng phát triển du lịch bền vững ở Vườn Quốc Gia Xuân Thủy. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đó báo cáo đưa ra các đánh giá, giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển du lịch bền vững trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Để đạt được mục đích đó, đề tài thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây. - Hệ thống hóa các vấn đề lí luận liên quan đến phát triển du lịch theo hướng bền vững. - Đánh giá thực trạng phát triển du lịch ở Vườn Quốc Gia Xuân Thủy. - Đề xuất những giải pháp cơ bản để thúc đẩy phát triển du lịch bền vững trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Vườn Quốc Gia Xuân Thủy - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Địa bàn Vườn Quốc Gia Xuân Thủy – Nam Định + Về thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2011. - Tình hình nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài chủ yếu năm trong phạm vi của các cán bộ nhân viên của Ban quản lí Vườn Quốc Gia như: + Báo cáo thực trạng phát triển du lịch – tác giả Trần thị Trang và Nguyễn Viết Cách. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét và phân tích vấn đề một cách khoa học, khách quan. - Phương pháp trừu tượng hóa khoa học. - Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp sau: + Phương pháp phân tích tổng hợp + Phương pháp thống kê + Phương pháp điều tra khảo sát thực tế. 5. Ý nghĩa của đề tài - Đề tài này đã đánh giá được thực trạng phát triển du lịch ở Vườn Quốc Gia - Quá quá trình nghiên cứu, đề tài thấy được những ưu điểm cần phát huy cũng như những tồn tại còn mắc phải trong quá trình phát triển du lịch ở Vườn Quốc Gia Xuân Thủy. - Làm cơ sở cho địa phương nghiên cứu và vận dụng đưa ra giải pháp để phát triển du lịch bền vững trên địa bàn Vườn Quốc Gia Xuân Thủy nói riêng và của tỉnh nói chung. - Ngoài ra đề tài còn là một nguồn tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm nghiên cứu vấn đề này. 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm ba chương: Chương 1: Khái quát về đơn vị thực tập và nhật kí thực tập Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch bền vững ở VQG Xuân thủy trong thời gian từ 2007 đến nay Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQG Xuân Thủy Nội Dung Chương 1: Khái quát về đơn vị thực tập và nhật kí thực tập 1.1. Khái quát về ban quản lí vườn quốc gia xuân thủy 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Năm 1995, Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông Nghiệp &PTNT) phê duyệt Luận chứng kinh tế kỹ thuật Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thuỷ; để sau đó UBND tỉnh  Nam Hà quyết định thành lập Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên trực thuộc Chi cục kiểm  lâm  tỉnh  Nam Hà. UBND tỉnh Nam Định đã thành lập ban quản lý khu bảo tồn vào ngày 01/10/1995. Sau đó, các hạng mục quản lý đã được chỉnh sửa, nâng cấp từ khu bảo tồn thiên nhiên lên VQG theo Quyết định Số 01/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 2/01/2003. Hiện tại, VQG Xuân Thuỷ thuộc sự quản lý của UBND tỉnh Nam Định. Ngày 20/10/2003, bản kế hoạchđầu tư mới cho VQG đã được UBND tỉnh Nam Định phê duyệt theo Quyết đinh số 2669/QĐ-UB. Ban quản lý VQG hiện có 6 cán bộ, một trụ sở và thuộc sự quản lý của Sở NN&PTNT NamĐịnh (Nguyễn Viết Cách, Giám đốc VQG Xuân Thuỷ 2003 đến nay).  1.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động Chức năng hoạt động  của vườn quốc gia Xuân Thuỷ là: - Bảo tồn đa dạng sinh học (các loài chim di cư,sinh vật biển,…) - Trồng rừng, cải tạo đất và phòng hộ bờ biển,bảo vệ rừng. - Quản lý việc khai thác, đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản. - Phát triển du lịch nâng cao đời sống cộng đồng dân cư địa phương .- Đào tạo cán bộ bảo vệ rừng và giáo dục ý thức bảo tồn, phát triển tài nguyên sinh học cho cộng đồng dân cư .- Nghiên cứu các loài chim và các loài sinh vật biển. 1.1.3. Cơ cấu tổ chức - Đứng đầu vườn quốc gia là giám đốc vườn quốc gia: là người đại diện cho VQG và của nhà nước do chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm su đó có tham khảo ý kiến của các nghành chức năng hữu quan. Giám đốc VQG có nhiệm vụ tuân thủ các nhiệm vụ của nhà nước trong mối quan hệ với tổ chức Đảng, đoàn thể và tuân thủ các chương trình hoạt động của VQG. Giám đốc có quyền tổ chức hoặc giải tán một số bộ phận trực thuộc của đơn vị mình quản lí. - VQG có từ 1-2 phó giám đốc có khả năng thay mặt giám đốc thực hiệ một số nhiệm vụ chuyên môn do giám đốc giao. - Các bộ phận khác của VQG bao gồm: Phòng kinh tế tổng hợp, phòng khoa học kĩ thuật, phòng quản lí bảo vệ, phòng du lịch Ban quản lí vườn quốc gia xuân thủy Phòng tổng hợp Phòng khoa học kĩ thuật Phòng bảo vệ Phòng du lịch Kế toán Tài vụ Hướng dẫn viên du lịch 1.1.4. Tình hình hoạt động trong 3 -5 năm vừa qua - Hợp tác với các tổ chức quốc tế và trong nước như:Trung tâm nghiên cứu rừng ngập mặn(CRES),hiệp hội các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên(VNPPA),tổ chức bảo tồn các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng đặc biệt(Ramsar),tổ chức bảo tồn và phát triển cộng đồng,liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế(IUCN),rừng ngập mặn cho tương lai(MFF),…Để nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh vât. - Hợp tác và giúp đỡ sinh viên nước ngoài(Hà Lan,Thuỵ Điển,Anh,Pháp,…) đến học tập,nghiên cứu. - Tổ chức các buổi vệ sinh môi trường do Ban quản lí VQGXT phối hợp với huyện đoàn giao thuỷ cùng các tổ chức sinh viên trong nước và quốc tế tham gia. - Tham gia nhiều hội thảo khoa học như: Hội nghị Toàn cầu lần thứ hai về Nông nghiệp, An ninh lương thực và Biến đổi khí hậu, hội thảo kỷ niệm 40 năm ra đời Công ước di sản thế giới,Hội nghị tham vấn xây dựng Quy chế quản lý Khu DTSQ Châu thổ Sông Hồng, Hội tháo tham vấn kết quả ban đầu về chi trả dịch vụ môi trường rừng trong nuôi trồng thuỷ sản, hội thảo tập huấn “Thích ứng với Biến đổi khí hậu trong khu dự trữ sinh quyển”,kỷ niệm 53 năm thành lập Ngành du lịch và 2 năm Hiệp hội du lịch tỉnh Nam Định.... - Đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái kết hợp với du lịch cộng đồng ở VQG Xuân Thuỷ,đặc biệt là xã Giao Xuân đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp và thu hút được sự tham gia của khách du lịch. 1.1.5. Chiến lược phương hướng phát triển của đơn vị trong tương lai 1.1.5.1. Tính toàn diện Quy hoạch quản lí bảo vệ và phát triển VQG Xuân Thủy phải đạt yêu cầu toàn diện, Trên cơ sở tiếp cận phương pháp quản lí mới : Quản lí tổng hợp, nhằm sử dụng không khéo và bền vững tài nguyên đất ngập nước. Giải quyết hài hòa các mối quan hệ về lợi ích giữa các bên liên quan, đồng thời giảm thiểu các rủi do không lường hết và các yếu tố phát sinh. Làm sao cho các nghành ở trên cùng một địa bàn quản lí cùng phát triển mà không triệt tiêu lẫn nhau. Quy cách phải bao quát được toàn diện các lĩnh vực liên quan đến bảo tồn và phat triển VQG để phát huy hết những mặt mạnh của hệ sinh thái đa dạng và trù phú này thỏa mãn mục tiêu phát triển bền vững. 1.1.5.2. Tính trọng tâm trọng điểm Tất cả các dự án đầu tư cho khu vực VQG xuân Thủy đều phải nhằm đền mục đích bảo tồn tốt vùng lõi của VQG. Vì nó đóng vai trò trung tâm, định hướng cho các hoạt động khác. Nếu bảo vệ tốt vùng lõi của VQG sẽ là đảm vững chắc cho sự tồn tại và phát triển của toàn khu vực. Từ đó có thể xay dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu đa dạng về sử dụng tài nguyên – môi trường cho đời sống hiện tại và lợi ích chính đáng của các thế hệ tương lai. NHư vậy, trước tiên phải tăng cường nhân lực cho ban quản lí VQG. Sau đó nâng cao nhân thức và hỗ trợ cho cộng đồng dân vùng đệm để họ có được các sinh kế hiệu quả và thân thiện với môi trường. Sau cùng là phát triển mô hình du lịch sinh thái nhằm phát huy hết những ưu thế tuyệt vời của VQG. 1.1.5.3. Về không gian và thời gian - Không gian của quy hoạch được xác định bao gồm toàn bộ vùng lõi và vùng đệm của VQG. Về lâu dài ( theo tiêu trí của khu dự trữ sinh quyển thế giới, mà VQG đang đóng vai trò là vùng lõi có tầm quan trọng đặc biệt của khu dự trữ sinh quyển ven biển đồng bằng châu thổ Sông Hồng mới được UNESCO công nhận tháng 10/2004 ) cần phải tính đến vùng chuyển tiếp , bao gồm các xã có giáp giới với vùng đệm của VQG. - Về thời gian : Luân kì của quy hoạch được xác định từ 2004 – 2020. Trong đó được chia ra các giai đoạn cụ thể gồm : + Giai đoạn 1( là giai đoạn khởi động ) từ : 2002 - 2007 + Giai đoạn 2 ( là giai đoạn định hình ) từ : 2008 – 2010 + Giai đoạn 3 ( là giai đoạn phát triển ) từ : 2011 – 2020 1.2. Nhật ký thực tập ( từ ngày 01/07 đến ngày 30/07/2013 ) Tuần 1: Thứ Công việc 2 Làm quen với cơ sở thực tập 3 Thăm bảo tàng VQG Xuân Thuỷ 4 Làm quen sinh viên nước ngoài đến nghiên cứu,đi thăm khu nuôi trồng thuỷ sản. 5 Đi ra rừng thăm chim cùng với HDV điểm,thăm quan cồn Lu,cồn Ngạn. 6 Tìm hiểu tài liệu tại trụ sở VQG Xuân Thuỷ Tuần 2: Thứ Công việc 2 Ra thăm quan ngọn hải đăng,đài xem chim,tới thăm đồn biên phòng 84. 3 Đi thực tế thăm quan cách làm du lịch cộng đồng tại xã Giao Xuân. 4 Tham gia chiến dịch làm sạch môi trường do đoàn xã Giao Xuân tổ chức cùng với đoàn sinh viên nước ngoài. 5 Tham gia chiến dịch làm sạch môi trường do đoàn xã Giao Xuân tổ chức cùng với đoàn sinh viên nước ngoài. 6 Tìm hiểu tài liệu du lịch tại xã Giao Xuân. Tuần 3: Thứ Công việc 2 Giúp sắp xếp dọn dẹp lại khu bảo tàng 3 Tham gia phát tờ rơi tuyên truyền môi trường tại xã Giao Thiện 4 Giao lưu văn nghệ tuyên truyền bảo vệ môi trường tại VQG 5 Nghiên cứu tài liệu tại phòng du lịch của VQG 6 Tham gia trồng rừng ngập mặn Tuần 4: Thứ Công việc 2 Đọc tài liệu,tham gia đêm giao lưu văn nghệ giữa sinh viên nước ngoài với người dân địa phương tại xã Giao Xuân. 3 Thăm quan khu nuôi trồng ngao,xem cách khai thác ngao của người dân địa phương. 4 Thăm bãi thuyền,bãi cá và thăm quan khu làm mắm tại xã Giao hải. 5 Thăm quan nhà thờ Sa Nam,nhà thờ Phú Thọ,chùa Giao Thiện. 6 Thăm trung tâm nghiên cứu rừng ngập mặn,thăm mô hình du lịch sinh thái tại xã Giao Xuân. Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch bền vững ở VQG Xuân Thủy 2.1. Tình hình chung Trong những năm qua, hoạt động quản lý tài nguyên và phát triển du lịch sinh thái tại VQG Xuân Thuỷ có những chuyển biển rõ rệt. Nguồn tài nguyên thiên nhiên được quản lý và bảo vệ tốt, số lượng khách du lịch có xu hướng tăng và đang chuyển dần sang hình thức du lịch sinh thái. Đặc biệt, năm 2008 là năm VQG Xuân Thuỷ chính thức ra mắt là vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển đồng bằng châu thổ sông Hồng đã được UNESCO công nhận vào năm 2004 và tổ chức thành công hội nghị thường niên của khu dự trữ sinh quyển. Chính điều đó đã mở ra nhiều cơ hội và vị thế mới cho sự phát triển của VQG Xuân Thuỷ, theo đó hoạt động du lịch sinh thái cũng phát triển hơn. Tuy nhiên, để thu hút ngày càng đông lượng khách đến tham quan, VQG Xuân Thuỷ cần có các giải pháp thích hợp để phát huy hơn nữa tiềm năng sẵn có của mình. 2.2.Tiềm năng phát triển du lịch của VQG Xuân Thủy 2.2.1 Tài nguyên thiên nhiên Hệ sinh thái đất ngập nước ở VQG Xuân Thuỷ đạt được ba điều nhất đó là: “Đa dạng sinh học cao nhất, năng suất sinh học lớn nhất đồng thời cũng là hệ sinh thái nhạy cảm nhất”. Khu RAMSAR Xuân Thuỷ có hệ thực vật khá phong phú đa dạng. Từ kết quả điều tra sơ bộ cho thấy ở đây có trên 120 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có gần 20 loài thích nghi với điều kiện sống ngập nước hình thành nên hệ thống rừng ngập mặn rộng trên 3000ha và gần 100ha rừng phi lao chạy dọc trên các giồng cát ở đảo Cồn Lu. Có nhiều loài thực vật chính tiêu biểu cho hệ sinh thái rừng ngập mặnnhư cây trang (Kandelia candel), sú (Aegicenia lannata), bần (Sonneratia caseolairis), mắm (Avicennia lanata), cóc kèn (Derris trifoliata)... Hệ sinh thái rừng ở VQG Xuân Thuỷ là những sinh cảnh đặc trưng cho kiểu rừng ngập mặn ở ven biển Bắc Bộ Việt Nam, đó là hệ sinh thái cửa sông ven biển. Điều này cũng tạo ra một tiềm năng lớn cho phát triển du lịch sinh thái. Tiêu biểu nhất cho Xuân Thuỷ là khu hệ chim. Từ VQG Xuân Thuỷ đã ghi nhận trên 220 loài chim, trong đó có trên 150 loài di cư, 50 loài chim nước và có tới 09 loài nằm trong sách đỏ quốc tế. đó là: Cò thìa (Platalea minor), Rẽ mỏ thìa (Eurynorynchus pygmeus), Choắt chân màng lớn (Limodromus semipanmatus), Choắt đầu đốm (Tringastagnatinis), Cò trắng Trung Quốc (Egretta eulohotes), Te vàng (Vavielluscinereus), Choắt mỏ vàng (Tringa guttifer), Mòng bể mỏ ngắn (Larussaundersi). Bồ nông (Penecanus Philippen sis). Số lượng chim lúc đông đúc lên tới 30-40 ngàn cá thể; ở Việt nam hiện nay hầu như chỉ có thể dễ dàng bắt gặp Cò thìa và Rẽ mỏ thìa ở VQG Xuân Thuỷ (có thời điểm số lượng cá thể Cò thìa ở đây đã chiếm tới 26% số lượng hiện còn của thế giới). Hàng năm, cứ đến dịp đông từ tháng 11, 12 năm trước đến tháng 3, 4 năm sau, vào mùa chim di cư, hàng chục ngàn con chim nước đã dừng chân nghỉ ngơi, trú đông, kiếm mồi tích luỹ năng lượng cho cuộc hành trình dài từ Xibêri, Trung Quốc, Triều Tiên xuống Australia và theo hướng ngược lại. Vào thời điểm đông nhất, có từ 30.000 - 40.000 con chim các loại dừng chân nghỉ ngơi, trú đông (Nguyễn Huy Thắng,1999). Những đàn chim rợp trời kết hợp với sinh cảnh rừng ngập mặn bao la giao hoà với biển đã và đang thu h