[Tóm tắt] Luận văn Công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần từ thực tiễn trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển của xã hội, các rối loạn tâm thần có tỷ lệ rất cao ở tất cả các nước trên thế giới, tạo thành một gánh nặng không những về kinh phí mà cả về tâm lý- xã hội. Trên thế giới, theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trên thế giới, người bị tâm thần phân liệt chiếm khoảng 1% dân số; động kinh từ 3 – 5% dân số; trầm cảm: 1 – 3% dân số - đối tượng này ngày càng tăng, diễn biến tâm lý rất phức tạp và có thể dẫn đến tự tử; khoảng 1 triệu người tự tử mỗi năm do chứng rối loạn tâm thần. Tại Việt Nam, theo số liệu điều tra của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), số người bị mắc các bệnh về tâm thần ở Việt Nam hiện nay là rất lớn, ước tính chiểm khoảng 10% dân số, tương đương gần 10 triệu người.

pdf26 trang | Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 3835 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận văn Công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần từ thực tiễn trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ VĂN TUẤN CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI, 2017 Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học xã hội Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Khắc Bình Phản biện 1: PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu Khoa Luật: Đại học Quốc gia Hà Nội Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Đức Sơn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội hồi 13 giờ 00 ngày 13 tháng 5 năm 2017. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện Học viện Khoa học xã hội. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển của xã hội, các rối loạn tâm thần có tỷ lệ rất cao ở tất cả các nước trên thế giới, tạo thành một gánh nặng không những về kinh phí mà cả về tâm lý- xã hội. Trên thế giới, theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trên thế giới, người bị tâm thần phân liệt chiếm khoảng 1% dân số; động kinh từ 3 – 5% dân số; trầm cảm: 1 – 3% dân số - đối tượng này ngày càng tăng, diễn biến tâm lý rất phức tạp và có thể dẫn đến tự tử; khoảng 1 triệu người tự tử mỗi năm do chứng rối loạn tâm thần. Tại Việt Nam, theo số liệu điều tra của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), số người bị mắc các bệnh về tâm thần ở Việt Nam hiện nay là rất lớn, ước tính chiểm khoảng 10% dân số, tương đương gần 10 triệu người. Trong đó số người tâm thần nặng, có hành vi nguy hiểm cho gia đình và cộng đồng khoảng 200 ngàn người, đặc biệt số người tâm thần ở Việt Nam đang có xu hướng gia tăng, nhất là ở trong các thành phố, đô thị lớn. Trong khi đó mạng lưới cơ sở phòng và điều trị, bảo trợ xã hội, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần rất thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Tại tỉnh Nam Định, theo số liệu Báo cáo của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội năm 2016, tại tỉnh Nam Định có 33.560 người khuyết tật, trong đó: có 3.179 người khuyết tật thần kinh đặc biệt nặng (người tâm thần); 3.573 người tâm thần nặng; 56 2 xã phường có đông đối tượng tâm thần (>30%) chiếm 24% tổng số xã phường trên địa bàn tỉnh [25]. Tại Trung tâm Bảo trợ xã hội, theo số liệu báo cáo năm 2016 của Trung tâm, Trung tâm có 122 đối tượng, trong đó có 108 đối tượng người tâm thần đặc biệt nặng, có hành vị gây nguy hiểm cho gia đình và cộng đồng; 2 trẻ em; 10 người cao tuổi; 2 đối trượng bảo vệ khẩn cấp. Công tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng và phục hồi chức năng cho người tâm thần trong những năm qua là tương đối tốt góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên công tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng và phục hồi chức năng cho người tâm thần tại Trung tâm còn gặp không ít những khó khăn, như thiếu quy trình chăm sóc và phục hồi chức năng; việc can thiệp điều trị các bệnh tâm thần hiện nay chủ yếu can thiệp ở trị bằng thuốc và các hoạt động phục hồi chức năng cho các bệnh nhân mà chưa chú trọng về bình diện can thiệp ở lĩnh vực tâm lý - xã hội; các nguồn lực hỗ trợ người tâm thần rất hạn chế chủ yếu dựa vào kinh phí Nhà nước, có rất ít sự quan tâm, chia sẻ của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm; cơ sở vật chất, trang thiết bị của đơn vị được đầu tư đã lâu đến nay đã xuống cấp; cán bộ còn thiếu nhiều so với quy định, đặc biệt là thiếu cán bộ Y tế có trình độ chuyên môn cao, đa số cán bộ trực tiếp trợ giúp người tâm thần đều thiếu kiến thức chuyên môn về tâm thần và công tác xã hội; mặt khác gia đình các đối tượng phải chăm sóc lâu ngày nên chán nản, cùng với khó khăn về kinh tế đã buông xuôi phó mặc cho Trung tâm ít quan tâm thăm hỏi. 3 Chuyên ngành công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần hiện nay được các nước trên thế giới đánh giá là một nguồn lực lớn có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội nói chung và làm giảm tái phát bệnh, giải quyết các vấn đề trong việc chữa bệnh cho người mắc bệnh tâm thần. Ở Việt Nam nói chung, tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định nói riêng đang trong giai đoạn đầu của sự hình thành và phát triển; cán bộ, nhân viên trực tiếp chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần ít được đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn về lĩnh vực tâm thần, về công tác xã hội (CTXH) nên hiệu quả hoạt động chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần chưa cao và làm hạn chế rất nhiều đến chất lượng cung cấp các dịch vụ xã hội và y tế cho người tâm thần[28]. Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần từ thực tiễn tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định” để làm đề tài luận văn thạc sĩ, hy vọng sẽ góp phần vào sự phát triển toàn diện của người khuyết tật nói chung và đối với người tâm thần tại trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định nói riêng, đặc biệt là sự phát triển toàn diện của xã hội nhằm hướng tới đảm bảo an sinh xã hội và công bằng xã hội. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 2.1. Trên thế giới Theo tổ chức Y tế Thế giới, chính sách về sức khỏe tâm thần (SKTT) là bộ tiêu chuẩn về các giá trị, các nguyên tắc và các mục tiêu đưa ra để cải thiện SKTT và giảm gánh nặng về rối loạn tâm thần của toàn dân. Chính sách về SKTT cũng xác định tầm nhìn cần 4 hướng tới, các ưu tiên trong chăm sóc sức khẻ tâm thần (CSSKTT) và đưa ra định hướng xây dựng mô hình can thiệp. Chính sách về CSSKTT ở các nước rất khác nhau, nhưng điều quan trọng là chính sách CSSKTT đều được các các nước phê duyệt và bao gồm những nội dung then chốt là tầm nhìn, các giá trị, nguyên tắc và các mục tiêu. Bên cạnh chính sách về CSSKTT, hiện nay, trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu, nhiều ấn phẩm được đề cập trên các báo, luận án, luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp đề cập đến vấn đề hỗ trợ cho người tâm thần (NTT), trong đó đáng lưu ý như: ALan Walker (1989) cũng phân tích vấn đề chăm sóc sức khỏe tâm thần dựa vào cộng đồng [37]. Jonathan Kenneth Burns (2008), cho rằng khuyết tật tâm thần và chăm sóc sức khỏe tâm thần đang bị bỏ qua đáng ngạc nhiên trong tranh luận toàn cầu về bình đẳng y tế [38]. 2.2. Tại Việt Nam Việt Nam hiện nay cũng không có chính sách riêng về CSSKTT, mà một số nội dung chính sách được đề cập đến trong các chương trình, quyết định khác nhau do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Một số chính sách hiện hành của Việt Nam có liên quan đến CSSKTT chủ yếu tập trung vào hai lĩnh vực y tế và xã hội, do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ đạo triển khai thực hiện. Bộ Y tế. Hướng dẫn quản lý và thực hiện phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2010 [7]. 5 Đề án 1215 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trình và được Thủ tướng Chính phủ duyệt ngày 22/7/2011. Đề án này đề cập đến Trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho bệnh tâm thần và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng, đây chính là sự đổi mới trong tư duy người làm trong lĩnh vực về Sức khỏe tâm thần và người làm nghề Công tác xã hội.[27]. Quyết định 32/2010/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010 – 2020 [26]. Bộ Lao động. Tài liệu tập huấn công tác xã hội trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần dựa vào cộng đồng, Hà Nội, tháng 9 năm 2014 [3]. Giáo trình CTXH trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, nhà xuất bản Lao động - Xã hội (2013) (Giáo trình biên soạn với sự hỗ trợ của Đề án 1215 và Dự án Atlantic Philanthropies) [13]. Lê Chí An: Công tác xã hội cá nhân, NXB Đại học Mở - BC, TP.HCM, 2006 [1]. Nguyễn Văn Siêm. (Giáo trình quy trình chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội, 2014) [24]. Nguyễn Việt. Bệnh tâm thần phân liệt, những hiểu biết cơ bản về điều trị, chăm sóc, quản lý và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (chương trình quốc gia về chăm sóc sức khỏe tâm thần tại cộng đồng), Hà Nội, 1999-2000.[35]. Những kết quả của các đề tài nói trên là tài liệu tham khảo quan trọng, cần thiết cho tôi thực hiện đề tài này. 6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Thứ nhất: Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn thông qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về CTXH, công tác xã hội cá nhân (CTXHCN), CTXHCN với người tâm thần, đồng thời đánh giá thực trạng CTXHCN đối với người tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. Thứ hai: Tìm hiểu thực trạng về công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. Thứ ba: Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là: Trên cơ sở nền tảng lý luận, phương pháp, sự hiểu biết, kiến thức và kỹ năng về công tác xã hội cá nhân với người tâm thần nhằm nâng cao năng lực, kết nối hệ thống các nguồn lực, dịch vụ và những cơ hội thúc đẩy khả năng giải quyết các vấn đề đối với người tâm thần, gia đình và cộng đồng. Hai là: Từ thực tiễn tại Trung tâm, phân tích các hoạt động quản lý, chăm sóc, chữa trị nuôi dưỡng người tâm thần. Tìm các yếu tố ảnh hưởng đến CTXHCN đối với NTT đang được nuôi dưỡng tại Trung tâm. Ba là: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đề ra những giải pháp nhằm năng cao CTXHCN đối với NTT tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: “Công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần từ thực tiễn tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định”. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Địa bàn: Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định Thời gian: 02 năm (Từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016). Phạm vi đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các hoạt động trợ giúp trong phương pháp CTXHCN: Tham vấn; quản lý ca; xử lý khủng hoảng,.. trong quá trình trợ giúp cho người tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. 4.3. Phạm vi khách thể nghiên cứu 108 người tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. (đại diện gia đình, người giám hộ cho đối tượng tâm thần có thể trả lời thay trong trường hợp người tâm thần không trả lời được). 02 Lãnh đạo quản lý, 02 Cán bộ nhân viên công tác xã hội, 20 nhân viên y tế tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: Từ những đánh giá thực trạng về NTT, nhu cầu của họ trên cơ sở thực tiễn để đúc rút thành lý luận và những đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện có hiệu quả trong trợ giúp cho NTT tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. 8 Nghiên cứu vấn đề trong hệ thống: Hệ thống những lý thuyết có liên quan trực tiếp, hệ thống các yếu tố có liên quan: dịch vụ trợ giúp, hệ thống chính sách, khả năng của NTT. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu Là phương pháp sử dụng các kỹ thuật chuyên môn nhằm thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp phân tích tài liệu: Đọc và tìm hiểu các giáo trình, tài liệu có liên quan đến công tác xã hội như: Nhập môn công tác xã hội, môn công tác xã hội cá nhân,.... Phân tích những tài liệu có liên quan đến vấn đề CTXH đối với người tâm thần, như: Giáo trình quản lý trường hợp trong chăm sóc và phục hồi chức năng cho NTT; Giáo trình tham vấn trong chăm sóc sức khỏe tâm thần; Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần; Giáo trình Đại cương chăm sóc sức khỏe tâm thần; Đọc và phân tích các tài liệu, báo cáo của tỉnh như: Đánh giá 5 năm thực hiện Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 16/01/1012 của UBND tỉnh Nam Định về trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí giai đoạn 2011-2015; Báo cáo tổng kết năm 2015 -2016 của Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định;.. 9 Đọc, tìm hiểu và phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan đến chính sách hỗ trợ đối với người tâm thần tại Trung tâm, như: Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 19/04/1012 của UBND tỉnh Nam Định Về việc điều chỉnh chế độ trợ cấp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội đang quản lý, nuôi dưỡng tại Trung tâm bảo trợ xã hội, Trung tâm dạy nghề cho trẻ khuyết tật thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Quyết định số 1776/QĐ-UBND ngày 07 tháng 09 năm 2015 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng đối với đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại trung tâm bảo trợ xã hội. 5.2.2. Phương pháp quan sát Quan sát hoạt động quản lý, chăm sóc, hoạt động phục hồi chức năng, hoạt động tham gia sinh hoạt, hoạt động tham vấn tư vấn, hoạt động quản lý ca và các hoạt động khác cho người tâm thần tại trung tâm. 5.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Đề tài sẽ sử dụng phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi trong phạm vi 108 người tâm thần tại Trung tâm để thu thập thông tin về họ. (đại diện gia đình, người giám hộ cho đối tượng tâm thần có thể trả lời thay trong trường hợp người tâm thần không trả lời được). 5.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn 2 đối tượng chính là: Phỏng vấn NTT và gia đình của người tâm thần (nếu có). Phỏng vấn cán bộ NVCTXH, nhân viên Y tế. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận 10 Kết quả nghiên cứu của đề tài là những tài liệu tham khảo hữu ích cho những người quan tâm đến lĩnh vực CTXH, trong đó có CTXHCN đối với NTT; cung cấp thông tin cho các nhà nghiên cứu, các cơ sở đào tạo, các nhà xây dựng chính sách có nội dung liên quan. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các kết quả nghiên cứu “Công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần từ thực tiễn tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định” có thể trở thành tài liệu tham khảo tốt đối với các cá nhân, tổ chức hữu quan trong quá trình nghiên cứu, thực hiện phát triển CTXH, trong đó có CTXHCN đối với NTT tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần. Chương 2: Thực trạng công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần từ thực tiễn tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo thực hiện công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần từ thực tiễn tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. 11 Chương 1 Những vấn đề lý luận về công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần Luận văn hệ thống hóa lý luận chung về sức khỏe tâm thần, lý luận chung về công tác xã hội, công tác xã hội cá nhân, từ đó đưa ra các khái niệm, mục đích, các nguyên tắc, tiến trình trợ giúp và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần, cụ thể như sau: 1.1. Khái niệm công tác xã hội cá nhân với người tâm thần Công tác xã hội cá nhân với người tâm thần là hoạt động trợ giúp mà ở đó nhân viên công tác xã hội áp dụng hệ thống giá trị đạo đức nghề CTXH, các kiến thức, kỹ năng của CTXH cá nhân vào trợ giúp người tâm thần giải quyết vấn đề và đáp ứng nhu cầu của người tâm thần đồng thời thúc đẩy chính sách trợ giúp người tâm thần. 1.2. Mục đích của công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần Có thể nói mục đích của CTXH cá nhân với người tâm thần là nhằm hỗ trợ bản thân người tâm thần và gia đình của họ; quản lý ca đối với người tâm thần; tham gia vào xây dựng phản biện chính sách, pháp luật đối với người tâm thần; Biện hộ cho quyền và lợi ích của người tâm thần. 1.3. Các hoạt động của công tác xã hội cá nhân với người tâm thần bao gồm: Tham vấn, quản lý trường hợp, hỗ trợ kỹ năng xử lý khủng hoảng, stress, biện hộ cho người tâm thần và gia đình họ. 12 1.4. Các nguyên tắc công tác xã hội cá nhân với người tâm thần Chấp nhận thân chủ. Thái độ không kết án. Tôn trọng quyền tự quyết của thân chủ. Khuyến khích thân chủ tham gia giải quyết vấn đề. Cá nhân hóa. Giữ bí mật của thân chủ. Can thiệp có sự kiểm soát. 1.5. Tiến trình giải quyết vấn đề trong công tác xã hội cá nhân đối với người tâm thần Tiếp nhận thân chủ: NVCTXH gặp gỡ thân chủ, xác định đúng đối tượng giúp đỡ Nhận diện vấn đề: Thông qua các tài liệu, hồ sơ cá nhân của NTT, quan sát tính cách, hành động, cử chỉ, lời nói, cách ăn mặc,..; vấn đàm với NTT và những người có liên quan đến NTT; đến thăm gia đình NTT; tổng kết, chuẩn đoán. Thu thập thông tin: Thông tin về vấn đề hiện nay cần giải quyết của NTT; thông tin tổng quát về NTT và những người có liên quan; tiểu sử gia đình, trình độ văn hóa, giáo dục, kinh tế, xã hội, tính tình, tiêm năng,... Đánh giá chuẩn đoán: Đánh giá tất cả các vấn đề mà NTT cần phải được giải quyết như: mối quan hệ, các nhu cầu, tiềm năng, những giải pháp đã được NTT sử dụng để giải quyết vấn đề, hiệu quả và hạn chế của chúng,... 13 Vạch kế hoạch giải quyết vấn đề: Xác định mục đích, thân chủ mong muốn gì? Xem xét khả năng đáp ứng của cơ quan, xã hội và các nguồn hỗ trợ khác? NTT và NVCTXH thống nhất mục đích; Lựa chọn giải pháp, NVCTXH cần phải cân nhắc các yếu tố khả năng, điều kiện hỗ trợ cho phép, đưa ra các giải pháp khác nhau để lựa chọn cái tốt nhất. Thực hiện kế hoạch: Bao gồm các hoạt động và dịch vụ theo như kế hoạch đã định. Các hoạt động có thể là: hỗ trợ, tư vấn, hòa giải, biện hộ,... Lượng giá: qua đó xác định có tiếp tục giúp đỡ hay chấm dứt sự giúp đỡ Chương này cũng đề cập đến những quy định pháp luật, các chế độ chính sách của Việt Nam đối với người tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định, Một số lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu, để từ đó ứng dụng vào CTXHCN đối với người tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định. 14 Chương 2 Thực trạng công tác cá nhân đối với người tâm thần và ứng dụng mô hình quản lý ca từ thực tiễn tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định Từ cơ sở lý luận và kết quả nghiên cứu cho thấy, tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định, việc thực hiện các chính sách trợ giúp cho người tâm thần trong những năm qua là tương đối tốt góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh; CTXH đang trong giai đoạn đầu của sự hình thành và phát triển, cán bộ, nhân viên trực tiếp chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần đã được cử đi đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn về lĩnh vực tâm thần, về CTXH nên hiệu quả hoạt động chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần phần nào đã được đảm bảo, qua đó đã từng bước phát triển nghề công tác xã hội chuyên nghiệp. Đồng thời cũng tạo ra sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của chi bộ đảng, Ban giám đốc và đội ngũ cán bộ, nhân viên trong toàn đơn vị và xã hội về nghề công tác xã hội. Tuy nhiên, CTXH nói chung, CTXHCN đối với người tâm thần tại Trung tâm nói riêng còn gặp không ít những khó khăn, như: Trong các văn bản pháp luật chưa quy định rõ vai trò, nhiệm vụ của cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội; Mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ trên địa bàn tỉnh Nam Định còn thiếu và chưa có sự gắn kết, công tác phối hợp giữa các ban, ngành đoàn thể còn nhiều hạn chế; 15 Nguồn lực hỗ trợ người tâm thần rất hạn chế chủ yếu dựa vào kinh phí Nhà nước, có rất ít sự quan tâm, chia sẻ của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm; Một số cán bộ tại Trung tâm chưa hiểu hoặc hiểu chưa đúng bản chất, mục tiêu cũng như những ưu điểm của công tác xã hội cá nhân, do vậy chưa có những giải pháp, những chủ trương trong chỉ đạo và thực hiện. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của đơn vị được đầu tư đã lâu đến nay đã xuống cấp; cán bộ còn thiếu về sơ