Kinh tế Bắc Giang có tỷ trọng khá đồng đều của 3 khu vực Nông – Lâm – Thủ y sản,
Công Nghiệp – Xây Dựng, Thương mại – Dịch Vụ. tốc độ phát triển tăng qua các năm đặt
biệt là Công Nghiệp – Xây Dựng, trong khi đó sản xuất nông nghiệp luôn đảm bảo an toàn
lương thực, cung cấp trên toàn tỉnh và công nghiệp chế biến. Đây còn là khu vực thu hút
được vốn đầu tư nước ngoài cao tỉnh lệ sản phẩm xuất kh ẩu lớn, các trung tâm thương mai là
chợ đầu mối cũng như dân dụng co mật độ tập trung cao tại các khu dân cư và khu công
nghiệp.
31 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1775 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tiềm năng sinh k hối của t ỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
Bài tập lớn:
Môn Công Nghệ Khai Thác Than Và Chế Biến Than, Dầu.
Đề tài:
Đánh giá tiềm năng sinh khối của tỉnh Bắc Giang
Hà Nội, tháng 11 năm 2012
Giáo viên hướng dẫn : Văn Đình Sơn Thọ
Nhóm sinh viên thực hiện MSSV Lớp
Lê Xuân Phúc - 20104752 Kinh Tế Công Nghiệp
Nguyễn Ngọc Thanh - 20104765 Kinh Tế Công Nghiệp
Lương Đức Tiến - 20104782 Kinh Tế Công Nghiệp
Lương Đức Tùng - 20104800 Kinh Tế Công Nghiệp
Ngô Tuấn Vũ - 20104815 Kinh Tế Công Nghiệp
2
1.1 Vị trí địa lý của tỉnh.
Vị trí địa lý: Bắc Giang là một tỉnh miền núi, nằm ở tọa độ địa lý từ 21007’ đến
21037’ vĩ độ Bắc, từ 105053’ đến 107002’ kinh độ Đông, cách thủ đô Hà Nội 50 km về phía
Bắc, cách cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị 110 km về phía Nam, cách cảng Hải Phòng hơn 100
km về phía Đông. Phía Bắc và phía Đông Bắc giáp Lạng Sơn. Phía Tây và Tây Bắc giáp Hà
Nội, Thái Nguyên. Phía Nam và Đông Nam giáp Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh.
Diện tích tự nhiên năm 2003 là 3.822,7 km2.
Hình 1: Vị trí Bắc Giang trên bản đồ.
Nguồn: tập đoàn Google trên ứng dụng googlemap.com
Diện tích: 3844,0 km² trong đó sơ bộ đất nông nghiệp 1017.3 km2 , đất lâm nghiệp
1247.1 km2 còn lại là đất sử dụng mục đích khác là 1579.6 km2.
Dân số 2011: 1.574.300 người Mật độ 410 người/km2
Dân tộc Việt, Nùng, Sán Chay, Hoa, Tày
Bắc Giang có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 1 thành phố và 9 huyện (trong đó
có 6 huyện miền núi, 1 huyện vùng cao, 3 huyện trung du), với 229 xã, phường và thị trấn:
Thành phố Bắc Giang.
Yên Thế.
Tân Yên.
Lục Ngạn.
Hiệp Hoà.
3
Lạng Giang.
Sơn Động.
Lục Nam.
Việt Yên.
Yên Dũng.
1.1.2 Tình hình kinh tế.
Ảnh: trung tâm thành phố Bắc Giang.
Nguồn: nhiếp ảnh gia tự do
Kinh tế Bắc Giang có tỷ trọng khá đồng đều của 3 khu vực Nông – Lâm – Thủy sản,
Công Nghiệp – Xây Dựng, Thương mại – Dịch Vụ. tốc độ phát triển tăng qua các năm đặt
biệt là Công Nghiệp – Xây Dựng, trong khi đó sản xuất nông nghiệp luôn đảm bảo an toàn
lương thực, cung cấp trên toàn tỉnh và công nghiệp chế biến. Đây còn là khu vực thu hút
được vốn đầu tư nước ngoài cao tỉnh lệ sản phẩm xuất khẩu lớn, các trung tâm thương mai là
chợ đầu mối cũng như dân dụng co mật độ tập trung cao tại các khu dân cư và khu công
nghiệp.
4
biểu đồ 1: tỷ trọng của các ngành đóng góp trong từng khu vực năm 2012.
Bảng a: Tổng sản phẩm trong tỉnh phân theo khu vực kinh tế (Theo giá so sánh 1994)
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: cổng thông tin điện tử quốc gia tỉnh Bắc Giang báo cáo “tổng sản phẩm trong tỉnh
phân theo khu vực kinh tế” 6 tháng cuối năm 2012
Thực hiện
năm 2011
Sơ bộ thực hiện
năm 2012
% so năm 2012
với 2011
TỔNG SỐ 6.726.856 7.376.431 109,7
Khu vực I 2.162.012 2.197.564 101,6
- Nông nghiệp 1.965.596 1.985.252 101,0
- Lâm nghiệp 93.119 96.000 103,1
- Thủy sản 103.297 116.312 112,6
Khu vực II 2.432.239 2.852.595 117,3
- Công nghiệp khai thác 20.736 20.124 97,0
- Công nghiệp chế biến 1.283.756 1.595.678 124,3
- Sản xuất và phân phối điện, nước 189.668 226.238 119,3
- Xây dựng cơ bản 938.079 1.010.555 107,7
Khu vực III: Sản xuất phi vật chất 2.132.605 2.326.272 109,1
- Giao thông, vận tải 337.122 372.520 110,5
- Thương nghiệp 325.618 356.251 109,4
- Các ngành dịch vụ khác 1.469.865 1.597.501 108,7
5
Thực trạng một số ngành chủ yếu của bắc giang
Nông - Lâm nghiệp: Với hơn 176.010 ha
đất gieo trồng chiếm 45,7% diện tích đất tự nhiên
cho thấy Bắc Giang là một tỉnh mạnh về nông
nghiệp liên tục tăng sản lượng qua các năm. Sản
lượng lương thực năm 2010 là 725.707 tấn, năm
2011 là 815.571 tấn, năm 2012 là 730.029 tấn. Các
cây thực phẩm và công nghiệp cũng được gieo trồng
nhiều trên diện tích như rau các loại, lạc, đỗ, thuốc
lá…
Nguồn: Nhiếp ảnh gia tự do
Bảng b: sản xuất nông nghiệp
Thực hiện
năm 2011
Sơ bộ thực
hiện năm
2012
% so năm
2012 với
2011
I. Tổng DT GT cây hàng năm (ha) 176.010 174.779 99,3
1. Cây lương thực 137.431 133.949 97,5
Trong đó: + Lúa 112.412 112.155 99,8
+ Ngô 10.789 8.640 80,1
+ Khoai lang 7.724 6.667 86,3
2. Cây thực phẩm 22.152 24.043 108,5
Trong đó: Rau các loại 19.769 21.495 108,7
3. Cây công nghiệp hàng năm 13.589 13.408 98,7
Trong đó: + Lạc 11.648 11.773 101,1
+ Đỗ tương 1.224 1.107 90,4
+ Thuốc lá 315 277 87,9
II. Năng suất một số cây trồng chính
(Tạ/ha)
+ Lúa 55,8 56,1 100,5
+ Ngô 37,7 38,8 102,9
+ Khoai lang 100,5 101,0 100,5
+ Lạc 22,8 24,0 105,3
Ảnh: Vào vụ cấy, Việt Yên, Bắc
Giang.
6
+ Đỗ tương 17,3 17,3 100,0
+ Thuốc lá 22,1 22,6 102,3
III. Sản lượng một số cây trồng chính (Tấn)
+ Lúa 627.794 629.152 100,2
+ Ngô 40.688 33.554 82,5
+ Khoai lang 77.591 67.323 86,8
+ Lạc 26.543 28.270 106,5
+ Đỗ tương 2.116 1.920 90,7
+ Thuốc lá 697 626 89,8
IV. Sản lượng vải thiều (Tấn) 218.289 155.323 71,2
V. Chăn nuôi (Thời điểm 1/10 hàng năm)
Tổng đàn lợn (con) 1.168182 1.173.120 100,4
Tổng đàn bò (con) 139.130 132.751 95,4
Nguồn: cổng thông tin điện tử quốc gia tỉnh Bắc Giang báo cáo “sản xuất nông nghiệp” 6
tháng cuối năm 2012
Sản xuất lâm nghiệp đạt được kết quả tốt khi nhân dân đã nhận thức được tầm quan
trọng của kinh tế đồi rừng, phong trào cải tạo vườn tạp trồng cây ăn quả phát triển rộng khắp
các huyện đặc biệt là huyện Lục Ngạn với thế mạnh là Vải Thiều.
Nguồn: Nhiếp ảnh gia tự do Nguồn: Nhiếp ảnh gia tự do
Ảnh: Vườn vải ở Bắc Giang Ảnh: Một chợ đầu mối thu mua quả Vải
7
Nguồn: tập đoàn Google trên ứng dụng googlemap.com
Bắc Giang có con sông Thương chảy qua
xuyên suốt chiều dài của tỉnh, tạo nguồn lợi thủy
sản phong phú, phát triển nghề đánh bắt và nuôi
trồng thủy sản nước ngọt.
Các khu đầm, phá nuôi các loại cá, tôm...
quy mô cá nhân được nhiều người dân lựa chon.
Các ao cá bên cạnh vườn cây ăn quả là một điển
hình kết hợp VAC của các hộ dân trong tỉnh.
Nhưng nhìn chung nguồn lợi này chỉ tạo
nguồn thu cho nông dân những khi nông nhàn, tỷ
trọng đóng góp vào GDP trong khu vực và toàn
tỉnh không cao.
Nguồn: Nhiếp ảnh gia tự do
Công nghiệp – xây dựng – tiểu thủ công nghiệp: Bắc Giang đã quy hoạch và triển
khai 7 khu công nghiệp cùng một số cụm công nghiệp với tổng diện tích gần 1.500ha, trong
đó có 1 khu công nghiệp đã cơ bản lấp đầy. dự án lập khu công nghiệp mới tại các huyện Yên
Dũng, Việt Yên, Hiệp Hòa và huyện Lạng Giang diện tích các khu khoảng từ 200 ha đến trên
1.000 ha.
Cơ cấu kinh tế tỉnh chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp -
Dịch vụ trong GDP.
Vị trí gần các thị trường có nhu cầu lớn, tỉnh Bắc Giang đã chú trọng phát triển công
nghiệp và có quy hoạch lâu dài, hợp lý và hiệu quả.
Ảnh chụp: một diện tích nhỏ trồng vải tại Lục Ngạn từ vệ tinh.
Ảnh: người dân đi câu lúc nông nhàn
8
Các đơn vị sản xuất gồm những đơn vị quốc doanh và nước ngoài tập trung vào công
nghiệp chế biến và sản xuất sản phẩm dân dụng, xuất khẩu.
Bảng c: Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Thực hiện
năm 2011
Sơ bộ thực
hiện năm 2012
% so năm
2012 với 2011
1. Bộ Comle. Jacket, quần dài (1000
cái) 2.951,26 3.178,27 107,7
2. Mạch điện tử tích hợp (1000 chiếc) 31.794 38.432 120,9
3. Giấy coppy (Tấn) 16.319 17.247 105,7
4. Phân hóa học (Urê) (Tấn) 198.915 197.194 99,1
5. Sắt thép dạng thỏi đúc hoặc thô (Tấn) 24.327,2 26.828,8 110,3
6. Gạch xây đất nung (1000 viên) 167.468 157.795 94,2
7. Điện thương phẩm (Triệu KWh) 829,6 1.002,8 120,9
8. Điện sản xuất (Triệu KWh) 1.319,86 1.621,94 122,9
9. Dưa chuột dạng hộp (Tấn) 1.082,41 1.251,91 115,7
Nguồn: cổng thông tin điện tử quốc gia tỉnh Bắc Giang báo cáo “Sản phẩm công nghiệp
chủ yếu” 6 tháng cuối năm 2012
Sản phẩm có sản lượng cao nhất là luyện kim đen hơn 26 nghìn tấn vào năm 2012 đi
cùng với đó là nhu cầu năng lượng cao. ngành giải quyết nhiều công ăn việc làm trong tình là
may mặc và gia công mạc điện tử với hàng trăm nghìn công nhân mỗi năm.
Bên cạnh đó là đóng góp của ngành chế biến, sản xuất phân hóa học.
Khu công nghiệp Đình Trám nhìn từ xa Khu đô thị mới đang xây dựng ở Bắc Giang
Nguồn: nhiếp ảnh gia tự
do
Nguồn: nhiếp ảnh gia tự do
9
Kết hợp với lượng tài nguyên lớn, nông sản dồi dào cung cấp nguyên vật liệu tại chỗ
cho ngành công nghiệp chế biến. nhân công giá rẻ và số lượng lớn đáp ứng nhu cầu sản xuất
và gia công. tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp luôn đóng góp lớn nhất vào GDP của tỉnh.
Giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động và đào tạo thành lớp công nhân có tay nghề.
Thu hút nhân công có trình độ.
Bảng d: Giá trị sản xuất công nghiệp(Giá cố định 1994) (Đơn vị: Triệu đồng)
Thực hiện năm 2011
Sơ bộ thực
hiện năm 2012
% so năm
2012 với 2011
TỔNG SỐ 5.297.715 6.651.447 125,5
A. Phân theo loại hình kinh tế
Kinh tế Nhà nước 1.046.362 1.180.112 112,8
- Trung ương 978.595 1.113.839 113,8
- Địa phương 67.767 66.273 97,8
Kinh tế ngoài Nhà nước 2.410.059 2.686.687 111,5
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 1.841.294 2.784.648 151,2
B. Phân theo ngành công nghiệp
- Công nghiệp khai thác mỏ 53.745 52.536 97,8
- Công nghiệp chế biến 4.764.608 6.059.547 127,2
- Sản xuất & PP điện & nước 479.362 539.364 112,5
C. Công nghiệp ngoài Nhà nước
chia theo huyện
Tổng số 2.410.059 2.686.687 111,5
TP Bắc Giang 617.973 708.177 114,6
Huyện Lục Ngạn 68.274 72.105 105,6
Huyện Lục Nam 56.241 54.841 97,5
Huyện Sơn Động 37.300 47.922 128,5
Huyện Yên Thế 83.346 89.357 107,2
Huyện Hiệp Hòa 299.637 299.276 99,9
Huyện Lạng Giang 263.073 244.192 92,8
Huyện Tân Yên 65.879 83.159 126,2
Huyện Việt Yên 275.252 330.956 120,2
10
Huyện Yên Dũng 58.142 73.463 126,4
Khu công nghiệp 584.942 683.239 116,8
Nguồn: cổng thông tin điện tử quốc gia tỉnh Bắc Giang báo cáo “Giá trị sản xuất công
nghiệp” 6 tháng cuối năm 2012
Tỉnh thu hút được đầu tư nước ngoài cao tập trung vào các khu công nghiệp được quy
hoạch hợp lý, tập trung. Các cụm khu công nghiệp thu hút đầu tư lớn nhất là khu công nghiệp
đình trám thuộc thành phố Bắc Giang đứng đầu tỉnh Bắc Giang theo sau là huyên Việt Yên
Ngoại thương – Thương mại – Dịch vụ: kim ngạch xuất khẩu của tỉnh hàng năm luôn
đạt mức cân bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu có những năm xuất siêu. Thống kê sơ bộ xuất
nhập khẩu của tỉnh năm 2012
Xuất khẩu – Nhập khẩu năm 2012
Thực hiện
năm 2011
Sơ bộ
thực hiện
năm 2012
% so năm
2012 với
2011
TRỊ GIÁ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU 761.950 1.297.251 170,3
I. Phân theo loại hình kinh tế
1. Kinh tế nhà nước TW 8.327 13.579 163,1
2. Kinh tế tập thể 49 223 455,1
3. Kinh tế cá thể 5.220 7.506 143,8
4. Kinh tế tư nhân 204.343 275.057 134,6
5. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 544.011 1.000.886 184,0
II. Mặt hàng chủ yếu
1. Hàng nông thủy sản 35.310 40.716 115,3
2. Sản phẩm công nghiệp 321.786 704.154 218,8
3. Hàng dệt may 401.845 542.796 135,1
4. Hàng thủ công mỹ nghệ 49 223 455,1
5. Hàng hóa khác 2.960 9.363 316,2
KIM NGẠCH NHẬP KHẨU 776.451,7 1.333.265 171,7
Phân theo loại hình kinh tế
1. Kinh tế nhà nước 1.864,0 987 52,9
2. Kinh tế tập thể
3. Kinh tế cá thể
11
4. Kinh tế tư nhân 209.392,9 269.189 128,6
5. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 565.194,8 1.063.089 188,1
Nguồn: cổng thông tin điện tử quốc gia tỉnh Bắc Giang báo cáo “Xuât khẩu – Nhập
khẩu”6 tháng cuối năm 2012
Đóng góp nhiều nhất vào kim ngạch xuất khẩu là khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài sau đó là kinh tế tư nhân. Mặt hàng xuất khẩu chính là hàng may mặc theo sau là sản
phẩm công nghiệp. Tuy nhiên giá trị gia tăng không cao do chủ tỷ lệ gia công sản phẩm vẫn
còn cao.
Nhập khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất là kinh tế nhà nước, theo sau là kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài.
Về thương mại, phát triển nhất là kinh tế tư nhân vừa và nhỏ, thương nghiệp đóng góp
cao nhất, thấp nhất là du lịch tham quan, tỉnh chưa tận dụng được lợi thế cảnh quan phát triển
du lịch sinh thái vùng hồ nươc ngọt và du lịch khám phá di tích lịch sử, văn hóa vùng cao…
Điều kiện cho phát triển du lịch của Bắc Giang khá phong phú, bên cạnh các giá trị
ban tặng của tự nhiên còn có nhiều giá trị văn hóa và sản vật như quan họ, hội vật làng Vân
rượu làng Vân, vải thiều Lục Ngạn…
Quan họ Rượu làng Vân
Vải thiều Lục Ngạn Khau nhục của dân tộc
12
Bảng e:Thương mại – giá cả tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ (Giá hiện hành)
ĐV: Triệu đồng
Sơ bộ thực hiện năm 2012
% so năm 2012 với
2011
TỔNG SỐ 12.003.702 125,83
Trong đó: Cơ sở sản xuất trực tiếp bán lẻ 5.477 95,50
I. Phân theo loại hình kinh tế
1. Kinh tế Nhà nước 444.594 110,61
2. Kinh tế tập thể 15.246 88,94
3. Kinh tế cá thể 8.800.802 124,52
4. Kinh tế tư nhân 2.743.060 133,63
5. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
II. Phân theo ngành kinh tế
1. Thương nghiệp 10.153.950 123,54
2. Khách sạn, nhà hàng 1.116.712 130,45
3. Du lịch lữ hành 7.561 99,17
4. Dịch vụ 725.479 158,78
Nguồn: cổng thông tin điện tử quốc gia tỉnh Bắc Giang báo cáo “Thương mại – giá
cả tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ”6 tháng cuối năm 2012
Mục tiêu phát triển Kinh Tế - Xã Hội được hoạch đinh hàng năm theo kế hoạch của
tỉnh và của cả nước, luôn chú trọng và công nghiệp và xây dựng làm nòng cốt, tăng năng xuất
nông nghiệp nông nghiệp. Kết hợp phát triển hệ thống cơ sở vật chất, làm nền tảng cho du
lịch, thương nghiệp và giáo dục đi lên.
Bảng f: Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
Chỉ tiêu phát triển kinh tế
Sơ bộ thực
hiện năm
2012
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn - %
Chia theo khu vực kinh tế ( %) 10,5 – 11,5 9,7
- Nông, lâm nghiệp & thủy sản 3,0 – 3,5 1,6
- Công nghiệp - xây dựng 18,5 – 20 17,3
13
- Dịch vụ 9,0 – 10,0 9,1
Cơ cấu nền kinh tế của tỉnh (%)
- Nông, lâm nghiệp & thủy sản 29,5 – 28,5 30,4
- Công nghiệp - xây dựng 37 – 37,5 37,1
- Dịch vụ 33,5 – 34,0 32,5
Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn (Tỷ đồng) 2104 2325,8
Tổng sản lượng lương thực có hạt (Nghìn tấn) 640 662,7
Kim ngạch xuất khẩu (Triệu USD) 900 1297,3
Mức giảm tỷ suất sinh (%o) 0,18 -0,06
Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) (%) 13 – 14 14
Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%) 40,5 40,5
Tạo việc làm mới (vạn người) 2,6 2,7
Giảm tỷ lệ < 5 tuổi suy dinh dưỡng (%) 17,8 17,8
Nguồn: cổng thông tin điện tử quốc gia tỉnh Bắc Giang báo cáo “Mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội”6 tháng cuối năm 2012
Là một tỉnh nghèo chính sách của tỉnh trong tương lại tập trung phát triển kinh tế để
thoát nghèo bền vững.
Khu vực công nghiệp được tập trung phát triển để trở thành “trục” chính cho nền kinh
tế Bắc Giang, chính sách thu hút đầu tư hiệu quả, các khu cụm công nghiệp tăng dần vốn đầu
tư và diện tích, tỷ trọng đầu tư nước nào tăng nhanh, tăng cường sản xuất các sản phẩm hàm
chứa chất xám cao hướng tới thị trường xuất khẩu. các khu công nghiệp tập trung gẫn tuyến
đường chính như quốc lộ 1A, diện tích phát triển trên những tỉnh còn nghèo. Các dự án đầu
tư hàng năm vào khu công nghiệp lên đến hàng ngàn tỷ đồng năm 2008 toàn tỉnh thu hút 18
dự án đầu tư nước ngoài vốn đăng kí lên tới 173 triệu USD.
Khu vực nông nghiệp chưa thu hút được vốn đầu tư nhiều mặc dù có hiệu quả kinh tế
cao nhưng tiềm ẩn rủi do cao, trong những năm qua trên địa bàn tỉnh đã kêu gọi được 10
doanh nghiệp chế biến hoa quả xuất khẩu. Kết hợp với hướng đi xóa đói giảm nghèo của các
tỉnh miền núi là phát triển kinh tế vườn đồi, mô hình nuôi gà đôi, cây ăn quả như vải, nhãn…
tập trung ở các huyện Lục Ngan, Sơn Động. Giai đoạn 2006 - 2010 và năm 2011 tổng nguồn
vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn đạt 8.972,3 tỷ đồng, bằng 21,8% so với
tổng đầu tư toàn xã hội, (riêng năm 2011 là 1.685,5 tỷ đồng, tăng 2,8% so năm 2010) để đầu
tư vào một số lĩnh vực như xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội nông nghiệp
14
nông thôn, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói,
giảm nghèo...
Du lịch là tiềm năng còn cần nhiều sự quan tâm và đầu tư phát triển của tỉnh, tỉnh có
nhiều điều kiện để phát triển du lịch sinh thái bền vững, du lich văn hóa, vùng miền…
1.2 Cơ sở hạ tầng tỉnh Bắc Giang.
1.2.1 Hệ thống giao thông
Cơ sở hạ tầng giao thông Bắc Giang với đầy đủ ba loại hình thuỷ, bộ và đường sắt
không ngừng được nâng cấp và đầu tư; dịch vụ vận tải ngày càng cải tiến và hiện đại hoá là
một trong những lợi thế lớn cho quá trình phát triển kinh tế của địa phương.
Bắc Giang là tỉnh trung du, nhưng lại có hệ thống mạng lưới giao thông vận tải phát
triển, phân bố đều và hợp lý trong những khu vực trọng điểm, với đủ ba loại hình đường bộ,
đường sắt và đường sông. Quốc lộ 1A mới đã hoàn tất chạy qua Bắc Giang, tạo nhiều giao cắt
Với các tuyến nội tỉnh , là những vị trí thuận lợi với việc xây các cụm , khu công nghiệp
nhằm thu hút vốn đầu tư.
Ảnh: quốc lộ 1A đoạn chay qua Yên Dũng, Bắc Giang.
Nguồn: nhiếp ảnh gia tự do.
15
Ảnh: đường tỉnh lộ
Về đường bộ, mạng lưới giao thông này có chiều dài hơn 4.000 cây số với 4 tuyến
quốc lộ chạy qua dài 258 km, 15 tuyến đường tỉnh dài 339 km, 82 tuyến đường huyện dài
535 km và hơn 2.000 km đường xã, đường nội thị. Riêng đường giao thông nông thôn và nội
đồng có khoảng gần 3.500 km. Nếu không kể đường xã và đường giao thông nông thôn, mật
độ giao thông đường bộ của địa phương cao hơn so với cả nước, đạt mức 0,3 km/km2 và 0,78
km/1000 dân, trong khi trung bình cả nước là 0,22 km/km2 và 0,96 km/1000 dân.
Đến giữa năm 2001, cùng với
quốc lộ 1A mới, các tuyến quốc lộ 31
và 37 đã được trải nhựa. Các đường
tỉnh lộ có 205 km trên 339 km đã
được trải nhựa, bằng 61%. Các tuyến
huyện lộ mới có 43km/529 km, bằng
8,1% được trải nhựa. Phong trào làm
đường giao thông nông thôn và kiên
cố hoá đường làng ngõ xóm phát triển
khá, với tốc độ 100 km đường mỗi
năm.
Về đường sắt, Bắc Giang có ba tuyến đường sắt chạy qua với chiều dài 94 km khởi
hành từ Hà Nội, dừng tại Bắc Giang và đi tiếp Trung Quốc, lên Thái Nguyên hoặc xuống
Quảng Ninh. Ngoài ra, Bắc Giang còn có hai tuyến đường sắt chuyên dùng vào cảng A Lữ và
Nhà máy Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc.
Về đường sông, Bắc Giang có 3
hệ thống đường sông nằm theo các
sông Thương, sông Cầu và sông Lục
Nam. Tổng chiều dài đang khai thác là
187 km trên tổng chiều dài 347 km, và
có hệ thống cảng phục vụ tương đối tốt.
Cảng lớn nhất là cảng A Lữ, do Trung
ương quản lý và xây dựng từ năm 1965,
nằm tại thị xã Bắc Giang, thuộc hệ
thống cảng dân dụng, có năng lực thông
qua khoảng 150-200 nghìn tấn/năm.
Cảng lớn thứ hai là cảng chuyên dùng
của Công ty Phân đạm và Hoá chất Hà
Nguồn: nhiếp ảnh gia tự do.
Nguồn: nhiếp ảnh gia tự do
Ảnh: cảng chuyên dụng
của công ty Phân Đạm Và Hóa Chất Hà Bắc
16
Bắc có năng lực thông qua 70 - 100 nghìn tấn/năm. Ngoài ra, Bắc Giang còn nhiều cảng địa
phương khác với qui mô nhỏ, có tổng năng lực bốc xếp khoảng 3 - 5 nghìn tấn/năm.
Bắc Giang đặt thứ tự ưu tiên vào tập trung nâng cấp và phát triển mạng lưới giao
thông đường bộ. Theo ước tính, lượng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ của
địa phương trong giai đoạn 2001 - 2005 lên đến gần 680 tỷ đồng, chỉ xếp sau vốn đầu tư cho
các công trình thuỷ lợi. Tiếp nhận một lượng vốn đầu tư lớn trong giai đoạn tới, giao thông
vận tải Bắc Giang sẽ có những thay đổi cơ bản.
Vốn đầu tư phát triển - giao thông vận tải (năm 2012).
Thực hiện
năm 2011
Sơ bộ thực
hiện năm
2012
% so năm
2012 với
2011
A. VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN (Triệu đồng) 15.110.855 17.728.649 117,3
Phân theo nguồn vốn
I. Vốn Nhà nước 3.388.980 3.386.281 99,9
- Trung ương 578.600 321.343 55,5
- Địa phương 2.810.380 3.064.938 109,1
II. Vốn ngoài quốc doanh 9.710.966 11.708.914 120,6
III. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.010.909 2.633.454 131,0
Phân theo khoản mục đầu tư
1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 12.212.029 14.078.885 115,3
2. Vốn đầu tư mua TSCĐ dung cho SX 1.190.572 1.458.578 122,5