Nước ta đang trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội cho 10 năm đầu của thế kỷ 21- chiến lược đẩy mạnh Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, Xây dựng nền tảng để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp. Đầu tư là yếu tố quan trọng để nước ta hoàn thành mục tiêu đặt ra, nó là chìa khoá của sự tăng trưởng.
Theo tính toán của các nhà khoa học để tăng 1% GDP cần tăng 3 đến 4 lần nguồn vốn đầu tư. Trong thời gian qua, chúng ta đã thực hiện nhiều cơ chế quản lý và những chính sách mới nhằm huy động tối đa nguồn vốn đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Do đó, vốn đầu tư phát triển không ngừng được tăng lên, các nguồn vốn huy động tham gia đầu tư ngày càng trở nên đa dạng. Việc triển khai sử dụng vốn đầu tư cũng được nhà nước ta quan tâm, chú trọng nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển.
Đầu tư Xây dựng cơ bản (XDCB) được chú ý đầu tiên trong công cuộc đầu tư, vốn cho đầu tư Xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn đầu tư XDCB đối với sự phát triển , những năm gần đây vốn cho đầu tư Xây dựng cơ bản ngày một tăng lên, quy mô đầu tư cho từng công trình cũng như số lượng các công trình đầu tư khá lớn. Vấn đề đáng xem xét là lượng vốn này đã và đang được sử dụng như thế nào, có khả năng đạt được mục tiêu tăng trưởng của nước ta hay không (?), có những hạn chế nào cần phải khắc phục.
Để hiểu sâu hơn về tình hình sử dụng vốn đầu tư Xây dựng cơ bản, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình sử dụng vốn đầu tư XDCB ở Việt Nam giai đoạn 1991 - 2000 và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng trong thời gian tới”.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Những lý luận chung về đầu tư XDCB.
Phần II: Tình hình sử dụng vốn đầu tư XDCB ở Việt Nam giai đoạn
1991 - 2000.
Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB trong thời gian tới.
106 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2075 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tình hình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam giai đoạn 1991-2000 và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I 6
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG 6
I .ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN. 6
1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN. 6
1.1.KHÁI NIỆM. 6
1.2.ĐẶC ĐIỂM. 7
2- VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ. 8
2.1. TRÊN GIÁC ĐỘ NỀN KINH TẾ CỦA ĐẤT NƯỚC. 8
2.1.1. ĐẦU TƯ VỪA TÁC ĐỘNG ĐẾN TỔNG CUNG VỪA TÁC ĐỘNG ĐẾN TỔNG CẦU. 8
2.1.2.ĐẦU TƯ TÁC ĐỘNG HAI MẶT ĐẾN SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ ỔN ĐỊNH KINH TẾ. 8
2.1.3. ĐẦU TƯ CÓ TÁC DỤNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ. 10
2.1.4 ĐẦU TƯ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ . 11
3. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ. 11
3.1. VỐN TRONG NƯỚC. 11
3.2. NGUỒN VỐN NƯỚC NGOÀI. 12
II ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 13
1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 13
1.1. KHÁI NIỆM. 13
1.1.1.KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 13
1.1.2. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA XÂY DỰNG CƠ BẢN. 14
1.2 VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 15
2. VỐN ĐẦU TƯ XDCB. 16
2.1. KHÁI NIỆM. 16
2.2. NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN ĐẦU TƯ XDCB. 17
2.3.CẤU THÀNH VỐN ĐẦU TƯ XDCB. 18
2.3.1.VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT. 18
2.3.2. VỐN ĐẦU TƯ MUA SẮM MÁY MÓC THIẾT BỊ CHO ĐỐI TƯỢNG XÂY DỰNG. 19
2.3.3. NHỮNG CHI PHÍ XDCB KHÁC LÀM TĂNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. 19
3. PHÂN LOẠI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 20
4. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB. 21
4.1- KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB. 21
4.1.1.KHỐI LƯỢNG VỐN THỰC HIỆN. 21
4.1.2. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ NĂNG LỰC SẢN XUẤT PHỤC VỤ TĂNG THÊM. 23
4.2-HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB. 25
III NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ. 31
1. KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VÀ PHÂN BỔ NGUỒN VỐN THEO CẤU THÀNH VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 31
2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG CÓ THẨM QUYỀN. 33
3.TRONG QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ. 33
PHẦN II 35
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB Ở NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN 1991-2000 35
I-THỰCTRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 35
1991-2000. 35
1. KHỐI LƯỢNG VỐN THỰC HIỆN. 35
2. TÌNH HÌNH CỤ THỂ VỀ CƠ CẤU CÁC NGUỒN VỐN. 38
2.1. CƠ CẤU THEO NGUỒN VỐN. 38
2.2. CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ THEO NGÀNH. 40
2.3. CƠ CẤU ĐẦU TƯ THEO VÙNG KINH TẾ 41
2.3.1. CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN ĐƯỢC TRONG 10 NĂM QUA (1991-2000). 42
II TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB 45
1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỜI KỲ 1991-1995 45
2. VỐN ĐẦU TƯ XDCB TRONG NĂM 2001. 56
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB. 58
1. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ TRONG 10 NĂM 1991- 2000. 58
2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN . 60
2.1.HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH. 61
2.2.HIỆU QUẢ XÃ HỘI. 64
2.3. HIỆU QUẢ TRONG LĨNH VỰC CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ. 64
3. NHỮNG TỒN TẠI CÒN GẶP PHẢI TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở NƯỚC TA. 65
3.1. ĐẦU TƯ DÀN TRẢI. 65
3.2. TRONG ĐẦU TƯ XDCB TIẾN ĐỘ ĐẦU TƯ CÒN CHẬM. 66
3.3. CƠ CẤU ĐẦU TƯ TRONG XDCB CÒN CÓ MẶT CHƯA HỢP LÝ. 68
3.4.TÌNH TRẠNG VỐN CHỜ DỰ ÁN TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. 69
3.5. LÃNG PHÍ THẤT THOÁT VỐN TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 70
PHẦN 3 72
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI 73
I - ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ XDCB TRONG THỜI GIAN TỚI . 73
1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN : 73
2. DỰ KIẾN CƠ CẤU NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ XDCB 74
3. DỰ KIẾN NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ XDCB THEO NGÀNH KINH TẾ. 75
II-MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB. 77
1. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN. 77
2.HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG . 77
3. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ ĐẦU TƯ. 83
4.TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB 86
4.1. CÔNG TÁC ĐẤU THẦU 86
4.2. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH 90
KẾT LUẬN 92
MỤC LỤC 94
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội cho 10 năm đầu của thế kỷ 21- chiến lược đẩy mạnh Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, Xây dựng nền tảng để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp. Đầu tư là yếu tố quan trọng để nước ta hoàn thành mục tiêu đặt ra, nó là chìa khoá của sự tăng trưởng.
Theo tính toán của các nhà khoa học để tăng 1% GDP cần tăng 3 đến 4 lần nguồn vốn đầu tư. Trong thời gian qua, chúng ta đã thực hiện nhiều cơ chế quản lý và những chính sách mới nhằm huy động tối đa nguồn vốn đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Do đó, vốn đầu tư phát triển không ngừng được tăng lên, các nguồn vốn huy động tham gia đầu tư ngày càng trở nên đa dạng. Việc triển khai sử dụng vốn đầu tư cũng được nhà nước ta quan tâm, chú trọng nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển.
Đầu tư Xây dựng cơ bản (XDCB) được chú ý đầu tiên trong công cuộc đầu tư, vốn cho đầu tư Xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn đầu tư XDCB đối với sự phát triển , những năm gần đây vốn cho đầu tư Xây dựng cơ bản ngày một tăng lên, quy mô đầu tư cho từng công trình cũng như số lượng các công trình đầu tư khá lớn. Vấn đề đáng xem xét là lượng vốn này đã và đang được sử dụng như thế nào, có khả năng đạt được mục tiêu tăng trưởng của nước ta hay không (?), có những hạn chế nào cần phải khắc phục....
Để hiểu sâu hơn về tình hình sử dụng vốn đầu tư Xây dựng cơ bản, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình sử dụng vốn đầu tư XDCB ở Việt Nam giai đoạn 1991 - 2000 và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng trong thời gian tới”.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Những lý luận chung về đầu tư XDCB.
Phần II: Tình hình sử dụng vốn đầu tư XDCB ở Việt Nam giai đoạn
1991 - 2000.
Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB trong thời gian tới.
Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót, Kính mong được sự giúp đỡ và chỉ bảo của các thầy, các cô giáo trong bộ môn Kinh tế đầu tư và các cô chú cán bộ trong Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Liên
PHẦN I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG
I .ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN.
1 Khái niệm và đặc điểm của đầu tư phát triển.
1.1.Khái niệm.
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, hay nói rõ hơn là kết quả mong muốn và kỳ vọng đạt được khi ta phải bỏ ra, phải hy sinh những lợi ích trước mắt chúng ta có cách hiểu về đầu tư (còn gọi là hoạt động đầu tư).Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động là trí tuệ những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính( tiền vốn) tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, các của cải vật chất khác ...) tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn khoa học kỹ thuật ...). Và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng xuất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong kết quả đã đạt được trên đây những kết quả là những tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng mọi lúc mọi nơi, không chỉ đối với người bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh tế, những kết quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế được hưởng.
Như vậy, nếu xem xét trong phạm vi quốc gia hoạt động sử dụng các nguồn lực trực tiếp ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có thuộc phạm trù đầu tư hay phạm trù đầu tư phát triển. Vậy đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lưc tài chính, ngồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sư hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống cả mọi thành viên trong xã hội (theo giáo trình Kinh tế Đầu tư - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân).
1.2.Đặc điểm.
Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để trong suốt quá trình thực hiện đầu tư, đây là cái giá phải trả của đầu tư phát triển.
Thời gian để tiến hành một công việc đầu tư cho đến khi các thành quả của nó phát huy hết tác dụng thường đòi hỏi nhiều thời gian với nhiều biến động xảy ra đó là các biến động về kinh tế, chính trị, xã hội ...
Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra với các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội kinh tế chính trị.
Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài nhiều năm có khi hàng trăm năm thậm chí là những công trình vĩnh viễn như các công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới (kim tư tháp Ai Cập, Vạn lý trường thành -Trung Quốc, Angcovat-Campuchia ...) điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu tư phát triển.
Các thành quả của hoạt đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Do đó các điều kiện về địa hình tại đó có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư.Ví dụ: Đầu tư vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong hoạt động đầu tư xoá đói giảm nghèo ở Thanh Hóa thì phải xây dựng ở Thanh Hoá chứ không phải ở một nơi nào khác rồi mới mang đến Thanh Hoá đặt được.
Thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố không ổn định về thời gian và điều kiện địa lý không gian.
2- Vai trò của đầu tư.
2.1. Trên giác độ nền kinh tế của đất nước.
2.1.1. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu.
Về mặt cầu đầu tư là yếu tố chiếm tỉ trọng lớn trong tổng cầu của nền kinh tế. Theo số liệu của WB, đầu tư thường chiếm khoảng 24%-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới.
Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn, với tổng cung chưa kịp thay đổi sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo sản lượng cân bằng tăng theo và giá cả của các đầu vào đầu tư tăng.
Về mặt cung: khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng,các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo sản lượng tiềm năng tăngvà giá cả giảm. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình lại kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản đẻ tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
2.1.2.Đầu tư tác động hai mặt đến sự tăng trưởng và ổn định kinh tế.
*Tích cực:
Tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (máy móc, thiết bị, nhà xưởng, đường xá, cầu cống...).
- Tạo ra tài sản cho xã hội đó là những sản phẩm mà loài người đã đang được sử dụng.
Thu hút lao động tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống, giảm tệ nạn xã hội, đây là tác động tích cực tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tê xã hội của đất nước.
- Thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật: Khi đầu tư phải sử dụng đến công nghệ cần phải chuyển giao công nghệ. Chuyển giao công nghệ làm cho chúng ta có khả năng tiếp cận với các công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, trình độ quản lý của cán bộ, đẩy nhanh sự phát triển của khoa học kỹ thuật đất nước.
Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Là đất nước có 80% dân số làm nông nghiệp xu hướng hiện nay nước ta đang chuyển dịch cơ cấu sang công nghiệp và dịch vụ. Điều này thể hiện thông qua tỷ lệ tăng thêm của mỗi khu vực theo giá hiện hành chiếm trong tổng sản phẩm trong nước đã chuyển dần theo hướng tăng dần tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ giảm tỷ trọng của khu vực nông nghiệp trong khi đó vẫn duy trì được tốc độ tăng của tấta cả các khu vực và các ngành kinh tế.
*Tiêu cực:
Khi tăng đầu tư cầu của các yếu tố của đầu tư làm cho giá của các hàng hoá có liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động ,vật tư ) đến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lương ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại.
Tiếp đến nạn ô nhiễm môi trường đang là vấn đề mà rất nhiều quốc gia đặc biệt quan tâm hiện nay. Thực tế cho thấy những năm gần đây khi đầu tư tăng
thì ô nhiễm môi trường ở nước ta càng tăng chính vì vậy mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xem xét kĩ lưỡng trước khi thẩm định cấp giấy phép đầu tư cho các nhà đầu tư, đầu tư mà mất cân đối sai chủ trương chính sách sẽ gây tình trạng lãng phí tiền của sức lực và không hiệu quả.
2.1.3. Đầu tư có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh tốc độ mong muốn (từ 9% – 10% ) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sư phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và du lịch. Đối với các ngành nông, lâm, ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học để đạt được tốc độ tăng trưởng là 5 % – 6% là rât khó khăn .
Về cơ chế đầu tư cũng có nhiếu biến đổi qua các thời kì :
-Từ 1975 –1986, đầu tư theo cơ chế tập trung, bao cấp phân bổ vốn cho các ngành, lĩnh vực, đặc điểm cơ bản của cơ chế này là ít chú ý đến hiệu quả kinh tế. Chính vì vậy mà hiệu quả kinh tế thời kỳ này là rất thấp.
- Từ 1986 đến nay chuyển từ cơ chế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có chiến lược phát triển đề ra:
+ Chiến lược thay thế.
+ Chiến lược hướng tới xuất khẩu.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên ,địa thế kinh tế, chính trị ... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn kéo theo sự phát triển của những vùng khác.
2.1.4 Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế .
Xét hàm: f(x) =f(K,L,T,R)
Trong đó: K là nguồn vốn đầu tư
L là lao động
T là công nghệ
R là đất đai
Đầu tư vừa ảnh hưởng trực tiếp vừa ảnh hưởng gián tiếp đến tăng trưởng và phát triển kinh tế:
- Trực tiếp: Tăng vốn đầu tư làm tăng số lượng của nền kinh tế và ngược lại làm giảm vốn đầu tư sẽ làm giảm số lượng của nền kinh tế.
- Gián tiếp: Thông qua việc đầu tư vào L,T,R để tác động ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng nền kinh tế.
3. Nguồn vốn đầu tư.
3.1. Vốn trong nước.
Đối với các nước nghèo để thoát khỏi cảnh nghèo và phát triển kinh tế là một vấn đề nan giải, ngay từ đầu là thiếu vốn gay gắt và từ đó dẫn tới thiếu nhiều thứ khác cần thiết cho sự phát triển như công nghệ, cơ sở hạ tầng ...
Nguồn vốn trong nước có vai trò mang tính chất quyết định, khối lượng vốn đầu tư trong nước có thể huy động được phụ thuộc vào các nhân tố:
- Quy mô và tốc độ tăng GDP.
- Quan hệ tích luỹ và tiêu dùng của nhà nước ở các nước chậm phát triển. Tỉ lệ tích luỹ vốn thấp, tỉ lệ tiêu dùng cao.
- Tiết kiệm của dân cư: ở nhiều nước, tiền tiết kiệm của dân cư chiếm một bộ phận lớn, với tỉ lệ ngày càng tăng trong tổng các khoản tiết kiệm của cả nước. Mức tiết kiệm của dân cư một mặt phụ thuộc vào mức thu nhập của họ mặt khác phụ thuộc vào mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm và chính sách ổn định tiền tệ của nhà nước.
Vốn đầu tư trong nước hình thành từ các nguồn vốn sau:
- Vốn nhà nước (tiết kiệm của chính phủ) nguồn vốn này bao gồm vốn ngân sách, vốn tín dụng đầu tư phát triển, vốn của các doanh nghiệp nhà nước. Nguồn vốn ngân sách được hình thành từ các khoản thu phí, lệ phí, các loại thuế và tận thu thuế.
Để có được lượng vốn này lớn cần tiết kiệm chi ngân sách bằng cách tiết kiệm chi phí thường xuyên bộ máy hành chính sự nghiệp từ trung ương đến địa phương.Tiết kiệm và chi phí hợp lý các khoản chi hành chính khác liên quan đến nhà đất, chi phí đi lại, giao tiếp, điện thoại, chống thất thoát trong đầu tư Xây dựng cơ bản.
Vốn tiết kiệm của dân cư: Nếu muốn có lượng vốn này lớn thì thu nhập của dân cư phải lớn, lãi suất tiết kiệm phải cao mới thu hút được người dân gửi tiền vào ngân hàng, làm tăng khả năng tích luỹ vốn để dầu tư. Tiết kiệm của dân cư được huy động thông qua hệ thống ngân hàng nhà nước.
- Vốn tích luỹ của doanh nghiệp: được lấy từ lợi nhuận của doanh nghiệp, quĩ khấu hao và tiết kiệm chi tiêu.
3.2. Nguồn vốn nước ngoài.
Bao gồm nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp.
- Vốn gián tiếp (ODA): Là vốn của chính phủ, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ được thực hiện dưới hình thức khác nhau là viện trợ hoàn lại, viện trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi với thời hạn dài và lãi suất thấp, kể cả hình thức cho vay thông thường. Một trong những hình thức phổ biến của đầu tư gián tiếp tồn tại dưới loại hình ODA - viện trợ phát triển chính thức của các nước công nghiệp phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp thường lớn nên có tác dụng mạnh và nhanh đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn đầu tư gián tiếp thường gắn với sự trả giá về mặt chính trị và tình trạng nợ chồng chất nếu không sử dụng có hiệu quả vốn vay và thực hiện nghiêm ngặt chế độ trả nợ vay.
- Vốn đầu tư trực tiếp( FDI): Là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi số vốn bỏ ra. Vốn này thường không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, với vốn đầu tư trực tiếp nước nhận đầu tư không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có được công nghệ (do người đầu tư mang góp vốn và sử dụng), trong đó có cả công nghệ bị cấm xuất theo con đường ngoại thương, vì lý do cạnh tranh hay cấm vận nước nhận đầu tư; học tập được kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc theo lối công nghiệp của nước ngoài, gián tiếp có chỗ đứng trên thị trường thế giới, nhanh chóng được thế giới biết đến thông qua quan hệ làm ăn với nhà đầu tư.
II ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN.
1. Khái niệm và vai trò của đầu tư Xây Dựng Cơ Bản.
1.1. Khái niệm.
1.1.1.Khái niệm Đầu tư Xây Dựng cơ Bản.
Là một bộ phận của hoạt đông đầu tư nói chung, đầu tư Xây dựng cơ bản là việc sử dụng vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây mới mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục tài sản cố định.
Đầu tư xây dựng cơ bản không phải là hoạt động sản xuất vật chất mà là phạm trù kinh tế tài chính xuất hiện trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định .
1.1.2. Nội dung và đặc điểm của Xây Dựng Cơ Bản.
* Nội dung
Nội dung của Xây dựng cơ bản bao gồm khảo sát thiết kế và xây lắp công trình. Khảo sát thiết kế thuộc lĩnh vực Xây dựng cơ bản bao gồm khảo sát về mặt kinh tế và kỹ thuật có chức năng mô tả hình dáng kiến trúc, nội dung kỹ thuật và tính kinh tế của công trình thích ứng với năng lực sản xuất .
Xây lắp công trình là quá trình xây dựng và lắp đặt nhằm tạo nên những sản phẩm Xây dựng cơ bản theo như thiết kế .
Kết quả của hoạt động xây lắp là các công trình, hoạt động sửa chữa lớn nhà cửa vật kiến trúc, hoạt động lắp đặt máy móc thiết bị, hoạt động khảo sát thăm dò thiết bị phát sinh trong quá trình xây lắp .
Trình tự đầu tư xây dựng một công trình Xây dựng cơ bản gồm ba giai đoạn:
+ Chuẩn bị đầu tư.
+ Thực hiện đầu tư.
+ Kết thúc xây dựng và đưa dư án vào hoạt động.
Mua sắm vật liệu máy móc là quá trình chủ đầu tư bỏ tiền ra mua sắm vật liệu máy móc... đây cũng được coi là xây dựng cơ bản. Nó nằm trong quá trình thực hiện đầu tư.
*Đặc điểm của xây dựng cơ bản.
Loại hình sản suất trong xây dựng cơ bản là loại hình sản xuất đơn chiếc, tính chất sản phẩm không ổn định, mang tính thời vụ, không lặp lại. Các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất sản p