Tuy đã đạt được thành tựu to lớn nhưng quy mô nền kinh tếnước ta còn
nhỏbé, sản xuất nhỏ. Vì xuất phát điểm của chúng ta quá thấp nên muốn
đểhoà nhập vào nền kinh tếphát triển của thếgiới, chúng ta cần phải đẩy
nhanh sựnghiệp CNH- HĐH đất nước. Nhưvậy, nhu cầu vềvốn cho sự
nghiệp CNH-HĐH sẽlà rất lớn, đặc biệt là Việt Nam đang cần một khối
lượng vốn lớn để đầu tưcơsởhạtầng kinh tế, xây dựng các công trình
công nghiệp, nền tảng của tăng trưởng kinh tếdài lâu. Đại hội Đảng IX
khẳng định “ Nhà nước có chính sách động viên các nguồn lực trong
nước là chính và tranh thủtối đa nguồn lực nước ngoài; mởrộng đầu tư
tín dụng, góp phần giải phóng mọi năng lực sản xuất , phát huy mọi tiềm
năng của các thành phần kinh tế” . Nội dung này lại khẳng định một lần
nữa nhu cầu to lớn vềvốn đối với nền kinh tế, đồng thời chỉrõ tầm quan
trọng của nguồn vốn trong nước và quốc tế.
67 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2164 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Định hướng và Giải pháp quản lý nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “định hướng và Giải pháp
quản lý nhằm nâng cao khả năng
huy động vốn của ngân hàng đầu tư
và phát triển tỉnh Hải Dương.”
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------
2
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………1
CHƯƠNG I : CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ...................3
I. Nguồn vốn của NHTM…………………………………………..3
1. Khái niệm…………………………………………………………3
2. Phân loại nguồn vốn………………………………………………3
2.1 Vốn chủ sở hữu …………………………………………………3
2.2 Vốn tiền gửi …………………………………………………….4
2.3 Vốn đi vay…………………………………………………………5
2.4 Các nguồn vốn khác ……………………………………………..6
II. Huy động vốn của ngân hàng thương mại………………………7
1.Khái niệm…………………………………………………………...7
2. Các hình thức huy động vốn………………………………………7
2.1 Phân loại theo thời gian huy động………………………………..7
2.2 Phân loại theo đối tượng huy động……………………………….8
2.3 Phân loại theo loại đồng tiền huy động…………………………10
2.4 Phân loại theo công cụ huy động………………………………11
III - Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
1. Các yếu tố bên ngoài …………………………………………….14
1.1 Thực trạng nền kinh tế ………………………………………….14
1.2 Môi trường kinh tế……………………………………………….15
1.3 Cơ chế chính sách nhà nước…………………………………….16
1.4 Tập quán tiêu dùng, cất trữ và yếu tố tâm lý …………………17
2. Những yếu tố bên trong
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------
3
2.1 Chính sách lãi suất ………………………………………………18
2.2 Chính sách sản phẩm………………………………………….18
2.3 Chính sách ưu đãi và chăm sóc khách hàng………………….19
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH HẢI DƯƠNG
I. Khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng………………..20
1. Lịch sử hình thành và phát triển ……………………………...20
2. Kết quả hoạt động kinh doanh…………………………………24
II. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh
Hải Dương.
1. Sơ lược qua về huy động vốn của ngân hàng…………………29
2. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh
Hải Dương …………………………………………………………30
2.1 Quy mô huy động vốn………………………………………….30
2.2 Cơ cấu huy động vốn…………………………………………...33
2.2.1 Phân loại theo thời gian huy động vốn………………………33
2.2.2 Phân loại theo đối tượng huy động vốn …………………….35
2.2.3 Phân loại theo đồng tiền huy động…………………………..37
III. Đánh giá công tác huy động vốn của ngân hàng Đầu tư và phát
triển tỉnh Hải Dương
1. Thuận lợi và khó khăn…………………………………………..40
1.1 Thuận lợi………………………………………………………..40
1.2 Khó khăn………………………………………………………..41
2. Những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý về huy động vốn
2.1 Điểm mạnh ……………………………………………………44
2.2 Điểm yếu …………………………………………………...44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------
4
CHƯƠNG III . GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO KHẢ
NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN TỈNH HẢI DƯƠNG
I. Định hướng về huy động vốn của ngân hàng đầu tư và phát triển
tỉnh Hải Dương…………………………………………………….45
II. Giảp pháp quản lý nhằm nâng cao khả năng huy động vốn
1. Lập kế hoạch …………………………………………………48
1.1 Đối với nguồn huy động vốn là dân cư ……………………..48
1.2 . Đối với nguồn huy động vốn là các tổ chức kinh tế, tài chính,
hành chính……………………………………………………50
1.3 Về Marketing…………………………………………………..51
1.4 Về lãi suất và dịch vụ …………………………………………52
2. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát …………………………………53
3. Các giải pháp khác ……………………………………………..55
III Một số kiến nghị với cấp trên………………………………….55
1.Đối với Nhà nước…………………………………………………56
2. Đối với Ngân hàng Đầu tư và phát triển TW và Ngân hàng ..5
KẾT LUẬN………………………………………………………..59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------
5
PHẦN MỞ ĐẦU
Tuy đã đạt được thành tựu to lớn nhưng quy mô nền kinh tế nước ta còn
nhỏ bé, sản xuất nhỏ. Vì xuất phát điểm của chúng ta quá thấp nên muốn
để hoà nhập vào nền kinh tế phát triển của thế giới, chúng ta cần phải đẩy
nhanh sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Như vậy, nhu cầu về vốn cho sự
nghiệp CNH-HĐH sẽ là rất lớn, đặc biệt là Việt Nam đang cần một khối
lượng vốn lớn để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế, xây dựng các công trình
công nghiệp, nền tảng của tăng trưởng kinh tế dài lâu. Đại hội Đảng IX
khẳng định “ Nhà nước có chính sách động viên các nguồn lực trong
nước là chính và tranh thủ tối đa nguồn lực nước ngoài; mở rộng đầu tư
tín dụng, góp phần giải phóng mọi năng lực sản xuất , phát huy mọi tiềm
năng của các thành phần kinh tế ” . Nội dung này lại khẳng định một lần
nữa nhu cầu to lớn về vốn đối với nền kinh tế, đồng thời chỉ rõ tầm quan
trọng của nguồn vốn trong nước và quốc tế.
Là một trung gian tài chính – đi vay để cho vay Ngân hàng đầu tư và
phát triển đã chủ trương tăng cường hoạt động huy động vốn, trước hết
là để thực hiện kinh doanh của đơn vị mình, sau đó góp phần là một trong
những kênh huy động vốn tích cực cho nền kinh tế
Sau khi được tìm hiểu về vấn đề trên, em đã lựa chọn đề tài “định
hướng và Giải pháp quản lý nhằm nâng cao khả năng huy động vốn
của ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương” làm đề tài viết
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Thông qua đề tài em mong muốn
được góp phần nào đó, dù rất nhỏ bé vào việc tăng cường hoạt động huy
động vốn của ngaan hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương.
Đề tài này gồm ba chương :
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------
6
Chương I : Cơ sở lý luận về huy động vốn.
Chương II : Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển
tỉnh Hải Dương.
Chương III : Giải pháp quản lý nhằm nâng cao khả năng huy động vốn
tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương.
Để có thể hoàn thành được bài viết này, em xin chân thành cảm ơn
đến giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền đã nhiệt tình
hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Và em cũng được xin gửi lời cảm
ơn chân thành, sâu sắc nhất tới các cán bộ tại phòng Tổng hợp- hành
chính và phòng kế hoạch và nguồn vốn đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt quá trình em thực hiện đề tài này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------
7
CHƯƠNG I : CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
I. Nguồn vốn của NHTM
1. Khái niệm
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tài chính mà NHTM
có quyền sử dụng để tổ chức và thực hiện các hoạt động kinh doanh của
mình.
2. Phân loại nguồn vốn
2.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là toàn bộ giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của các chủ ngân
hàng. Vốn chủ sở hữu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng ( 3-4% ) nhưng nó rất quan trọng vì đó là điều kiện pháp
lý bắt buộc để thành lập ngân hàng. Một ngân hàng phải có một tỷ lệ vốn
sở hữu trên tổng nguồn vốn mới được phép tổ chức và hoạt động, tỷ lệ
này phụ thuộc vào mỗi quốc gia. Vốn chủ sở hữu là cở sở ban đầu để các
ngân hàng có được các nguồn vốn khác và thực hiện những hoạt động
kinh doanh của mình.
Nguồn hình thành vốn chủ sở hữu bao gồm :
Vốn ban đầu :
Là nguồn vốn do các chủ sở hữu đóng góp và được ghi trong điều
lệ của ngân hàng và nó không được nhỏ hơn vốn pháp định. Nguồn vốn
này được hình thành khác nhau tuỳ vào hình thức sở hữu của ngân hàng.
Nếu ngân hàng thuộc sở hữu của nhà nước thì vốn ban đầu sẽ do nhà
nước cấp. Với các ngân hàng là ngân hàng cổ phần thì vốn ban đầu sẽ do
các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phiếu. Còn ngân hàng liên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------
8
doanh thì vốn ban đầu sẽ do các bên liên doanh đóng góp. Ngân hàng tư
nhân thì sẽ do chủ sỡ hữu của ngân hàng đó bỏ tiền của mình ra để làm
vốn ban đầu.
Vốn bổ sung :
Để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh các ngân hàng sẽ tăng số
vốn chủ sở hữu lên từ các nguồn là :
Vốn từ lợi nhuận :
Nguồn này chỉ trích ra khi lãi ròng của các ngân hàng lớn hơn 0. Và
tỉ lệ nguồn vốn này được trích ra lại tuỳ thuộc vào từng chủ sở hữu ngân
hàng, dựa trên cơ sở giữa lọi ích tiêu dùng và lợi ích tiêu dùng.
Vốn thu từ việc phát hành thêm cổ phiếu và trái phiếu :
Các NHTM sẽ thực hiện việc này khi vốn chủ sở hữu và quy mô hoạt
động chưa đảm bảo, tích tụ lợi nhuận thu được chưa đủ lớn. Nguồn thu
nhập này lại phụ thuộc vào quy định chặt chẽ và sự quản lý của nhà nước
về việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu, do vậy nguồn vốn này không
thu nhập thường xuyên.
Các quỹ : Quỹ dự phòng tổn thất, quỹ phúc lợi, quỹ thặng dư,…
2.2 Vốn tiền gửi
Là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các cá nhân
trong và các tổ chức kinh tế trong xã hội thông qua các quá trình thực
hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán và các nghiệp vụ kinh doanh
khác được dùng làm vốn kinh doanh.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------
9
Vốn tiên gửi này đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các ngân
hàng. Vì qui mô của nó lớn hơn rất nhiều so với các nguồn vốn khác,
thông thường nó chiếm khoảng 50% tổng nguồn vốn.
Đặc điểm của nguồn vốn này là chúng được thanh toán khi khách
yêu cầu ngay kể cả khi chưa đến hạn. Sự thay đổi, đặc biệt là tiền gửi
ngắn hạn làm thay đổi cầu thanh khoản của ngân hàng. Do sự biến động
của nó nên các ngân hàng sẽ không sử dụng hết nguồn vốn này vào kinh
doanh mà phải dự trữ bắt buộc một tỉ lệ hợp lý để đảm bảo cho việc
thanh toán.
Lãi suất, tỷ giá, thu nhập cá nhân, chu kỳ tiêu dùng có ảnh hưởng
lớn đến loại nguồn vốn này. Lãi suất cao là một nhân tố kích thích các
doanh nghiệp, dân cư gửi và cho vay. Địa điểm ngân hàng, mạng lưới chi
nhánh và quầy tiết kiệm, các loại hình huy động đa dạng đều ảnh hưởng
đến tới qui mô và cấu trúc của nguồn tiền. Chu kỳ chi tiêu ảnh hưởng tới
qui mô và tính ổn định của nguồn tiền. Cuối năm lễ tết dân chúng và các
doanh nghiệp cần rất nhiều tiền mặt để chi tiêu, vì thế nguồn tiền này co
xu hướng giảm. Ở những nơi có thu nhập cao như các thành phố dân cư
đông hình thành nguồn tiền gửi lớn. Thu nhập gia tăng là điều kiên để gia
tăng qui mô và thay đổi kì hạn của nguồn tiền. Khi ngân hàng mở rộng
cho vay, tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân cũng gia tăng. Các
nguồn gửi thanh toán thường biến động mạnh ( kém ổn định ) hơn tiền
gửi tiết kiệm.
2.3 Vốn đi vay
Là số vốn mà NHTM vay của NHTW và các tổ chức tín dụng khác
trong trường hợp cần thiết cho thanh toán. Nguồn vốn này thường có thời
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------
10
hạn và qui mô xác định trước, do vậy tạo được sự ổn định cho ngân hàng.
Nguồn vốn này có thể không phải chịu dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền
gửi. Tuy nhiên do rủi ro lớn nên lãi suất cho vay thường lớn hơn lãi suất
tiền gửi với cùng kỳ hạn. Các NHTM vay NHTW dưới hai hình thức vay:
thanh toán và tái cấp vốn. Việc NHTW cho các NHTM vay dưới hình
thức chiết khấu và tái chiết khấu các giấy tờ có giá trước kia mà NHTM
đã mua trên thị trường sơ cấp. Ngoài ra NHTW còn cho các NHTM vay
theo sơ đồ tín dụng.
Các nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất là thu nhập của dân cư và
sự ổn định vĩ mô sau đến là các kĩ thuật nhiệp vụ của ngân hàng nhằm tạo
tính thanh khoản của các giấy nợ và thuận tiện đối với người cho vay.
Mặc dù lãi suất thường xuyên cao hơn các nguồn khác, song ngân hàng
vẫn phải sử dụng phát hành giấy tờ nợ trung và dài hạn khi tiền gửi
khong đáp ứng được những yêu cầu như ổn định, qui mô đủ lớn trong
khoảng thời gian xác định.
2.4 Các nguồn vốn khác
Bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán
Nguồn uỷ thác
NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy
thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ. Các hoạt động này tạo nên
nguồn ủy thác tại ngân hàng.Cùng với sự phát triển các mối quan hệ đa
phương, rất nhiều tổ chức kinh tế xã hội có cùng mục tiêu như ngân hàng,
có nguồn tài chính, đã sử dụng mạnh lưới ngân hàng như kênh dẫn vốn
tới các mục tiêu. Kết quả là hình thành nguồn ủy thác, làm gia tăng
nguồn vốn của ngân hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------
11
Nguồn trong thanh toán
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành
nguồn thanh toán ( séc trong quá trình chi trả, tiền ký quĩ để mở L/C )
Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ
tiền gửi của ngân hàng các thành viên chuyển về để thực hiện.
II. Huy động vốn của ngân hàng thương mại
1. Khái niệm
Huy động vốn là một nghiệp vụ cơ bản của NHTM nhằm thu hút vốn
từ bên ngoài để phục vụ cho kinh doanh của mình.
2. Các hình thức huy động vốn
Các hình thức huy động vốn có thể được phân loại theo tiêu thức phổ
biến : theo thời gian huy động, theo đối tượng huy động, theo loại động
tiền huy động và theo công cụ huy động.
Phân loại theo thời gian huy động
Cách huy động này gồm ba hình thức :
Huy động ngắn hạn
Là hình thức huy động vốn với thời gian từ 12 thánh trở xuống. Vốn
ngắn hạn luôn chiêm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn huy động của các
NHTM và được hình thành chủ yếu từ tiền gửi thanh toán của các tổ chức
kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền thu được từ việc phát hành kỳ
phiếu ngân hàng.
Do thời gian huy động ngắn nên độ rủi ro trong hình thức huy động này
thấp hơn các hình thức huy động vốn dài hạn. Vì vậy lãi suất huy động
ngắn hạn bao giờ cũng thấp hơn lãi suất trung và dài hạn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------
12
Huy động trung hạn
Là hình thức huy động vốn trong thời gian từ 1-5 năm. Vốn trung hạn
được hình thành chủ yếu từ tiền gửi tiết kiệm trung hạn của dân cư, vốn
uỷ thác, vốn thu được do phát hành trái phiếu trung hạn của ngân hàng.
NTHM thường sử dụng nguồn vốn này và một tỷ lệ thích hợp vốn ngắn
hạn để cho vay trung và dài hạn như cho vay các dự án sản xuất kinh
doanh, cho vay tiêu dùng.
Huy động vốn dài hạn
Là hình thức huy động vốn trong thời gian lớn hơn 5 năm. Nguồn cung
cấp cho hình thức huy động vốn này thường nhỏ hơn nhiều lần so với
hình thức huy động vốn ngắn hạn hơn và nó chủ yếu bao gồm vốn thu
được do phát hành trái phiếu ngân hàng, vốn uỷ thác. Ngoài ra, tiền gửi
tiết kiệm dài hạn thông thường, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm cho các kế
hoạch chi tiêu trong tương lai của cư cũng như đóng góp một tỷ lệ không
nhỏ.
Ở nước ta, vốn huy động trong thời hạn dưới 1 năm được gọi là
ngắn hạn, từ 1-3 năm gọi là vốn trung hạn và từ 3 năm trở lên gọi là vốn
dài hạn
2.2 Phân loại theo đối tượng huy động
Theo cách phân loại này, huy động vốn có thể chia ra làm 4 nhóm
sau :
Dân cư
Đây là nguồn có nhiều tiềm năng nhất, cung cấp cho ngân hàng
một nguồn vốn có qui mô lớn và tính ổn định cao. Dân cư có thu nhập và
tích trữ nhưng một bộ phận lại không có khả năng hoặc điều kiện trực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------
13
tiếp đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Nhu cầu sinh lợi đã khiến cho bộ
phận này tiến hành đầu tư gián tiếp thông qua việc gửi vào ngân hàng, ủy
thác vốn cho ngân hàng, nắm giữ các chứng khoán mua bảo hiểm. Lý do
khác khiến người dân gửi tiêng vào ngân hàng là do nhu cầu đảm bảo an
toàn vốn của họ hoặc giúp họ thực hiện các chương trình tiết kiệm cho
tương lai hoặc vì những tiện ích mà các sản phẩm của ngân hàng mang
lại.
Tổ chức kinh tế
Ngày nay, hầu hết các tổ chức kinh tế đều mở tài khoản tiền gửi
thanh toán tại ngân hàng để thuận tiện cho việc giao dịch của mình. Số
dư trên mỗi tài khoản này thường xuyên biến động : doanh thu các tổ
chức kinh tế nộp vào làm tăng số dư có tài khoản này, ngược lại các
khoản thanh toán hoặc rút tiền mặt sẽ làm giảm số dư này. Tuy nhiên,
xét trên tổng thể các tài khoản này đã đem lại cho ngân hàng một lượng
vốn khá ổn định, đặc biệt là đối với các NHTM có số lượng khách hàng
là các tổ chức kinh tế. Phát triển và quản lý tốt tài khoản này cho phép
ngân hàng có được một nguồn vốn đáng kể với chi phí thấp.
Các NHTM và các tổ chức tín dụng khác.
Đây là đối tượng huy động vốn khá thường xuyên của các NHTM.
NHTM huy động vốn từ các đối tượng này dưới hình thức vay ngắn trên
thị trường liên ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo khả năng thanh toán,
bù đắp thiếu hụt tạm thời. Các NHTM và tổ chức tín dụng khi có dự trữ
vượt quá yêu cầu ( do có sự gia tăng bất ngờ về các khoản huy động hoặc
giảm cho vay ) họ sẵn sàng cho vay ngắn hạn các khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi này để thu lợi nhuận.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------
14
Ngoài ra, việc một NHTM này mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại
một NHTM khác cho phép NHTM giữ tài khoản một lượng vốn nhất
định, mặc dù nguồn vốn này có tính ổn định rất thấp.
Ngân hàng Trung ương
NHTM vay vốn của NHTW khi không còn huy động được nguồn
nào khác, và chỉ vay bù đắp thiếu hụt tạm thời hoặc đảm bảo khả năng
thanh toán.NHTW cho NHTM vay chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấu
hoặc cầm cố các thương phiếu mà NHTM nắm giữ.
NHTW thực hiện những khoản cho vay trên chủ yếu nhằm mục đích
thực thi chính sách tiền tệ của mình,giữ cho hệ thống thanh toán vận hành
được trôi chảy hoặc để đảm bảo an toàn hê thống ngân hàng. NHTW do
vậy có qui định rất chặt chẽ trong việc cho vay này nhằm buộc các
NHTM phải quản lý nguồn vốn của mình một cáhc có hiệu quả, đảm bảo
cho các nhu cầu sử dụng và khả năng thanh toán của mình, đồng thời
cũng buộc các NHTM phải năng động và nỗ lực tìm kiếm các nguồn
khác trên thị trường tài chính trước khi nghĩ đến việc vay từ NHTW.
2.3 Phân loại theo loại đồng tiền huy động
Tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng của bản thân và khả năng cung cấp
của thị trường mà NHTM có thể huy động vốn bằng các loại tiền tệ khác
nhau. Huy động vốn bằng đồng ngoại tệ, các ngân hàng phải cân nhắc
đến rủi ro hối đoái, lạm phát, lãi suất tương ứng trên thị trường quốc tế để
có lãi suất, kỳ hạn, qui mô huy động cho phù hợp đảm bảo kế hoạch huy
động và hiệu quả.
Theo tiêu thức phân loại này, huy động vốn chia làm hai loại :
+ Huy động vốn bằng đồng bản tệ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------
15
+ Huy động vốn bằng đồng ngoại tệ
Ở Việt Nam hiện nay, USD và EUR là đồng ngoại tệ chủ yếu được
NHTM tổ chức huy động và nó trở thành một nguồn vốn quan trọng,
chiếm một tỉ trọng không nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động của
NHTM.
2.4 Phân loại theo công cụ huy động
Huy động bằng nghiệp vụ nhận tiền gửi
NHTM thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi từ các đối tượng khác nhau
như : dân cư, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ,các ngân hàng, chúng ta
có thể phân các món tiền gửi này theo các nhóm
Tiền gửi thanh toán là tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử
dụng để tiến hành thanh toán chi trả các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và
các chi phi phát sinh khác trong quá trình kinh doanh hoạt động một cách
thưòng xuyên, an toàn và thuận tiện. Tiền gửi thanh toán thường dược
bảo quản ở ngân hàng trên hai loại tài khoản : tài khoản tiền gửi thanh
toán và tiền gửi vãng lai. Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán, việc rút
tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba thường được thực hiện bằng séc hay
chuyển khoản. Khách hàng mở tài khoản này nhằm mục đich đảm bảo
thế năng và sử dụng dễ dàng thuận lợi đồng vốn của mình khi cần. Tài
khoản vãng lai là tài khoản có lúc dư nợ có lúc dư có. Với tài khoản này,
khách hàng còn có thể được ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng trong
một khoảng