Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được 8 năm và đang từng bước khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trường. Lôi kéo được sự quan tâm đông đảo của mọi thành viên trong xã hội: nhà nước, các công ty, các tổ chức kinh doanh chứng khoán và các nhà đầu tư.
Thị trường chứng khoán chính nó thể hiện sức mạnh của nền kinh tế mỗi quốc gia. Nó cũng là nơi thu hút các nhà đầu tư, đầu cơ kiếm lời, và cũng chính nó luôn luôn trở nên khó lường trước đối với các dự đoán thậm trí là của các chuyên gia. Tuy nhiên, bên cạnh đó có thể thấy được biến động “thăng trầm” của thị trường đã cho thấy sự thiếu vắng vai trò của các nhà đầu tư lớn và tính chuyên nghiệp thị trường. Nhiều nhà đầu tư không mấy am hiểu gì về tính đặc thù và các yếu tố kỹ thuật của thị trường này, thậm chí cũng không cần biết đến thực chất doanh nghiệp mà họ đầu tư. Có những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nhưng giá cổ phiếu vẫn tăng, thậm chí không ít trường hợp doanh nghiệp hoạt động thua lỗ nhưng cổ phần được đấu giá lại có giá trúng bình quân gấp đến vài chục lần mệnh giá ban đầu.
Việt Nam một nền kinh tế đang trong quá trình đổi mới, sẽ có nhiều công ty bắt đầu chào bán cổ phiếu ra công chúng lần đầu (IPO) sẽ có nhiều công ty thực hiện phát hành thêm cổ phiếu ra thị trường và việc đầu tiên những công ty này phải biết là giá trị của mình trên thị trường. Các công ty ngày càng phát triển mở rộng đòi hỏi phải phát hành thêm cổ phiếu ra thị trường để thu hút thêm vốn đầu tư cho quá trình phát triển. Định giá công ty có thế nói là một điều rất quan trọng trong việc phát triển công ty . Để có được quyết định kinh doanh thành công phải bắt đầu từ việc phải biết cách xác định giá trị thực của công ty một cách chính xác.
Xuất phát từ thực tế đó, trên cơ sở lý thuyết đã tiếp thu trong nhà trường, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Ngô Văn Thứ và quá trình tìm hiểu tại phòng đầu tư và tư vấn tài chính- công ty chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, em lựa chọn vấn đề “ Định giá công ty trên thị trường chúng khoán Việt Nam tại thời điểm phát hành thêm. Áp dụng cho công ty Dược Hậu Giang ” làm nội dung cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong phạm vi chuyên đề em sẽ đi sâu vào vấn đề định giá công ty trên thị trường Việt Nam.
61 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 3195 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Định giá Công ty trên thị trường chứng khoán VN tại thời điểm phát hành thêm Áp dụng cho Công ty Dược Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ THỰC TRẠNG ĐỊNH GIÁ PHÁT HÀNH THÊM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6
I. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam 6
1. Lịch sử hình thành và chức năng của thị trường chứng khoán Việt Nam 6
1.1Lịch sử hình thành 6
1.2. Chức năng của thị trường chứng khoán 8
1.2.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế 8
1.2.2. Cung cấp môi trường đầu tư của công chúng 8
1.2.3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán 8
1.3.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp 8
1.3.5. Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô 8
2. Cơ cấu thị trường 9
2.1. Thị trường sơ cấp 9
2.2. Thị trường thứ cấp 9
3. Hàng hoá trên thị trường chứng khoán 9
3.1. Cổ phiếu 9
3.2.Trái phiếu 10
3.3. Chứng khoán phái sinh 11
3.4. Chứng khoán có thể chuyển đổi 11
II. Thực trạng định giá phát hành thêm ở Việt Nam 11
1. Mục đích phát hành thêm của công ty 11
1.1. Trả cổ tức 11
1.2. Đầu tư cho dự án mới 12
2. Các cách định giá phát hành thêm các công ty 12
2.1.Phương pháp sử dụng bảng tổng kết tài sản (Blance sheet) 13
2.1.1. Định nghĩa 13
2.1.2. Các bước xác định : 14
2.2. Phương pháp so sánh thị trường (Market comparison): 14
2.2.1. Định nghĩa 14
2.2.2. Nội Dung 15
2.3. Phương pháp dòng tiền chiết khấu (Discounted cash flow) 17
2.3.1. Định nghĩa 17
2.3.2. Căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp 17
2.3.3. Giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp 18
2.3.4. Đánh giá các phương pháp định giá phát hành thêm ở Việt Nam hiện nay 20
3. Sự khác nhau giữa định giá IPO và định giá phát hành thêm 22
CHƯƠNG II: CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN TỚI XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CÔNG TY 23
I. Lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu 23
II. Lý thuyết M & M trong trường hợp không thuế: 25
2.1 Mệnh đề I- Giá trị công ty 25
2.2. Mệnh đề II- Chi phí sử dụng vốn 31
III. Lý thuyết M&M trong trường hợp có thuế 34
3.1.Mệnh đề I- Giá trị công ty trong trường hợp có thuế 34
3.2.Mệnh đề số II- Chi phí sử dụng vốn trong trường hợp có thuế 36
II. Phương pháp tính phần bù rủi ro trên thị trường 39
1. Các giả thiết của mô hình 39
1.1. Các giả thiết về nhà đầu tư 39
1.2Các giả thiết đối với thị trường và các tài sản trên thị trường 39
2. Các danh mục và các biểu diễn hình học của mô hình CAPM 40
2.1.Danh mục thị trường và tính hiệu quả của danh mục thị trường 40
2.2.Đường thị trường vốn (CML) 43
2.3.Đường thị trường chứng khoán (SML) - Biểu diễn hình học của mô hình CAPM 43
2.4. Hệ số bêta: 45
3.Các đặc tính của CAPM 47
3.1. Phương trình biểu diễn CAPM 47
3.2. Các đặc tính 48
3.3. Sử dụng CAPM trong vấn đề định giá 49
IV. Kết hợp lý thuyết M&M và mô hình CAPM định giá công ty: 51
1. Trường hợp công ty không có thuế: 51
2.Trường hợp công ty có thuế: 52
CHƯƠNG III: ÁP DỤNG LÝ THUYẾT XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CÔNG TY VÀO XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CÔNG TY DƯỢC HẬU GIANG (DHG)
TẠI THỜI ĐIỂM PHÁT HÀNH THÊM ( 7 /2007 ) 53
I. Giới thiệu chung: 53
1.Tổng quan về công ty DHG: 53
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trước thời điểm phát hành
thêm 55
II.Định giá công ty: 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được 8 năm và đang từng bước khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trường. Lôi kéo được sự quan tâm đông đảo của mọi thành viên trong xã hội: nhà nước, các công ty, các tổ chức kinh doanh chứng khoán và các nhà đầu tư.
Thị trường chứng khoán chính nó thể hiện sức mạnh của nền kinh tế mỗi quốc gia. Nó cũng là nơi thu hút các nhà đầu tư, đầu cơ kiếm lời, và cũng chính nó luôn luôn trở nên khó lường trước đối với các dự đoán thậm trí là của các chuyên gia. Tuy nhiên, bên cạnh đó có thể thấy được biến động “thăng trầm” của thị trường đã cho thấy sự thiếu vắng vai trò của các nhà đầu tư lớn và tính chuyên nghiệp thị trường. Nhiều nhà đầu tư không mấy am hiểu gì về tính đặc thù và các yếu tố kỹ thuật của thị trường này, thậm chí cũng không cần biết đến thực chất doanh nghiệp mà họ đầu tư. Có những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nhưng giá cổ phiếu vẫn tăng, thậm chí không ít trường hợp doanh nghiệp hoạt động thua lỗ nhưng cổ phần được đấu giá lại có giá trúng bình quân gấp đến vài chục lần mệnh giá ban đầu.
Việt Nam một nền kinh tế đang trong quá trình đổi mới, sẽ có nhiều công ty bắt đầu chào bán cổ phiếu ra công chúng lần đầu (IPO) sẽ có nhiều công ty thực hiện phát hành thêm cổ phiếu ra thị trường và việc đầu tiên những công ty này phải biết là giá trị của mình trên thị trường. Các công ty ngày càng phát triển mở rộng đòi hỏi phải phát hành thêm cổ phiếu ra thị trường để thu hút thêm vốn đầu tư cho quá trình phát triển. Định giá công ty có thế nói là một điều rất quan trọng trong việc phát triển công ty . Để có được quyết định kinh doanh thành công phải bắt đầu từ việc phải biết cách xác định giá trị thực của công ty một cách chính xác.
Xuất phát từ thực tế đó, trên cơ sở lý thuyết đã tiếp thu trong nhà trường, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Ngô Văn Thứ và quá trình tìm hiểu tại phòng đầu tư và tư vấn tài chính- công ty chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, em lựa chọn vấn đề “ Định giá công ty trên thị trường chúng khoán Việt Nam tại thời điểm phát hành thêm. Áp dụng cho công ty Dược Hậu Giang ” làm nội dung cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong phạm vi chuyên đề em sẽ đi sâu vào vấn đề định giá công ty trên thị trường Việt Nam.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán và thực trạng định giá phát hành thêm ở Việt Nam.Chương này trình bày những vấn đề cơ bản về thị trường chứng khoán và thị trường chứng khoán Việt Nam và thực trạng phát hành thêm ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Các lý thuyết liên quan tới xác định giá trị công ty. Phần này trình bày lý thuyế cơ cấu vốn tối ưu, lý thuyết M&M và Mô hình CAPM.
Chương 3: Áp dụng lý thuyết xác định giá trị công ty định giá công ty Dược Hậu Giang tại thời điểm phát hành thêm ( 7/2007 ).
Trong quá trình học tập tại trường kết hợp với thời gian thực tập tại phòng Đầu tư và Tư vấn Tài chính – Công ty chứng khoán Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam , được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, các anh chị hướng dẫn, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Ngô Văn Thứ đã hướng dẫn nhiệt tình để giúp em hoàn thành chuyên đề này. Do hạn chế về thời gian và trình độ nhận thức nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong được sự giúp đỡ tận tình và góp ý nhận xét của các thầy cô giáo.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ THỰC TRẠNG ĐỊNH GIÁ PHÁT HÀNH THÊM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
I. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam
1. Lịch sử hình thành và chức năng của thị trường chứng khoán Việt Nam
Lịch sử hình thành
Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua- bán chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở 2 thị trường là thị trường thứ cấp khi nhà phát hành bán ra lần đầu tiên cho các nhà đầu tư và thị trường sơ cấp khi các nhà đầu tư mua đi bán lại cho nhau.
Xét về mặt hình thức thì thị trường chứng khoán là nơi trao đổi, mua bán, chuyển nhượng chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán.
Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 phấn đấu đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển đòi hỏi trong nước phải có một nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Vì vậy, cần phải có chính sách huy động tối đa mọi nguồn lực tài chính trong và ngoài nước để chuyển các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thành nguồn vốn đầu tư và thị trường chứng khoán tất yếu sẽ ra đời vì nó giữ vai trò quan trọng đối với việc huy động vốn trung và dài hạn cho hoạt động kinh tế.
Nhận thức rõ việc xây dựng thị trường chứng khoán là một nhiệm vụ chiến lược có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tiến trình xây dựng và phát triển đất nước, trước yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế, phù hợp với các điều kiện kinh tế- chính trị và xã hội trong nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở tham khảo có chọn lọc các kinh nghiệm và mô hình thị trường chứng khoán thế giới, thành lập ban nghiên cứu xây dựng và phát triển thị trường vốn thuộc ngân hàng nhà nước (Quyết định số 207/ QĐ- TCCB ngày 6/11/1993 của thống đốc ngân hàng nhà nước) với nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập TTCK theo bước đi thích hợp. Vì vậy, tháng 9/1994, chính phủ quyết định thành lập ban soạn thảo pháp lệnh về chứng khoán và thị trường chứng khoán do đồng chí thứ trưởng bộ tài chính làm trưởng ban. Ngày 29/6/1995 thủ tướng chính phủ đã có quyết định số 361/ QĐ-TTG thành lập ban chuẩn bị tổ chức TTCK giúp thủ tướng chỉ đạo và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc xây dựng thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
Ngày 11/7/1998 chính phủ ban hành quyết định số 48/1998/NĐ-CP quy định việc phát hành chứng khoán ra công chúng, giao dịch chứng khoán và các dịch vụ liên quan đến chứng khoán. thủ tướng chính phủ ra quyết định số 127/1998/QĐ-TTG về việc thành lập trung tâm giao dịch chứng khoán, 2 trung tâm giao dịch sự kiến là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 1/8/1998 Chủ tịch uỷ ban chứng khoán ra quyết định số 128/1998/QĐ-UBCK ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giao dịch chứng khoán, khẳng định trung tâm giao dịch là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc uỷ ban chứng khoán nhà nước, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Kinh phí hoạt động của trung tâm giao dịch chứng khoán do nhà nước cấp. Ngày 13/10/1998 UBCKNN ra thông tư số 01/1998/TTGDCK-UBCK hướng dẫn nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 về việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng. Đến ngày 28/7/2000 Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh chính thức đi vào hoạt động, đánh dấu sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.2. Chức năng của thị trường chứng khoán
1.2.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán cho các công ty phát hành thì số tiền của nhàn rỗi của họ được đưa vào sản xuất kinh doanh tạo ra của cải vật cất cho xã hội. Thông qua TTCK chính phủ và chính quyền các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
1.2.2. Cung cấp môi trường đầu tư của công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với nhiều cơ hội dành cho tất cả mọi người. Các loại chứng khoán trên thị trường có tính chất hấp dẫn khác nhau, có độ rủi ro khác nhau cho phép các nhà đầu tư có các lựa chọn phù hợp với mình. Chính vì vậy thị trường chứng khoán góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.
1.2.3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán mà họ đang sở hữu thành tiền hoặc các loại chứng khoán khác. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn các nhà đầu tư, đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt và an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động thì tính thanh khoản của chứng khán càng tăng.
1.3.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua thị trường chứng khoán hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, từ đó môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm nâng cao chất lượng.
1.3.5. Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chỉ số của TTCK phản ánh các động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng nên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng và ngược lại.
Vì thế TTCK được coi là phong vũ biểu của nền kinh tế. thông qua TTCK chính phủ có thể mua bán trái phiếu để tạo ra nguồn thu bù đắp những thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử dụng một số các chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
2. Cơ cấu thị trường
Xét về sự lưu thông của chứng khoán trên thị trường, TTCK có hai loại
2.1. Thị trường sơ cấp
Là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các loại chứng khoán mới phát hành.
Vai trò của thị trường sơ cấp
Chứng khoán hoá nguồn vốn cần huy động, vốn của các công ty được huy động qua việc phát hành chứng khoán.
Thực hiện quá trình chu chuyển tài chính, trực tiếp đưa khoản tiển nhàn rỗi tạm thời trong dân chúng vào đầu tư, chuyển tiển sang dạng vốn dài hạn.
2.2. Thị trường thứ cấp
Là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường cơ sở. thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.
3. Hàng hoá trên thị trường chứng khoán
3.1. Cổ phiếu
Cổ phiếu là một loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với thu nhập và tài sản của một công ty cổ phần.
Cổ phiếu thường: Nếu một công ty chỉ được phép phát hành một loại cổ phiếu, nó sẽ phát hành cổ phiếu thường. Cổ phiếu thường mang lại cho cổ đông các quyền sau:
Quyền hưởng cổ tức: Cổ phiếu thường không quy định cổ tức tối thiểu hay tối đa mà cổ đông được nhận. Tỷ lệ cũng như hình thức chi trả cổ tức cho cổ đông tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và vào chính sách của công ty.
Khi công ty phải thanh lý tài sản, cổ đông thường chỉ được nhận những gì còn lại sau khi công ty trang trải xong tất cả các nghĩa vụ như thuế, nợ, và cổ phiếu ưu đãi.
Quyền mua cổ phiểu
Quyền bỏ phiếu
Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi thường không cho cổ đông quyền bỏ phiếu, song lại định một tỷ lệ cổ tức tối đa so với mệnh giá.
Trong điều kiện bình thường, cổ đông ưu đãi sẽ nhân dược lượng cổ tức cố định theo tỷ lệ đã định . trong trường hợp công ty không có đủ lợi nhuận để trả theo tỷ lệ đó, nó trả theo khả năng có thể, nhưng một khi cổ đông ưu đãi chưa được trả cổ tức thì cổ đông thường cũng chưa được trả.
3.2.Trái phiếu
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành ( ngưòi vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán ( người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
Trái phiếu công ty: là những trái phiếu do công ty phát hành để vay vốn dài hạn
Trái phiếu chính phủ: là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ.
Trái phiếu công trình: là những trái phiếu do chính quyền trung ương hay địa phương phát hành để huy động vốn cho các mục đích cụ thể, thường để xây các công trình cơ sở hạ tầng hoặc các công trình phúc lợi, công cộng
3.3. Chứng khoán phái sinh
Các công cụ phái sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu… ,nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.
Quyền lựa chọn
Quyền mua trước
Chứng quyền
Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng tương lai
3.4. Chứng khoán có thể chuyển đổi
Chứng khoán có thể chuyển đổi là chứng khoán cho phép người nắm giữ chúng nó, tuỳ theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể đổi nó lấy một chứng khoán khác.
Thông thường cổ phiếu ưu đãi được chuyển đổi thành cổ phiếu thường và trái phiếu cũng được chuyển đổi thành cổ phiếu thường.
II. Thực trạng định giá phát hành thêm ở Việt Nam
1. Mục đích phát hành thêm của công ty
1.1. Trả cổ tức
Một số công ty trên thị trường Việt Nam hiện đang tiến hành phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng với mục đích trả cổ tức cho các cổ đông của công ty mình biện pháp này không hiệu quả bởi cổ đông nhận được cổ tức sẽ có thêm niềm tin đẻ gắn bó lâu dài với công ty nhưng cái họ cần là sự phát triển của công ty trong dài hạn chứ không phải là chỉ thoả mãn mục tiêu trước mẳt. Mặt khác phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức dẫn đến hiện tượng pha loãng cổ phiếu làm giá cổ phiếu giảm. Do vậy trên thực tế doanh nghiệp rất ít khi sử dụng biện pháp này.
1.2. Đầu tư cho dự án mới
Khi công ty có dự án mới muốn huy đông nguồn vốn để tiến hành dự án này thì họ sẽ phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn cho đầu tư phát triển. Việc phát hành thêm cổ phiếu để đầu tư cho dự án mới là phương pháp hay được sử dụng bởi vì nó có lợi cho công ty: vừa mở rộng quy mô hoạt động vừa thu hút thêm các nhà đầu tư.
2. Các cách định giá phát hành thêm các công ty
Định giá công ty luôn được xem như một ngành khoa học phức tạp, thậm chí cả đối với những công ty lớn có mặt trên thị trường chứng khoán. Có rất nhiều cách để xác định giá trị của công ty mình. Có lẽ cách tốt nhất để hiểu rõ giá trị của công ty, cho dù lớn hay nhỏ, là dựa trên cơ sở bạn định giá vì mục đích gì và ai sẽ tiến hành việc định giá đó. Chẳng hạn, khi định giá công ty của mình để bán cho đối tác kinh doanh sẽ phải sử dụng những phương pháp hoàn toàn khác với trường hợp bạn định giá để rao bán trên thị trường bất động sản. đó là lý do tại sao trong khá nhiều trường hợp sẽ có đồng thơì một vài phương pháp định giá.
Tuy nhiên, cho dù định giá theo cách nào, cả hai nhân tố định lượng và định tính đều đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá một cách chính xác và toàn diện giá trị công ty. Bên cạnh đó, có khá nhiều yếu tố liên quan cần được xem xét một cách kỹ lưỡng khi định giá công ty.
Nhìn chung, những nhân tố này có thể được phân thành ba nhóm chính như sau:
Những số liệu cố định: như lợi nhuận định kỳ, tài sản, lưu lượng tiền mặt và các khoản nợ, vay. những số liệu này luôn rất quan trọng trong việc xác định giá trị các hoạt động kinh doanh.
Những số liệu không ổn định: như doanh thu và các kế hoạch lưu lượng tiền mặt trong tương lai. Những số liệu này có thể rất cần thiểt với người mua hay các nhà đầu tư quan tâm đến công ty.
Những tài sản vô hình: như các sáng chế, tên thương hiệu, chất lượng hoạt động hay danh tiếng của ban quản trị, vị trí, phương thức kinh doanh, dữ liệu khách hàng hay “ đẳng cấp” trên thị trường. những tài sản vô hình này góp phần đáng kể vào giá trị tổng thể của công ty.
Trong bất cứ hoạt động định giá nào, cũng cần quan tâm kỹ lưỡng đến những yếu tố then chốt sau:
Thông tin về công ty, về đối thủ cạnh tranh và về ngành công nghiệp. Hoạt động kinh doanh đang được tiến hành ra sao, và hoạt động này được so sánh với các đối thủ cạnh tranh như thế nào? Tình trạng chung lĩnh vực kinh doanh tiến triển ra sao? liệu ngành công nghiệp đang ở tình trạng tăng trưởng hay suy thoái?
Những phân tích liên quan đến các bản tường trình, báo cáo tài chính từ trước đến nay. Các chủ điểm phân tích chẳng hạn như vòng quay vốn hay tông số dư tài khoản, số dư kế toán… có thể rất hữu ích cho công việc định giá.
Những bản tường trình, báo cáo tài chính được lên kế hoạch cho 3-5 năm tới có thể đặc biệt quan trọng, nhất là nếu chúng thể hiện được tiềm năng tăng trưởng của công ty và cho thấy công ty không có nợ nần hay vướng vào khoản tiền bồi thường nào cả. Bằng việc xem xét bản báo cáo này,giá trị công ty sẽ được nhìn nhận một cách chính xác hơn về tiềm năng tài chính trong hiện tại cũng như trong tương lai.
2.1.Phương pháp sử dụng bảng tổng kết tài sản (Blance sheet)
2.1.1. Định nghĩa
Là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên giá trị thị trường của các loại tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá
V= - V
Trong dó: V : Giá trị tài sản thuần
V: Giá trị thị trường của tài sản i tại thời điểm đánh giá
V: Giá trị thị trường của các khoản nợ
n: Số lượng các loại tài sản
2.1.2. Các bước xác định :
Kiểm kê và phân loại tài sản
Đánh giá chất lượng còn lại của tài sản, bàn thành phẩm và xác định giá của chúng
Hai phương pháp định giá:
Dựa vào giá trị ban đầu (giá trị sổ kế toán) đã khấu trừ khấu hao và điều chỉnh theo giá thị trường
Dựa vào giá thị trường
Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có c