Đề tài Đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây

Công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước là đòi hỏi tất yếu của các quốc gia đang phát triển trên thế giới trong quá trình phát triển kinh tế xã hội hiện nay nhưng phát triển một nền nông nghiệp vững mạnh và ổn định là không thể thiếu được. Nước Việt Nam chúng ta có truyền thống về nông nghiệp thì để tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá chỉ thu được thành công khi chúng ta đã đảm bảo an toàn về lương thực thực phẩm- tức có ngành nông nghiệp phát triển. Như vậy đối với một tỉnh nông nghiệp như Hà Tây, bên cạnh việc chú ý phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ , phát triển nông nghiệp vẫn là ưu tiên số một trong quá trình phát kinh tế xã hội của mình. Do vậy đầu tư sẽ là nhân tố cực kì quan trọng tạo nên sự phát triển mạnh ngành nông nghiệp . Vì thế ,có thể nói trong thời gian vừa qua ngành nông nghiệp tỉnh Hà Tây nhờ có sự đầu tư mạnh mẽ của nhà nước ,của toàn tỉnh nên có sự phát triển vượt bậc. Bởi vì đầu tư không những tạo ra cơ sở hạ tầng hiện đại cho nông nghiệp mà còn giúp nông nghiệp có những giống mới ,những phương tiện sản xuất mới tiên tiến và các phương thức sản xuât mới. Nghiên cứu về đầu tư và tìm ra những giải pháp để thu hút vốn đầu tư ,nâng cao hiệu quả đầu tư là một trong những vấn đề trọng tâm của tỉnh Hà Tây và luôn được quan tâm chú ý. Trên cơ sở nghiên cứu về tình hình đầu tư nông nghiệp Hà Tây trong giai đoạn 1996 -2000,về những phương hướng và giải pháp cho đầu tư trong thời gian tới, cũng như muốn đóng góp một phần vào công cuộc đầu tư ngành nông nghiệp ; tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: "Đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây” Nội dung chính gồm các phần chủ yếu sau: Chương I. Những vấn đề lí luận chung Chương II. Thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Tây ChươngIII. Phương hướng và giải pháp cho đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây

pdf91 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2109 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây” Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Chương I. Những vấn đề về lí luận chung 3 I. Bản chất và vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế 3 1.Các khái niệm chung 3 2. Phân loại hoạt động đầu tư 4 3.Vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế 5 3.1Tác động tới tổng cung và tổng cầu 5 3.2 Ảnh hưởng hai mặt đến sự ổn định kinh tế 6 3.3 Tác động tới tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế 6 3.4 Nhân tố quan trọng tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế 7 3.5 Nâng cao trình độ khoa học công nghệ và giải quyết việc làm 8 4.Quản lí hoạt động đầu tư 9 4.1Khái niệm 9 4.2 Mục tiêu của quản lí đầu tư 9 4.3 Nguyên tắc 9 5.Kế hoạch hoá đầu tư 10 5.1 Nguyên tắc 10 5.2 Trình tự lập kế hoạch đầu tư 11 5.3 Điều kiện để dự án được ghi vào kế hoạch 11 II. Đầu tư- nhân tố quyết định đối với phát triển nông nghiệp 11 1.Giới thiệu về nông ngiệp 11 1.1.Khái niệm nông nghiệp 12 1.2Đặc điểm nông nghiệp nói chung 12 1.3Đặc điểm nông nghiệp Việt Nam 15 1.4. Vai trò của nông nghiệp 17 2.Đầu tư- nhân tố quyết định đối với phát triển nông nghiệp 19 3. Đặc trưng đầu tư trong nông nghiệp 22 4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư trong nông nghiệp 24 Chương II. Thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây 26 I.Những nguồn lực cho sự phát triển nông nghiệp Hà Tây 26 1.Giới thiệu các nguồn lực Hà Tây 26 1.1 Điều kiện tự nhiên 26 1.2 Dân số và lao động 29 2.Những thuận lợi và thách thức. 30 2.1Thuận lợi 30 2.2Thách thức 31 II.Tổng quan về tình hình đầu tư tỉnh Hà Tây (giai đoạn 1996 - 2000) 31 1.Theo nguồn vốn 31 2.Theo cơ cấu ngành kinh tế 34 3.Theo cấp quản lí 35 III. Tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây ( giai đoạn 1996- 2000) 37 1.Theo cơ cấu vốn đầu tư 37 1.1Vốn ngân sách nhà nước 39 1.2 Vốn từ thuế nông nghiệp 42 1.3 Vốn tự cân đối 46 1.4 Vốn tín dụng ưu đãi 48 2.Theo cơ cấu lĩnh vực đầu tư 49 3.Theo vùng lãnh thổ 52 IV. Kết quả và hiệu quả đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Hà Tây 54 1.Kết quả đầu tư 54 1.1Ảnh hưởng chung tới sự phát triển kinh tế toàn tỉnh 54 1.2Đối với sản xuất nông nghiệp 56 1.3Tác động đến cơ cấu nông nghiệp 59 1.4Đối với hệ thống thuỷ lợi 63 2.Hiệu quả đầu tư 64 2.1Chỉ tiêu GDP/GO 64 2.2Chỉ tiêu GDP/Vốn đầu tư 65 2.3Chỉ tiêu GDP tăng thêm/ vốn đầu tư 65 2.4Chỉ tiêu Bình quân lương thực qui thóc 66 2.5 Chỉ tiêu Hiệu quả lao động 66 Chương III. Phương hướng và giải pháp cho đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây 68 I.Định hướng phát triển nông nghiệp 68 1.Định hướng chung của Đảng và nhà nước 68 2.Định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh Hà Tây 69 II .Những vấn đề tồn tại trong thời gian qua 70 III. Một số giải pháp cho đầu tư phát triển nông nghiệp 71 1 .Giải pháp về chính sách đầu tư 71 1 .1Chính sách của các cấp chính quyền 71 1. 2 Qui hoạch đầu tư trong nông nghiệp khoa học và hợp lí. 73 1. 3 Đầu tư nông nghiệp đi liền với đầu tư cho công nghiệp chế biến 75 2.Giải pháp về huy động vốn 75 2.1 Đối với vốn đầu tư của doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư 76 2.2 Đối với nguồn vốn nước ngoài 77 2.3 Có những chính sách ưu tiên đối với đầu tư và sản xuất trong nông nghiệp 78 3.Quản lí hoạt động đầu tư 79 IVKiến nghị 82 Kết luận 83 LuËn v¨n tèt nghiÖp §Çu t­ K39 1 Lời nói đầu Công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước là đòi hỏi tất yếu của các quốc gia đang phát triển trên thế giới trong quá trình phát triển kinh tế xã hội hiện nay nhưng phát triển một nền nông nghiệp vững mạnh và ổn định là không thể thiếu được. Nước Việt Nam chúng ta có truyền thống về nông nghiệp thì để tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá chỉ thu được thành công khi chúng ta đã đảm bảo an toàn về lương thực thực phẩm- tức có ngành nông nghiệp phát triển. Như vậy đối với một tỉnh nông nghiệp như Hà Tây, bên cạnh việc chú ý phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ , phát triển nông nghiệp vẫn là ưu tiên số một trong quá trình phát kinh tế xã hội của mình. Do vậy đầu tư sẽ là nhân tố cực kì quan trọng tạo nên sự phát triển mạnh ngành nông nghiệp . Vì thế ,có thể nói trong thời gian vừa qua ngành nông nghiệp tỉnh Hà Tây nhờ có sự đầu tư mạnh mẽ của nhà nước ,của toàn tỉnh nên có sự phát triển vượt bậc. Bởi vì đầu tư không những tạo ra cơ sở hạ tầng hiện đại cho nông nghiệp mà còn giúp nông nghiệp có những giống mới ,những phương tiện sản xuất mới tiên tiến và các phương thức sản xuât mới. Nghiên cứu về đầu tư và tìm ra những giải pháp để thu hút vốn đầu tư ,nâng cao hiệu quả đầu tư là một trong những vấn đề trọng tâm của tỉnh Hà Tây và luôn được quan tâm chú ý. Trên cơ sở nghiên cứu về tình hình đầu tư nông nghiệp Hà Tây trong giai đoạn 1996 -2000,về những phương hướng và giải pháp cho đầu tư trong thời gian tới, cũng như muốn đóng góp một phần vào công cuộc đầu tư ngành nông nghiệp ; tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: "Đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây” Nội dung chính gồm các phần chủ yếu sau : Chương I. Những vấn đề lí luận chung Chương II. Thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Tây ChươngIII. Phương hướng và giải pháp cho đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây LuËn v¨n tèt nghiÖp §Çu t­ K39 2 Do trình độ còn hạn chế cũng như tài liệu thu thập còn chưa đầy đủ nên trong quá trình viết bài sẽ không tránh khỏi những thiếu xót hạn chế . Tôi mong nhận được sự góp ý của thầy cô cũng như bạn đọc để giúp tôi hoàn thiện hơn nữa Em xin chân thành cảm ơn cô giáo : Nguyễn Thị Thu Hà đã tận tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thiện đề tài Cháu cũng xin chân thành cảm ơn các bác ,các cô chú và các anh chị phòng Thẩm định- Xây dựng cơ bản và phòng Tổng hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây đã cung cấp tài liệu và tận tình hướng dẫn. Sinh viên thực hiện Trương Bá Hiển LuËn v¨n tèt nghiÖp §Çu t­ K39 3 Chương I. Những vấn đề về lí luận chung I. Bản chất và vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế 1. Các khái niệm. *Khái niệm chung về đầu tư +Xét trên góc độ tiêu dùng: Đầu tư là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện tại để thu được mức tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai +Xét trên góc độ tài chính: Đầu tư là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu tư nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời. Khái niệm trình bày ở trên về đầu tư được xem xét ở hai khía cạnh khác nhau, do vậy rất khó cho việc nghiên cứu và hiểu chính xác về nó . Chính vì vậy, các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm trung nhất về đầu tư. Đầu tư : là sự bỏ vốn ra cùng với các nguồn lực khác( như tiền của, sức lao động, trí tuệ...) trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó hoặc tạo ra hay khai thác sử dụng một tài sản nào đó ngằm thu về các kết quả có lợi trong tương lai. *Khái niệm đầu tư phát triển: Trong đầu tư thì người ta lại chia thành các loại đầu tư cụ thể như sau: + Đầu tư thương mại +Đầu tư tài chính +Đầu tư phát triển Đầu tư phát triển là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ vốn ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế làm tăng tiềm lực sản xuấ kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm và nâng cao đời sống của người dân trong xã hội. *Khái niệm vốn đầu tư. LuËn v¨n tèt nghiÖp §Çu t­ K39 4 Trong đầu tư người ta cũng hay đề cập đến một thuật ngữ là vốn đầu tư, đây chính là yếu tố quyết định tính chất qui mô của dự án. + Dưới hình thái tiền tệ : Vốn đầu tư là khoản tiền tích luỹ của xã hội ,của các cơ sở sản xuất kinh doanh , dịch vụ; là tiền tiết kiệm của dân và huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì các tiềm lực sẵn có vào tạo ra những tiềm lực mới cho nền kinh tế. + Dưới hình thái vật chất : Vốn đầu tư bao gồm các loại máy móc thiết bị, nhà xưởng ,các công trình hạ tầng cơ sở, các loại nguyên liệu ,vật liệu,các sản phẩm trung gian khác... Vốn đầu tư là yếu tố không thể thiếu được của các công cuộc đầu tư.Trong nền kinh tế phát triển , vai trò của vốn đầu tư là tối quan trọng, nó góp phần tạo sự phát triển mạnh cho nền kinh tế *Khái niệm hoạt động đầu tư :là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi năng lực sản xuất và tạo ra năng lực sản xuất mới, đó là quá trình chuyển hoá vốn thành các tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất. 2.Phân loại hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư có thể được phân chia theo nhiều cách khác nhau, phụ thuộc vào mục đích của người nghiên cứu và các nhà quản lí đầu tư. Sau đây là một số cách phân loại chính:  Theo đối tượng đầu tư : + Đầu tư vật chất ( đầu tư tài sản vật chất hoặc tài sản thực như nhà xưởng ,máy móc thiết bị...) + Đầu tư tài chính :  Theo cơ cấu sản xuất : + Đầu tư chiều rộng: nhằm mở rộng sản xuất ,đòi hỏi lượng vốn lớn có tính chất kĩ thuât phức tạp trong thời gian dài + Đầu tư chiều sâu : nhằm nâng cao trình độ khoa học công nghệ, lượng vốn không lớn và tính chất kĩ thuật không phức tạp, và thời gian không dài... LuËn v¨n tèt nghiÖp §Çu t­ K39 5  Theo phân cấp quản lí + Dự án nhómA do thủ tướng quản lí +Dự án nhóm B,C do bộ ,cơ quan ngang bộ hoặc UBND các tỉnh, thành phố quản lí  Theo nguồn vốn huy động + Vốn huy động trong nước +Vốn huy động từ nước ngoài.  Theo thời gian : + Đầu tư ngắn hạn + Đầu tư trung hạn + Đầu tư dài hạn  Theo vùng lãnh thổ: phản ánh tình hình đầu tư của từng vùng kinh tế, từng tỉnh Ngoài các hình thức phân loại trên , còn có các hình thức phân loại khác mà không được nêu trong bài này. Do vậy tuỳ theo mục đích mà người ta có thể lựa chọn sử dụng từng cách phân loại cho phù hợp 3.Vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế Từ trước tới nay khi nói về đầu tư, không một nhà kinh tế học nào và không một lí thuyết kinh tế nào lại không nói đến vai trò to lớn của đầu tư đối với nền kinh tế . Có thể nói rằng đầu tư là cốt lõi là động lực cho sự tăng truởng và phát triển nền kinh tế 3.1 Tác động tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Đầu tư tác động mạnh tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Mức độ tác động cũng như thời gian ảnh hưởng là khác nhau. Đối với tổng cầu: Đầu tư là một yếu tố cực kì quan trọng cấu thành tổng cầu. Bởi vì , đầu tư một mặt tạo ra các sản phẩm mới cho nền kinh tế mặt khác nó lại tiêu thụ và sử dụng một khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ trong quá trình thực hiện đầu tư. Do vậy, xét về mặt ngắn hạn đầu tư tác động trực LuËn v¨n tèt nghiÖp §Çu t­ K39 6 tiếp tới tổng cầu theo một tỉ lệ thuận- Mỗi sự thay đổi của đầu tư đều ảnh hưởng tới ổn định của tổng cầu nền kinh tế. Đối với tổng cung: Ta biết rằng,tiến hành một công cuộc đầu tư đòi hỏi một nguồn lực, một khối lượng vốn lớn , thành quả (hay các sản phẩm và dịch vụ mới của nền kinh tế) của các công cuộc đầu tư đòi hỏi một thời gian khá dài mới có thể phát huy tác dụng . Do vậy, khi các thành quả này phát huy tác dụng làm cho sản lượng của nền kinh tế tăng lên. Như vậy , đầu tư có tính chất lâu dài và nó sẽ làm cho đường tổng cung dài hạn của nền kinh tế tăng lên . Qua sự phân tích trên ta thầy rằng , đầu tư ảnh hưởng mạnh tới cả tổng cung và tổng cầu. Bởi vì, xét về mặt cầu thì đầu tư tiêu thụ một khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ cho nền kinh tế nhưng đứng về mặt cung thì nó làm cho sản xuất gia tăng, giả cả giảm, tạo công ăn việc làm và làm tăng thu nhập từ đó kích thích tiêu dùng. Mà sản xuất phát triển chính là nguồn gốc của phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện để cải thiện đời sống con người.Như vậy đầu tư là nhân tố cho sự tăng trưởng và phát triển một nền kinh tế. 3.2 Ảnh hưởng hai mặt tới sự ổn định nền kinh tế. Khi nghiên cứu về đầu tư ai cũng hiểu rằng đầu tư luôn có một độ trễ nhất định, tức là "đầu tư hôm nay , thành quả mai sau”. Ngoài ra do đầu tư có ảnh hưởng tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế không ăn khớp về thời gian do vậy nó có thể phá vỡ sự ổn định của một nền kinh tế.Nếu đầu tư tốt nó có thể giúp cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển . Ví dụ như các nước NICs, do có đầu tư hiệu quả nên từ những nước còn nghèo đã trở thành những nước công nghiệp với nền kinh tế công nghiệp tương đối phát triển. Giả sử bây giờ ta tăng đầu tư trong nước, khi đó làm cho nhu cầu tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ liên quan đến công cuộc đầu tư như máy móc , thiết bị sức lao động, nguyên vật liệu... tăng theo . Điều đó làm cho tổng cầu của nền kinh tế của những loại hàng hoá này tăng lên, theo qui luật cung cầu của kinh tế dẫn đến giả cả của những hàng hoá này cũng tăng lên một cách mạnh mẽ, và đến một mức độ nào đó có thì dẫn tới lạm phát ,với tỷ lệ có thể là rất cao. Khi lạm phát xảy ra, giá cả tăng vọt, dẫn đến các chi phí đầu vào cho sản xuất tăng lên LuËn v¨n tèt nghiÖp §Çu t­ K39 7 dấn đến sản xuất bị đình trệ, và người lao động thất nghiệp , nền kinh tế bị giảm thu nhập và đời sống của các tầng lớp dân cư bị gảm sút. Tất cả những điều đó làm cho nền kinh tế lâm vào khủng hoảng trì trệ và làm giảm tốc độ phát triển. Tuy nhiên nếu các quốc gia điều tiết đầu tư thì không những khắc phục được những ảnh hưởng tiêu cực mà còn làm cho nó trở thành động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. 3.3 Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển nền kinh tế . Ta thấy rõ rằng đầu tư có ảnh hưởng đến tổng cung và tổng cầu và tác động đến sự ổn định của nền kinh tế . Như vậy, sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn của đầu tư . Để xem xét cụ thể ta có thể sử dụng hàm Harrod- Domar để minh hoạ mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và vốn đầu tư . i k = ----------- g Trong đó: + k: hệ số gia tăng vốn trên sản lượng hay hệ số ICOR + i: Vốn đầu tư + g: Mức tăng GDP i Từ đó suy ra : g = ------------- k Như vậy, nếu ICOR không đổi thì tốc độ tăng trưởng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư hay nói cách khác đầu tư quyết định sự tăng truởng của nền kinh tế. Đối với mỗi quốc gia khác nhau ICOR cũng khác nhau ,nó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội và cơ chế chính sách của nhà nước .Đối với các nước đang phát triển có ICOR thấp còn các nước phát triển ngược lại . Đồng thời chỉ số ICOR của nhiều ngành kinh tế là khác nhau , trong đó ICOR trong nông nghiệp thường là rất thấp tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp cũng không cao. LuËn v¨n tèt nghiÖp §Çu t­ K39 8 Ngoài ra đầu tư còn làm tăng năng suất lao động,chất lượng sản phẩm ,năng lực sản xuất do vậy thay đổi tốc độ phát triển kinh tế . Vì vậy đối với mỗi quốc gia cần có một chính sách thích hợp để huy động vốn và đầu tư có hiệu quả nhằm nâng cao tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế nước mình . 3.4 Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế . Một quốc gia được coi là phát triển khi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp -dịch vụ -nông nghiệp trong đó công nghiệp và dịch vụ chiếm một tỷ lệ cao trong GDP của nước đó . Bởi vì nông nghiệp do nhiều hạn chế về điều kiện tự nhiên và khả năng sinh học của cây trồng vật nuôi nên chỉ có tốc độ tăng trưởng tối đa từ 5-6% .Do vậy khi công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ cao , nó có khả năng đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước đó lên cao 9-10% năm . Muốn vậy chúng ta phải chính sách đầu tư thoả đáng .Mỗi nước cần tăng cường tỷ lệ đầu tư cho công nghiệp và dịch vụ và có nhiều chính sách phát huy hiệu quả của đầu tư có vậy thì mới có công nghiệp và dịch vụ phát triển . Trong nông nghiệp ta cũng nên đầu tư nhiều hơn cho chăn nuôi bởi chăn nuôi thường có tỷ lệ tăng trưởng mạnh hơn trồng trọt . Còn đối với cơ cấu vùng lãnh thổ một quốc gia phát triển thường có cơ cấu kinh tế lãnh thổ cân đối và đồng đều giữa các vùng trong cả nước .Do vậy bên cạnh việc đầu tư trọng điểm để phát triển thành thị và các vùng đồng bằng chúng ta cũng cần có chính sách để đầu tư phát triển kinh tế các vùng núi và nông thôn để vừa phát triển kinh tế xã hội vừa tạo sự cân bằng ổn định trong nước. 3.5. Đầu tư góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ : Ta biết rằng khoa học công nghệ là trung tâm của đời sống kinh tế xã hội hiện đại. Một đất nước, một quốc gia chỉ phát triển được khi có khoa học công nghệ tiên tiến và hiện đại. Ở các nước phát triển, họ có mức đầu tư lớn, có quá trình phát triển lâu dài nên trình độ khoa học công nghệ của họ hơn hẳn các nước khác trên thế giới. Khi họ áp dụng các thành tựu này làm cho nền kinh tế có mức độ tăng trưởng mạnh mẽ, đời sống nhân dân nâng cao. Còn đối với các nước đang phát triển, do công nghệ nghèo làn, lạc hậu lại không có điều kiện để nghiên cứu phát triển khoa học kĩ thuật nền kinh tế phát triển rất thấp, sản LuËn v¨n tèt nghiÖp §Çu t­ K39 9 xuất kém phát triển và bị phụ thuộc vào các nước công nghiệp . Muốn thoát khỏi tình trạng này thì các nước phải tăng cường đầu tư và tìm cách thu hút đầu tư từ bên ngoài vào trong nền kinh tế. Đầu tư ở đây được hiểu là các nước này thu hút công nghệ hiện đại bên ngoài phù hợp đồng thời tổ chức nghiên cứu để phát minh ra các công nghệ mới hiện đại hơn. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại của các nước này có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu tư phát triển khoa học công nghệ.Có thể khẳng định rằng đầu tư khoa học công nghệ là một chính sách cực kì quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.  Ngoài các vai trò chính yếu trên,đầu tư còn có một vài vai trò khác như làm tăng ngân sách cho chính phủ, góp phần làm ổn định đất nước, mở rộng ảnh hưởng của quốc gia... Qua việc phân tích trên ta có thể khẳng định rằng đầu tư là chìa khoá cho sự phát triển của mỗi quốc gia và cho toàn thế giới. 4.Quản lí đầu tư. Đây là hoạt động có ảnh hưởng rất mạnh tới kết quả và hiệu quả đầu tư của một đất nước nói chung, của một ngành kinh tế nói riêng 4.1 Khái niệm Quản lí đầu tư chính là sự tác động liên tục , có tổ chức, có định hướng quá trình đầu tư ( bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư cho đến khi thanh lí tài sản do đầu tư tạo ra ) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội và tổ chức kĩ thuật cùng các biện pháp khác nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiên cụ thể và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những qui luật kinh tế. 4.2 Mục tiêu của quản lí đầu tư : được xem xét dưới hai góc độ  Vĩ mô: + Đáp úng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển ngành trong từng thời kì nhất định + Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực trong và ngoài nước LuËn v¨n tèt nghiÖp §Çu t­ K39 10 + Đảm bảo quá trình thực hiện đầu tư xây dựng các công trình theo đúng qui hoạch, kiến trúc định ra  Vi mô Đó là việc đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất trong một giai đoạn nhất định. Mục tiêu này được cụ thể trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư . Mục tiêu này ở các cơ sở, nếu thực hiện tốt sẽ làm cho các công cuộc đầu tư của nó đạt kết quả cao và thúc đẩy cơ sở đó đi lên 4.3 Các nguyên tắc  Thống nhất giữa lãnh đạo chính trị, kinh tế; kết hợp hài hoà giữa hai mặt kinh tế và xã hội. Nguyên tắc này đòi hỏi ngành kinh tế vừa phải phát triển nhưng mặt khác nó phải theo định hướng chung của Đảng và nhà nước và tạo công ăn việc làm , tăng thu nhập cho người lao động  Tập trung dân chủ:Đòi hỏi mỗi ngành kinh tế phải được đạt dưới một sự lãnh đạo thống nhất của nhà nước nhưng những ddịnh hướng , chiến lược chúng phải nhận được sự đóng góp của cấp dưới. Bên cạnh hướng phát triển chung thì mỗi ngành kinh tế ở mỗi địa phương có thể tuỳ theo đặc điểm của mình mà có những chính sách phát triển phù hợp  Quản lí theo ngành kết hợp với quản lí theo địa phương , vùng lãnh thổ. Đòi hỏi tại mỗi địa phương , từng ngành phải phát triển trong tổng thể chung của địa phương đó, dảm bảo sự phát triển toàn diện các ngành kinh tế ở địa phương.  Kết h