Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những thách thức và cơ hội to lớn, đòi hỏi phải đáp ứng yêu cầu ngày càng cao đối với những đòi hỏi cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt, đặc biệt khi Việt Nam tham gia hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Do vậy các doanh nghiệp luôn phải đặt ra những chiến lược, kế hoạch mục tiêu và hành động cụ thể để có thể đứng vững trên thương trường. Để đạt được điều đó, đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là một yêu cầu tất yếu.
Công ty cổ phần Tràng An trước đây là Doanh Nghiệp Nhà Nước được cổ phần hóa từ tháng 10/ 2004. Tồn tại và hoạt động trong cơ chế thị trường, công ty đã nhanh chóng thích ứng cũng như thay đổi lối làm việc trước kia. Trong những năm gần đây, công ty đã đạt được một số kết quả sản xuất kinh doanh tích cực.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cũng như mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về công tác đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Tràng An, em đã lựa chọn đề tài: “ Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An: thực trạng và giải pháp”
Kết cấu đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An.
Chương 2: Một số giải pháp đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An.
65 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 4003 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An - Tthực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những thách thức và cơ hội to lớn, đòi hỏi phải đáp ứng yêu cầu ngày càng cao đối với những đòi hỏi cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt, đặc biệt khi Việt Nam tham gia hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Do vậy các doanh nghiệp luôn phải đặt ra những chiến lược, kế hoạch mục tiêu và hành động cụ thể để có thể đứng vững trên thương trường. Để đạt được điều đó, đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là một yêu cầu tất yếu.
Công ty cổ phần Tràng An trước đây là Doanh Nghiệp Nhà Nước được cổ phần hóa từ tháng 10/ 2004. Tồn tại và hoạt động trong cơ chế thị trường, công ty đã nhanh chóng thích ứng cũng như thay đổi lối làm việc trước kia. Trong những năm gần đây, công ty đã đạt được một số kết quả sản xuất kinh doanh tích cực.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cũng như mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về công tác đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Tràng An, em đã lựa chọn đề tài: “ Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An: thực trạng và giải pháp”
Kết cấu đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An.
Chương 2: Một số giải pháp đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An.
Do thời gian và trình độ hiểu biết có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô. Qua đây em xin chân thành cảm ơn các bác các cô, các chú và anh chị các phòng ban trong công ty cổ phần Tràng An cũng như các thày cô Khoa Đầu tư đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thực hiện chuyên đề này.
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN.
1.1. Giới thiệu chung về công ty.
Công ty cổ phần Tràng An là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo.Với hơn 30 năm kinh nghiệm, công ty đã không ngừng lớn mạnh và phát triển. Đặc biệt là từ sau khi cổ phần hóa, hiện tại công ty là một trong 100 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với nhiều sản phẩm hàng đầu Việt Nam, liên tục đạt các danh hiệu: Hàng Việt nam chất lượng cao, Sao Vàng Đất Việt,Thương hiệu nổi tiếng Việt Nam ...
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1.1.1 Quá trình hình thành.
- Tiền thân là xí nghiệp Công - tư hợp danh Bánh - Mứt - Kẹo Hà Nội(Thành lập sau cải tạo Công thương tư bản, tư doanh ở miền Bắc). Năm 1975 tách thành 2 xí nghiệp là xí nghiệp Bánh - Mứt - Kẹo Hà Nội(thuộc Sở Thương Nghiệp) và xí nghiệp Kẹo Hà Nội(thuộc Sở Công Nghiệp).
- Ngày 18/4/1975 Xí Nghiệp Kẹo Hà Nội được thành lập, thuộc Sở Công Nghiệp Hà Nội, đóng tại 204 Đội Cấn, quận Ba Đình, theo quyết định số 53/CN - UBHCTP.
- Ngày1/8/1989 sáp nhập Xí nghiệp Kẹo Hà Nội với Xí nghiệp chế biến tinh bột mỳ Nghĩa Đô và đổi tên thành Nhà máy Kẹo Hà Nội, theo quyết định số 169/QĐ - UB. Nhà máy gồm 2 cơ sở là Cầu Giấy thuộc phường Quan Hoa và Nghĩa Đô thuộc phường Nghĩa Đô.
- Ngày 8/12/1992 Nhà máy kẹo Hà Nội đổi tên thành Công ty bánh kẹo Tràng An theo quyết định số 3128/QĐUB của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội. Địa chỉ Phùng Chí Kiên - thị trấn Nghĩa Đô - quận Cầu Giấy - TP Hà Nội.
- Ngày 29/12/1999 Cổ phần hóa một bộ phận của công ty bánh kẹo Tràng An tại phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, thành lập công ty cổ phần dịch vụ thể thao giải trí Quan Hoa với vốn pháp định 6 tỷ đồng.
- Ngày1/10/2004: công ty bánh kẹo Tràng An chính thức được cổ phần hóa thành Công Ty Cổ Phần Tràng An(DNNN) với 51% vốn nhà nước theo QĐ số 6238/Q Đ - UB của Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội
Tên công ty(tiếng Việt) : Công ty cổ phần Tràng An.
Tên công ty(tiếng Anh) : TRANGAN JOINT STOCK COMPANY
Tên giao dịch:(viết tắt) : TRANGAN.,JSC.
Trụ sở chính:
Địa chỉ : Số1- Phùng Chí Kiên-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-Hà Nội.
Điện thoại:(84-4)2679999 Fax:(84-4) 7564138.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
Vốn điều lệ : 22.200.000.000 đồng (hai mươi hai tỷ, hai trăm triệu đồng).
Giấy CNĐKKD số: 0103005601 : Ngày cấp: 01/10/2004
Cơ quan cấp: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội.
Công ty mẹ: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
Thành viên:
Công ty cổ phần Tràng An có 3 xí nghiệp thành viên:
Xí nghiệp kẹo: Sản xuất kẹo cứng cao cấp(Lolipop,lạc xốp, hoa quả), Tổng hợp, kẹo mềm cao cấp-Toffee, Hương cốm, Socola sữa, Sữa dừa…
Xí nghiệp bánh: Sản xuất bánh quy, Bánh quế, Snack, Gia vị.
Xí nghiệp cơ nhiệt: xí nghiệp phục vụ(Cơ-Nhiệt-Điện)
1.1.1.2 Ngành nghề và mục tiêu kinh doanh:
- Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm Công nghiệp thực phẩm- vi sinh; Xuất nhập khẩu các loại: vật tư; nguyên liệu, hương liệu, phụ gia, thiết bị, phụ tùng có liên quan đến ngành công nghiệp thực phẩm - vi sinh.
Dịch vụ đầu tư, tư vấn, tạo nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết kế, chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị và công trình chuyên ngành công nghiệp thực phẩm;
Kinh doanh khách sạn, chung cư, nhà hàng, đại lý cho thuê văn phòng, du lịch, hội chợ, triển lãm, thông tin, quảng cáo;
Tham gia mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán;
- Mục tiêu kinh doanh:
Không ngừng nâng cao lợi ích của cổ đông;
Tăng tích luỹ, phát triển sản xuất kinh doanh;
Làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước;
Nâng cao thu nhập của người lao động trong Công ty
1.1.1.3. Sản phẩm chủ yếu.
Kẹo Chewy cao cấp các loại: Được sản xuất từ sữa tươi nguyên chất trên dây chuyền thiết bị công nghệ hiện đại nhất Việt nam, theo nguyên lý cô chân không màng siêu mỏng (super thin vacuum cooker) đảm bảo sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao nhờ có nhiệt độ cô thấp to ≤ 93,7OC, do đó sản phẩm giữ được hương vị tự nhiên và vi chất dinh dưỡng, dễ ăn và thích hợp với mọi lứa tuổi.
Kẹo cứng hoa quả, Lolipop: Mang hương vị hoa quả đặc trưng, đa dạng của miền nhiệt đới, kẹo que Lôly đặc biệt được các em nhỏ yêu thích vì có que cắm ăn hợp vệ sinh, rất phù hợp với picnic.
Bánh quế: Là sản phẩm bánh quế số 1 Việt nam, bán chạy nhất trên thị trường trong nhiều năm qua
Teppy snack: Đi vào thị trường và có ấn tượng tốt với người tiêu dùng vì chất lượng cao, sản xuất trên dây chuyền thiết bị của Cộng hoà Pháp với công nghệ đùn ép, rất an toàn cho sức khoẻ, đặc biệt do công nghệ mới snack không qua chiên ở nhiệt độ cao có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ như 1 số sản phẩm khác theo khuyến cáo của WHO.
Bánh quy Golden coin: Sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích nhờ chất lượng cao và chủng loại đa dạng.
Bánh Pháp- Paris Pancake: Công nghệ của Pháp, là sản phẩm lần đầu tiên được sản xuất tại Việt nam. Với các vị kem đa dạng làm từ nguyên liệu cao cấp của Châu Âu, sản phẩm đem lại cho người tiêu dùng cảm giác thơm ngon, bổ dưỡng.
Bánh mỳ Pháp TYTI Sức Sống Mới: Bánh mỳ dinh dưỡng, hệ thống quản lý an toàn thực phẩm HACCP Code 2003, sản phẩm bảo quản lâu, bao gói tiện dụng, có thể mang theo mọi lúc mọi nơi, thích hợp với mọi lứa tuổi.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ & cơ cấu tổ chức của công ty.
1.1.2.1. Chức năng.
- Công ty có chức năng cơ bản là sản xuất bánh kẹo và một số mặt hàng thực phẩm khác. Hàng năm công ty sản xuất khoảng 5000 tấn với hơn70 chủng loại mặt hàng khác nhau, như: Kẹo tổng hợp, kẹo cà phê, kẹo hoa quả, bánh Snack, bánh quế.. Công ty có thể thay đổi chủng loại và mẫu mã sản phẩm theo nhu cầu của thị trường.
- Giới thiệu và đưa sản phẩm của công ty tới nguời tiêu dùng cuối cùng thông qua các kênh phân phối.
1.1.2.2. Nhiệm vụ.
- Nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng để sản xuất những sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và phải xây dựng cho mình kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý.
- Không ngừng cải tiến cơ cấu quản lý, trang thiết bị sản xuất, đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm để phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
- Sử dụng hiệu quả bảo toàn vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật, kinh doanh trên cơ sở có lãi để tái mở rộng sản xuất.
- Hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, người lao động và không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên.
1.1.2.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến bao gồm các phòng ban phân xưởng và các đội sản xuất với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và các Phó Giám đốc công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ Phần Tràng An được thể hiện cụ thể ở sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Tràng An
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể:
- Hội đồng quản trị: Là bộ phận quản lý của công ty, toàn quyền nhân
danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty như chiến lược kinh doanh, phương án đầu tư, bổ, miễn nhiệm, cách chức Giám Đốc, Phó Giám Đốc, Kế toán trưởng..
- Giám đốc điều hành: là người trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của công ty.
- Phòng Nghiên cứu và Đầu tư phát triển(R&D)
+ Báo cáo các hoạt động kĩ thuật hàng tháng, quí theo yêu cầu.
+ Đăng kí chất lượng, mã số vạch, hệ thống quản lí chất lượng.
Nghiên cứu: Chiến lược, nghiên cứu phân tích bên ngoài và bên trong Công ty, pháp lý.
Phát triển: Dự án đầu tư mới , phát triển sản phẩm hoàn thiện qui trình sản xuất đồng thời nghiên cứu sản phẩm mới. Báo cáo các hoạt động kĩ thuật hàng tháng, quí theo yêu cầu. Đăng kí chất lượng , mã số vạch, hệ thống quản lí chất lượng.
- Phòng quản lý chất lượng:
+ Kiểm tra đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đầu vào.
+ Xây dựng các phương pháp kiểm tra. Kiểm tra đảm bảo chất lượng bán thành phẩm nhập kho hàng ngày. Kiểm tra chất lượng thành phẩm bảo quản trong kho, thảnh phẩm trả về của các đại lý và tổ bán hàng.
+ Báo cáo tổng kết chất lượng sản phẩm toàn công ty hàng tháng, quí theo yêu cầu.
- Phòng marketing và bán hàng:
Bán hàng:
+ Xử lý đặt hàng từ các đại lý. Tổ chức bán hàng 2 hoặc 3 cấp.
+ Quản lý bán hàng vùng. Dịch vụ sau bán hàng.
+ Cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
Marketing:
+Phát triển thị trường mới. Phát triển kinh doanh.
+Thiết kế mẫu mã bao bì, phân tích đánh giá thị trường.
+Xúc tiến thương mại, quảng cáo bán hàng.
- Phòng Kế toán:
+ Chỉ đạo công tác thống kê, thực hiện công tác kế toán và tài chính, sử dụng tốt tài sản, tiền vốn.
+ Phân tích đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho Giám đốc, các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch kinh doanh.
- Phòng tổ chức nhân sự:
+ Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ cấu nhân lực, cơ cấu quản lý phù hợp với hoạt động của công ty trong từng thời kì.
+ Xác định nhu cầu đào tạo, tuyển dụng và bố trí cán bộ, nhân viên. Lựa chọn các tiêu chuẩn, phương pháp tuyển chọn phù hợp.
+ Giải quyết các thủ tục về tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi miễn thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, kỹ luật.. và các chế độ bảo hiểm .
- Phòng hành chính: thực hiện quản lý hành chính, quản lý hồ sơ văn thư lưu trữ và các thiết bị văn phòng, sắp xếp lịch công tác, lịch giao ban, hội nghị tiếp khách, tổ chức công tác thi đua tuyên truyền.
- Phòng Công nghệ kĩ thuật: Chịu trách nhiệm giám sát, theo dõi việc thực hiện các quá trình công nghệ, đảm bảo chất lượng sản phẩm, nghiên cứu chế thử sản phẩm mới, nghiên cứu ứng dụng khoa học kĩ thuật đưa vào sản xuất. Xây dựng kĩ thuật công nghệ, quy trình công nghệ, quá trình tái chế, các hành động khắc phục và phòng ngừa trong các dây chuyền sản xuất.
- Phòng kế hoạch-sản xuất: Xây dựng phương hướng, kế hoạch phát triển của công ty trong ngắn hạn và dài hạn, trực tiếp xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất. Lập kế hoạch điều độ sản xuất, giá thành kế hoạch. Thanh tra định kì quá trình sản xuất của các phân xưởng.
- Phân xưởng cơ điện: Phân xưởng này thực hiện kế hoạch sửa chữa , bảo dưỡng thiết bị, cung cấp hơi, điện nước và sửa chữa thiết bị máy móc đột xuất tại các phân xưởng sản xuất trong công ty.
- Phòng bảo vệ y tế: Bảo vệ an ninh trật tự, hướng dẫn kiểm soát ra vào, Y tế thực hiện công tác y tế dự phòng và hồ sơ chăm sóc sức khỏe.
- Các tổ sản xuất: trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm cho công ty.
- Tổ kho vận, tổ sửa chữa, tổ bốc xếp.
1.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn gần đây.
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Tràng An những năm gần đây.
Đơn vị : triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Chênh lệch 2008/2007
1
Vốn kinh doanh
Trong đó:
-Vốn cố định và đầu tư dài hạn
-Vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn
63.112
25.817
37.295
73.808
40.572
29.534
101.253
49.725
48.943
27.445
9.153
19.409
2
DT thuần bán hàng
91.059
138.146
201.302
63.156
3
Lợi nhuận trước thuế
2743
4395
4877
482
4
Lợi nhuận sau thuế
2743
3780
4192
412
5
Nộp ngân sách
651
1141
1558
417
6
Số lao động
422
504
569
65
7
Thu nhập bình quân
1,650
1,850
2,400
0,55
Nguồn: Phòng Kế toán-công ty cổ phần Tràng An
Những năm gần đây hoạt động kinh doanh của công ty đạt những kết quả đáng khích lệ. nguồn vốn kinh doanh qua các năm tăng liên tục, năm 2007 nguồn vốn là 73,8 tỷ đồng, năm 2008 là 101,2 tỷ đồng, tăng tới 37%. Doanh thu và lợi nhuận của công ty nhờ đó liên tục tăng. Tốc độ tăng của doanh thu năm 2008 so với 2007 đạt 45,71% tương ứng từ 138,1 tỷ đồng tăng lên 201,3 tỷ đồng, tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế là năm 2007 so với 2006 là 37,7% , tuy tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế năm 2008/ 2007 là 10,89% nhưng đã thể hiện sự cố gắng của công ty trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận. Đó là do năm 2008 là năm có nhiều biến động và tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, giá cả các nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh, do vậy mà giá vốn hàng bán của công ty cũng tăng lên tương ứng, chính vì vậy lợi nhuận tăng với tốc độ chậm hơn.
Bên cạnh đó, công ty không ngừng mở rộng qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Qui mô vốn kinh doanh năm 2006 là 63,112 tỷ đồng, năm 2007 tăng thêm 10,696 tỷ đồng, tăng 2008 tăng so với 2007 là 27,445 tỷ, tăng 37,18%. Đây là những con số hết sức khả quan và dễ hiểu bởi nó phù hợp với tốc độ tăng trưởng của doanh thu. Trong đó vốn lưu động tăng 65,71 %, tốc độ tăng vốn cố định là 22,55%.
Đời sống của người lao động cũng vì thế mà tăng lên đáng kể. Mức lương trung bình/ người/ tháng năm 2006 là 1,65 triệu đồng , năm 2007 là 1,85 triệu đồng, năm 2008 là 2,4 triệu đồng, tăng 0,55 triệu so với năm 2007 tức tăng 29,72%, cao hơn so với mặt bằng lương chung của thành phố Hà Nội, khiến cho người lao động yên tâm sản xuất kinh doanh. Không chỉ chăm lo đời sống vật chất cho người lao động mà công ty còn quan tâm đến đời sống tinh thần của công nhân thông qua các hoạt động tích cực của công đoàn. Các chế độ BHXH, BHYT được công ty thực hiện một cách nghiêm túc. Do vậy đã khuyến khích người lao động gắn bó hơn với công ty hơn, tinh thần và trách nhiệm làm việc của công nhân được nâng cao.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả tốt và công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước. Số tiền nộp ngân sách Nhà nước năm 2006 là 651 triệu đồng do năm 2006 công ty vẫn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp sau cổ phần hóa, năm 2007 con số này là 1.141 triệu tăng 490 triệu, tức tăng 75%. Năm 2008 số nộp ngân sách là 1.558 triệu đồng, tăng 417 triệu đồng, tăng 36,55%.
1.2. Năng lực cạnh tranh của các công ty nói chung và công ty cổ phần Tràng An nói riêng.
1.2.1. Cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh là một thuộc tính cơ bản của kinh tế thị trường, sẽ không tồn tại kinh tế thị trường nếu thiếu đi sự cạnh tranh.
1.2.1.1.Định nghĩa cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
Cho đến nay có nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh: Cạnh tranh , nói chung là sự phấn đấu, vươn lên không ngừng để giành lấy vị trí hàng đầu trong một lĩnh vực hoạt động nào đó bằng cách ứng dụng những tiến bộ khoa học- kĩ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm mới, năng suất và hiệu quả nhất. Ngoài ra còn có những quan điểm cho rằng cạnh tranh là quá trình ganh đua, nhằm đánh bại đối thủ để thu lợi ích về mình.
Xét từ góc độ nền kinh tế, cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh, ganh đua giữa các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường giành giật các lợi ích kinh tế về mình. Các chủ thể ở đây chính là bên bán và bên mua. Bên bán muốn hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận bằng việc bán được nhiều hàng hóa với giá cao, còn bên mua thì muốn mua được hàng hóa có chất lượng tốt, thỏa mãn nhu cầu với giá cả hợp lý. Chính vì vậy, các bên bán cạnh tranh với nhau để thỏa mãn nhu cầu của bên mua, giành được phần có lợi về phía mình.
Xét từ góc độ ngành, một ngành luôn tồn tại sự cạnh tranh bởi các đặc trưng kinh tế, khi các quá trình kinh tế nội sinh thay thế lẫn nhau.
Xét từ góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp được xem là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch. Cạnh tranh có thể diễn ra giữa các doanh nghiệp trong ngành hoặc ngoài ngành, giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. Mục đích của cạnh tranh là giành vị thế trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để tăng thu lợi nhuận, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Cạnh tranh thể hiện dưới các hình thức: phấn đấu giảm giá, tăng chất lượng sản phẩm, đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Ngoài ra, cạnh tranh phát triển đến một trình độ nhất định sẽ dẫn đến tăng cường liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế, sát nhập , hợp nhất và không loại trừ khả năng thôn tính lẫn nhau.
Cạnh tranh đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
- Đối với các doanh nghiệp trong ngành: cạnh tranh trong nội bộ ngành sẽ dẫn đến sự hình thành giá cả thị trường đồng nhất đối với hàng hóa dịch vụ cùng loại. Trong cuộc cạnh tranh này các doanh nghiệp sẽ thôn tính nhau chiếm thị phần. Doanh nghiệp nào thành công sẽ mở rộng qui mô sản xuất, ngược lại sẽ phải thu hẹp qui mô sản xuất thậm chí là phá sản. Cạnh tranh có vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp ứng dụng các thành tựu mới về kĩ thuật công nghệ, cải tổ bộ máy quản lý, tiết kiệm các yếu tố đầu vào một cách hợp lý, tăng chất lượng sản phẩm và dịch vụ … nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
- Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh giúp cho họ có nhiều lựa chọn về chủng loại, chất lượng, mẫu mã hàng hóa và dịch vụ theo xu hướng thỏa mãn nhu cầu về sản phẩm ngày càng cao hơn với mức giá phù hợp.
- Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân: cạnh tranh là động lực thúc đấy phát triển sựu bình đẳng của mọi thành phần kinh tế, đẩy mạnh hoạt động đầu tư, giải phóng lực lượng sản xuất, nâng cao tiến bộ khoa học kĩ thuật, hiện đại hóa nền sản xuất xã hội. Đó cũng là điều kiện để xóa bỏ tình trạng độc quyền, bất bình đẳng trong kinh doanh, nâng cao chất lượng đời sống xã hội, phát triển nền văn minh nhân loại.
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, sách báo, trong giao tiếp hàng ngày của các chuyên gia kinh tế, các nhà kinh doanh…nhưng cho đến nay vẫn chưa có một sự nhất trí cao trong các học giả và giới chuyên môn về khái niệm, cách thức đo lường, phân tích năng lực cạnh tranh ở các cấp độ quốc gia lẫn ngành và doanh nghiệp. Bởi vì với mỗi một cách tiếp cận khác nhau thì ý nghĩa của năng lực