Những năm gần đây, các khách hàng ở thị trường cũ giảm sút đáng kể. Họ tăng giá ít trong khi
đầu vào liên tục tăng (nguyên liệu, nhân công, điện nước ) nên công ty muốn tìm kiếm một thị
trường mới.
Mỹ là m ột trong ba thị trường chính của đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam cùng với Nhật Bản và EU.
Theo số liệu Ủy ban thương mại Mỹ, năm 2009, Mỹ nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ Việt Nam
trị giá 1,357 tỷ USD, Việt Nam cũng ở trong top 5 quốc gia mà Mỹ nhập khẩu đồ gỗ lớn nhất.
Trong 7 tháng đầu năm 2011, Mỹ là thị trường nhập khẩu đồ gỗ l ớn nhất của Việt Nam với kim
ngạch 744 triệu đô la Mỹ. Giờ đây, ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đã vượt qua Thái Lan,
Indonesia, để cùng với Malaysia trở thành 1 trong 2 nước xuất khẩu đồ gỗ l ớn nhất.
Tổng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ năm 2010 đạt 2.329,6 tỷ đô la, tăng 19,48% so với năm
2009. Trong đó, đồ gỗ nội thất có kim ngạch nhập khẩu lớn thứ ba (38 tỉ USD), chỉ sau máy móc
thi ết bị điện tử (256 tỉ USD), quần áo (100 tỉ USD). Có thể nói Mỹ là m ột thị trường tiềm năng
mà công ty còn chưa hướng đến.
24 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4200 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đồ gỗ nội thất - Chiến lược thâm nhập thị trường Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
ThS. PHẠM TỐ MAI
NHÓM 12-K09402B
2
DANH SACH NHÓM 12
1, Đoàn Dũng K094020273
2, Đinh Thị Bình K094020266
3, Trần Thị Mỹ Linh K094020309
4, Lê Thị Hoàng Ly K094020312
5, Đặng Thị Kim Lành K090420304
6, Nguyễn Thị Thuỳ Trang K094020372
ThS. PHẠM TỐ MAI
NHÓM 12-K09402B
3
MỤC LỤC
Phần 1. Giới thiệu về doanh nghiệp và sản phẩm .........................................................................3
1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp ...............................................................................................3
1.2. Giới thiệu về sản phẩm .....................................................................................................4
Phần 2. Giới thiệu thông tin thị trường ........................................................................................5
2.1. Tình hình chung về thị trường Mỹ:....................................................................................5
2.2. Thị trường đồ gỗ nội thất tại Mỹ .......................................................................................6
Phần 3. Phân tích SWOT .............................................................................................................9
3.1. Điểm mạnh (Strengs) ........................................................................................................9
3.2. Điểm yếu (Weaknesses) .................................................................................................. 10
3.3. Cơ hội (Opportunities) .................................................................................................... 11
3.4. Nguy cơ (Threats) ........................................................................................................... 12
Phần 4. Chiến lược thâm nhập thị trường................................................................................... 12
4.1. Chiến lược sản phẩm....................................................................................................... 12
4.1.1. Thuộc tính sản phẩm và lợi ích mang đến cho khách hàng: ....................................... 12
4.1.2 Lựa chọn chiến lược sản phẩm .................................................................................. 16
4.2. Chiến lược phân phối ...................................................................................................... 17
4.3. Chiến lược giá ................................................................................................................ 19
4.4. Chiến lược xúc tiến ......................................................................................................... 20
4.5. Tổ chức thực hiện ........................................................................................................... 21
Kết luận .................................................................................................................................... 23
Tài liệu tham khảo..................................................................................................................... 23
4
Phần 1. Giới thiệu về doanh nghiệp và sản phẩm
1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp
Công ty TNHH xây dựng Á Châu thành lập năm 1993, có trụ sở tại Đường số 3-Lô IV-16-Khu
công nghiệp Tân Bình TP. Hồ Chí Minh. Quá trình học hỏi và phát triển không ngừng, đến nay
công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường và trở thành một nhà thầu có uy tín.
Hiện nay, cơ cấu nhân sự của công ty như sau:
Văn phòng: 30 người
Xây dựng: 250 người
Nội thất gỗ: 100 người.
Các lĩnh vực hoạt động của công ty bao gồm:
Lập dự án thiết kế công trình
Thi công các công trình dân dụng và công nghiệp
Thi công trang trí nội thất
Sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ.
Công ty đã tham gia thi công nhiều dự án tại Phú Mỹ Hưng với tư cách là nhà thầu phụ cho các
nhà thầu chính như SFCC, và được đánh giá cao qua các công trình như căn hộ cao cấp tại khu
phước hợp Mỹ An, Hưng Vượng, Parkland, Mỹ Hoàng. Công ty cũng cùng với các công ty xây
dựng nước ngoài như Simizu, Transfield, Hip Hing, CSCEC (Trung Quốc) làm công tác hoàn
thiện và trang trí nội thất cho các khách sạn 5 sao tại TP. Hồ Chí Minh như khách sạn Park Hyatt
Sài Gòn, Sheraton Sài Gòn, Sofitel, Riverside… Ngoài ra, công ty cũng phụ trách trang trí nội
thất cho nhiều nhà hàng, showroom, văn phòng, nhà mẫu…
Từ năm 2001, công ty xuất khẩu đồ gỗ nội thất đi các nước trên thế giới như Nhật Bản (bàn ghế),
Úc (bàn ghế, tủ, giường), Canada (nội thất khách sạn), Đức (tủ, bàn ghế), Pháp (tủ, bàn ghế).
1.2. Giới thiệu về sản phẩm
Sản phẩm công ty muốn đưa ra để thâm nhập thị trường Mỹ là: bàn ghế, tủ, giường gỗ dùng
trong gia đình, phục vụ cho cho tầng lớp người dân thu nhập vừa và thấp. Đây chính là mặt hàng
mà công ty có thế mạnh xuất khẩu từ lâu.
*Lí do ban đầu lựa chọn thị trường Mỹ để thâm nhập:
5
Những năm gần đây, các khách hàng ở thị trường cũ giảm sút đáng kể. Họ tăng giá ít trong khi
đầu vào liên tục tăng (nguyên liệu, nhân công, điện nước…) nên công ty muốn tìm kiếm một thị
trường mới.
Mỹ là một trong ba thị trường chính của đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam cùng với Nhật Bản và EU.
Theo số liệu Ủy ban thương mại Mỹ, năm 2009, Mỹ nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ Việt Nam
trị giá 1,357 tỷ USD, Việt Nam cũng ở trong top 5 quốc gia mà Mỹ nhập khẩu đồ gỗ lớn nhất.
Trong 7 tháng đầu năm 2011, Mỹ là thị trường nhập khẩu đồ gỗ lớn nhất của Việt Nam với kim
ngạch 744 triệu đô la Mỹ. Giờ đây, ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đã vượt qua Thái Lan,
Indonesia, để cùng với Malaysia trở thành 1 trong 2 nước xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất.
Tổng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ năm 2010 đạt 2.329,6 tỷ đô la, tăng 19,48% so với năm
2009. Trong đó, đồ gỗ nội thất có kim ngạch nhập khẩu lớn thứ ba (38 tỉ USD), chỉ sau máy móc
thiết bị điện tử (256 tỉ USD), quần áo (100 tỉ USD). Có thể nói Mỹ là một thị trường tiềm năng
mà công ty còn chưa hướng đến.
Phần 2. Giới thiệu thông tin thị trường
2.1. Tình hình chung về thị trường Mỹ:
Môi trường kinh tế:
Mỹ là một nước có nền kinh tế thị trường tự do hết sức năng động. Tuy trải qua những biến động
kinh tế, thâm hụt thương mại tương đối lớn nhưng từ sau năm 2007, kinh tế Mỹ đã dần tăng
trưởng trở lại và ngày càng phát triển vượt bậc.
Cơ cấu nền kinh tế Mỹ đã và đang có những thay đổi sâu sắc theo hướng công nghiệp trong nước
chủ yếu chỉ sản xuất những sản phẩm công nghệ siêu cao và tập trung cho R&D (nghiên cứu và
phát triển sản phẩm); phần còn lại bỏ hoặc chuyển cho nước ngoài làm nên để thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng nên hằng năm Mỹ phải nhập khẩu một lượng hàng hóa cực lớn. Và thị trường Mỹ có
quy mô lớn, nhu cầu tăng thường xuyên và rất đa dạng sản phẩm.
Mỹ là thị trường tiêu thụ với phân khúc hết sức đa dạng vì chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp
dân cư rất lớn và tình trạng này ngày càng có xu hướng gia tăng. Thị trường vừa cần loại hàng
hóa đắt tiền cho người giàu và vừa cần cả những loại hàng hóa rẻ tiền cho người nghèo.
6
Với sức tiêu thụ khổng lồ và sự đa dạng của mình, thị trường Mỹ luôn là đích nhắm hấp dẫn đối
với các công ty trên thế giới và cả doanh nghiệp Việt Nam.
Thị trường Mỹ cũng là thị trường mở nên cạnh tranh rất ác liệt và nước có lao động rẻ như Trung
Quốc đã chiếm lĩnh thị phần lớn nhất (37%) trong nhập khẩu của Mỹ, Canada đứng thứ 2 (18%)
và Mehico đứng thứ 3 (17%).
Môi trường chính trị:
Tuy môi trường chính trị Mỹ không ổn định, nhưng đây là nước có thế mạnh về chính trị, quân
sự và cũng là nơi có một hệ thống pháp luật rõ ràng phù hợp với sự phát triển kinh tế vững mạnh.
Môi trường pháp lí:
Hiến pháp Hoa kỳ qui định quyền quản lý ngoại thương và thu thuế xuất nhập khẩu thuộc về các
cơ quan quản lý nhà nước liên bang, do vậy các hoạt động xuất nhập khẩu chịu sự điều tiết trực
tiếp và chủ yếu của hệ thống luật liên bang. Tuy nhiên, có một số luật của một số Bang cũng có
ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu, ví dụ như luật bảo vệ môi trường của một số
Bang đề ra những yêu cầu bảo vệ môi trường khắt khe hơn so với các luật liên bang về môi
trường, cho nên xe hơi nhập khẩu muốn tiêu thụ được ở các bang đó phải đáp ứng các yêu cầu về
môi trường của các bang đó.
Mỹ có luật pháp bảo vệ người tiêu dùng rất rõ ràng và có những quy định đối với hàng nhập
khẩu rất chặt chẽ và nghiêm ngặt.
Môi trường văn hóa:
Mỹ là một quốc gia đa văn hóa, là nơi hội tụ nhiều nhóm đa dạng chủng tộc, truyền thống, và giá
trị. Nói đến văn hóa chung của đa số người Mỹ là có ý nói đến "văn hóa đại chúng Mỹ”.
Người Mỹ tin rằng tất cả mọi người đều bình đẳng và có quyền ngang nhau trong cuộc sống. Tất
cả mọi người đều được đối xử công bằng và với mức độ tôn trọng như nhau. Đây là một trong
những nguyên tắc cơ bản nhất của triết học Mỹ. Sự cạnh tranh tạo ra những con người tốt nhất và
công việc tốt nhất."Chỉ có những sinh vật nào khoẻ nhất, tốt nhất mới có thể tồn tại sau cuộc
cạnh tranh sinh tồn". Do đó, thị trường Mỹ tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng cho tất
cả các nhà kinh doanh.
Mỗi người là một cá nhân tự do. Người Mỹ không tin vào lí tưởng hoặc phong cách chung.
7
Giáng sinh là một dịp lễ quan trọng với người Mỹ. Đây cũng là thời điểm mà người Mỹ chi rất
nhiều tiền cho việc mua sắm. Mùa giáng sinh 2010, theo số liệu của công ty tư vấn
SpendingPulse chuyên theo dõi sức mua, người Mỹ chi mạnh tay hơn cho quần áo, hàng xa xỉ và
đồ gỗ so với năm 2009.
2.2. Thị trường đồ gỗ nội thất tại Mỹ
Quy mô và tiềm năng thị trường
Mỹ là nước nhập khẩu gỗ, sản phẩm gỗ và đồ nội thất hàng đầu thế giới. Hàng năm Mỹ nhập
một khối lượng trên 40 tỷ USD đồ gỗ và nội thất.
Chi tiêu cho đồ gỗ và nội thất tăng một cách đáng kể ở khắp các bang trên nước Mỹ, trong đó
các bang miền Tây luôn giữ vị trí hàng đầu. Hiện tại bang California là thị trường hàng gỗ và nội
thất quan trọng nhất của Mỹ, Texas và Florida cũng là các thị trường rất lớn cho các nhà xuất
khẩu hàng gỗ và nội thất trên toàn thế giới. Bang Washington ở phía đông bắc không chỉ có vị trí
thuận lợi mà còn có tốc độ siêu tăng trưởng, tuy nhiên các bang được dự đoán có tiềm năng tăng
trưởng cao nhất trong tương lai là Nevada, Utah, Arizona và Colorado.
Các đối thủ cạnh tranh:
Đối với phân khúc thị trường đồ gỗ bình dân tại Mỹ, các doanh nghiệp Trung Quốc là đối thủ
cạnh tranh lớn nhất đối với công ty vì ưu thế của ngành sản xuất đồ gỗ xuất khẩu Trung Quốc là
chi phí nhân công rẻ có thể bù đắp cho sự gia tăng chi phí nguyên liệu, năng lượng và vận tải.
Ngoài ra, doanh nghiệp của Thái Lan, Malaysia, Indonesia cũng là những đối thủ cạnh tranh lớn.
Nhóm các sản phẩm nội thất gỗ của Hoa Kì được nhập khẩu từ các quốc gia đang phát
triển và Trung Quốc (năm 2011) nguồn từ ITTO (International Tropical Timber Organisation)
Nhóm sản phẩm Giá trị (triệu $) Các nhà cung cấp chính
ở các nước đang phát
triển
Cố phẩn Xếp hạng
Đồ nội thất gỗ
khác
3648.8 Trung quốc.
Indonesia,
Malaysia
34.2
6.5
5.2
1
3
5
Ghế khung gỗ 2146.7 Trung quốc 19.5 2
8
Mexico
Malaysia
8.8
6.3
4
5
Nội thất gỗ cho
phòng ngủ
1840.0 Trung quốc
Mexico
Indonesia
30.9
7.9
7.1
1
4
5
Các đồ nội thất
khác
1225.5 Trung Quốc
Mexico
Malaysia
23.2
8.1
3.5
2
3
6
Wood HouseHold Furniture Imports (Billion US$)
Sự lựa chọn đồ gỗ nội thất của người Mỹ
Người Mỹ có 1 khiếu thẩm mỹ về đồ gỗ nội thất khá khó tính và thích sự sang trọng.
Một đặc tính quan trọng của người Mỹ là tối ưu hóa theo nhu cầu sử dụng có nghĩa là
mọi thứ đều được tách ra và có giá riêng. Mọi thứ phải tiết kệm và thông minh.
Họ cần hoàn thiện sản phẩm một cách chu đáo, phong cách trang trí đơn giản và màu sắc
thích hợp, thể hiện qua cách đánh bóng, độ mịn bề mặt, bản lề và các phụ kiện chắc chắn,
độ khít sản phẩm, đóng mở tiện lợi dễ dàng. Họ không cần các sản phẩm được làm bằng
các loại gỗ tốt như lim, gụ... mà chỉ cần gỗ cao su, gỗ thầu đâu, thậm chí là MDF (ván gỗ
ép) nhưng nước sơn phủ bên ngoài phải thật đẹp, bắt mắt và kiểu dáng phải đẹp. Yêu cầu
về nước sơn phủ lên các sản phẩm đồ gỗ xuất sang Mỹ khá phức tạp, khó hơn nhiều so
với yêu cầu của các thị trường EU.
9
Hầu hết thiết kế nhà của người Mỹ đều mang phong cách hiện đại nên đồ trang trí nội
thất cũng phải phù hợp với phong cách đó. Hàng đồ gỗ chạm khảm hoa lá hiếm khi thấy
xuất hiện trên thị trường Mỹ, thậm chí những đường cong, đường uốn cũng phải được
giảm thiểu một cách tối đa. Trang trí chủ yếu là các đường thẳng chìm hoặc nổi và các
nắm tay cầm to hình tròn bằng gỗ hoặc bằng đồng.
Tất cả đều đi thành bộ với nhau như giường, bàn ghế, tủ áo quần, tủ đựng thuốc, tủ đựng
đồ tắm, tủ đựng chăn, tủ trang điểm, khung gương...
Người Mỹ thích đồ gỗ làm từ nguyên liệu gỗ cứng hơn là làm từ các loại gỗ mềm.
Các điều kiện pháp lý liên quan đến đồ gỗ nội thất
Tiêu chuẩn FSC: FSC chính là sự xác nhận bằng văn bản - giấy chứng chỉ bảo đảm với người
tiêu dùng và tất cả những ai quan tâm đến bảo vệ rừng và môi trường rằng sản phẩm rừng của
đơn vị được cấp chứng chỉ đã được sản xuất trên cơ sở rừng được tái tạo lâu dài, không ảnh
hưởng đến các chức năng sinh thái của rừng và môi trường xung quanh và không làm suy giảm
tính đa dạng sinh học.
Đạo luật Lacey của Mỹ có hiệu lực kể từ 1/4/2010 quy định khắt khe về nguồn gốc, xuất xứ của
gỗ và các sản phẩm từ gỗ. Phải đảm bảo rằng nguyên liệu gỗ sử dụng để sản xuất phải đảm bảo
tính hợp pháp. Cụ thể: khi mua nguyên liệu gỗ phải thu thập đầy đủ các thông tin như: tên khoa
học, thương mại của mọi loài gỗ sử dụng trong sản phẩm; thông tin về nơi khai thác gỗ, nước
khai thác/xuất xứ (nếu là nguồn nhập khẩu), các giấy tờ về vận chuyển nguyên liệu...
Phần 3. Phân tích SWOT
3.1. Điểm mạnh (Strengs)
Công ty TNHH Xây dựng Á Châu được thành lập từ năm 1993, có nhiều kinh nghiệm
trong việc sản xuất và xuất khầu đồ gỗ nội thất. Công ty đã xuất khẩu sang nhiều thị
trường: Nhật, Úc, Canada, Anh, Pháp, Đức…
Nguồn nhân lực phụ trách mảng đồ gỗ của công ty gồm 90-110 nhân công và 10 người
phụ trợ. Trong đó, bộ phận sản xuất có 30 người thợ chính, trên 10 năm kinh nghiệm, các
công nhân lành nghề được đào tạo ở trường Trung Cấp Công Nghiệp Bình Dương. Bộ
phận thiết kế gồm 3 người tốt nghiệp Đại học Kiến trúc TPHCM và Đại học Mỹ thuật.
10
Nhờ vào đội ngũ thợ có tay nghề cao và đội ngũ thiết kế được đào tạo bài bản, công ty
luôn đáp ứng được những yêu cầu chất lượng và thiết kế của những thị trường khó tính
nhất.
Bộ phận Marketing của công ty biết sử dụng tiếng Anh đọc và nói khá thành thạo, hiểu rõ
cách làm việc qua giấy tờ, fax, email.
Giá nhân công thấp, chỉ chiếm 19-23% trong giá thành sản phẩm nên giá thành rẻ, phù
hợp với phân khúc hàng bình dân mà công ty muốn hướng đến.
Công ty có catalogue có thông tin hình ảnh về các sản phẩm giường, tủ, bàn ghế, bàn
trang điểm, ghế sofa…đây hầu hết là những sản phẩm nhập khẩu lớn nhất của thị trường
Mỹ. Cataloguae này được cập nhật thường xuyên, được thiết kế bởi một công ty chuyên
về thiết kế nên rất chuyên nghiệp, bắt mắt, tạo thuận lợi cho các nhà đại lý khi tìm hiểu
và đánh giá sản phẩm.
Nguyên liệu nhập khẩu qua các công ty trung gian như công ty Thiên Thành Phát, công
ty Gỗ Mỹ, công ty Gỗ Lê nên có thể mua một lần một ít, lại có thể để nợ, gia hạn thanh
toán, và có thể lựa chọn được công ty uy tín để nhập khẩu
Công ty có đất riêng rộng khoảng 3000m2 vuông, có giá trị khoảng 70 tỉ nên công ty
không tốn chi phí thuê mặt bằng, làm giá thành sản phẩm rẻ hơn. Quỹ đất đó cũng được
công ty sử dụng làm tài sản thế chấp khi vay ngân hàng. Bên cạnh đó công ty cũng có uy
tín với các Ngân hàng lớn, như ngân hàng Vietcombank với việc luôn trả nợ đúng hạn
hợp đồng, điều này là thế mạnh của công ty để tiếp cận vốn trong thời kì khó khăn về tài
chính như hiện nay.
Máy móc trang thiết bị hiện đại, nhập khẩu từ Đài Loan, không như các doanh nghiệp
vừa và nhỏ khác, máy móc chủ yếu là của Việt Nam và Trung Quốc, điều này làm cho
những sản phẩm của công ty có tính cạnh tranh cao hơn hẳn.
Công ti sử dụng sơn OSEVEN cho các sản phẩm của mình. OSEVEN là một tập đoàn lớn
và uy tín trong lĩnh vực cung cấp sơn gỗ với các chứng nhận và giải thưởng như ISO
9000:2008, Chất lượng vàng châu Âu, Sao vàng đất Việt… Sơn gỗ OSVEN đáp ứng
được các yêu cầu của các thị trường khó tính nhất.
11
Hàng gỗ nội thất của công ty được đóng gói Xanh, tất cả các đồ đóng gói đều tiêu hủy
được. Đây là thế mạnh của công ty nếu thâm nhập thị trường Mỹ với yêu cầu cần được
dán nhãn theo đúng luật dán nhãn và đóng gói hợp lý – 15CFR.
Công ty sử dụng giấy nhám P600, đánh mịn. Nếu thâm nhập thị trường Mỹ thì đây là thế
mạnh khi mà người Mỹ quan tâm nhiều phong cách trang trí và màu sắc thích hợp, thể
hiện qua cách đánh bóng, độ mịn bề mặt.
3.2. Điểm yếu (Weaknesses)
Thị trường Mỹ có quy mô lớn, các công ty nhập khẩu thường kí những hợp đồng lớn mà
quy mô của công ty hiện tại chưa thể đáp ứng được những đơn hàng lớn như vậy.
Website của công ty www.abcfurniture.com.vn chỉ viết bằng tiếng Việt, không có Tiếng
Anh, sản phẩm không được cập nhật thường xuyên, điều này rất khó cho đại lý bên nước
ngoài cho việc truy cập hay tìm hiểu thông tin về công ty.
Công ty trước đây chỉ làm theo đơn đặt hàng của đối tác nước ngoài. Việc này sẽ làm cho
công ty bị động trong việc thiết kế những mẫu mã mới và không phát huy được những
sáng tạo của mỗi nghệ nhân trong quá trình chế tác từng sản phẩm gỗ.
Nguyên liệu chủ yếu phụ thuộc rất lớn vào nhập khẩu (tới 80%), qua trung gian chứ công
ty không nhập trực tiếp nên chi phí khá cao.
Công ty thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ, khó tiếp cận với những thông tin về đối thủ
cạnh tranh trong và ngoài nước.
Công ty chưa xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng cao, điều này làm giảm lợi thế
cạnh tranh của công ty khi muốn giành được những đơn hàng tốt.
3.3. Cơ hội (Opportunities)
Thị hiếu của người tiêu dùng Mỹ cũng đang có sự thay đổi. Trước đây nhu cầu thường
tập trung chủ yếu vào đồ gỗ ngoài trời thì nay lại hướng vào đồ gỗ nội thất. Hơn nữa, sau
khủng hoảng kinh tế, người Mỹ có xu hướng thắt chặt chi tiêu, thay vì chuộng các đồ gỗ
cao cấp, họ lại chuyển sang chọn các mặt hàng có mức giá bình dân hơn. Các nhà xuất
khẩu đồ gỗ châu Á là đích ngắm của nhiều nhà nhập khẩu bên Mỹ.
Mỹ đánh thuế chống bán phá giá lên sản phẩm đồ gỗ của Trung Quốc dùng cho phòng
ngủ vào tháng 1-2005 đã khiến cho lượng hàng này từ Trung Quốc sang Mỹ giảm mạnh.
Đồ gỗ dùng cho phòng ngủ nhập từ Trung Quốc vào Mỹ giảm từ mức 1,2 tỉ đô la Mỹ của
12
năm 2004 xuống còn 691 triệu đô la Mỹ trong năm 2010. Giá nhân công Trung Quốc lên
rất cao, cùng đồng tiền tệ gia tăng cùng với đó là những khiếm khuyết về chất lượng, mẫu
mã. Những nhà nhập khẩu đồ gỗ của Mỹ đang có xu hướng nhập đồ gỗ từ thị trường Việt
Nam, vì giá rẻ, do giá nhân công thấp. Bên cạnh đó, sản phẩm gỗ trong nước được sản
xuất đa dạng, mang nét độc đáo riêng có của Việt Nam.
Xuất khẩu đồ gỗ nội thất của Malaysia sang thị trường Mỹ suy giảm do sức mua tại thị
trường này giảm sút và do phải cạnh tranh mạnh mẽ với các nước sản xuất có chi phí sản
xuất thấp như Việt Nam và Trung Quốc. Để thoát khỏi tình trạng này, các doanh nghiệp
Malaysia chuyển hướng tấn công sang thị trường Ấn Độ.
Nhiều đầu mối cung cấp gỗ nguyên liệu của Canada, Mỹ và một số nước Bắc Mỹ đặt văn
phòng đại diện tại Việt Nam. Đây là cơ hội cho công ty có nhiều lựa chọn hơn trong việc
lựa chọn những loại gỗ phù hợp với yêu cầu của nhà nhập khẩu.
Đạo luật Lacey làm cho các doanh nghiệp sử dụng những nguồn gỗ bất hợp pháp rất khó
chứng minh được nguồn gốc của các loại gỗ. Trong khi đó, công ty Á Châu luôn sử dụng
gỗ nhập khẩu có nguồn gốc rõ ràng, điều này giúp công ty loại bớt những đối thủ cạnh
tranh và làm cho việc xâm nhập thị trường Mỹ dễ dàng