Trong giai đoạn nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào khủng hoảng, thì tư tưởng kích cầu bắt nguồn từ học thuyết Keynes, một lần nữa xuất hiện như là giải pháp của các chính phủ đưa nền kinh tế vượt qua khủng hoảng. Việt Nam và các nước châu Á đều có những gói kích cầu để mong đối phó với tình hình suy thoái hiện tại.Nhằm ngăn chặn đà suy thoái kinh tế, giải pháp chính là đầu tư. Câu chuyện đầu tư trong thời kỳ khủng hoảng đang là một bài toán nan giải, nhất là đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước. Trước kia, đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước được coi là có hiệu quả thấp trong khi nguồn vốn đầu tư lại chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu đầu tư toàn xã hội. Bài toán hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được đặt ra với nhiều cẩn trọng. Nếu hiệu quả đầu tư cao sẽ biểu hiện ngay ở chất lượng tăng trưởng của doanh nghiệp, của ngành và làm cho chất lượng nền kinh tế được nâng cao. Biểu hiện rõ nhất vào chất lượng của ngành kinh tế chính là chất lượng của những ngành kinh tế chủ chốt, nắm giữ những ngành kinh tế đó là các tập đoàn lớn, các tổng công ty nhà nước. Đó là lý do tại sao em quyết định chọn đề tài “Dự án đầu tư mở rộng nhà máy giấy Bãi Bằng của tổng công ty giấy Việt Nam. Thực trạng và Bài học kinh nghiệm”
Đây là một trong những dự án lớn có tầm quan trọng quốc gia và tính hiệu quả của dự án sẽ ảnh hưởng không chỉ đến tổng công ty giấy Việt Nam mà có ý nghĩa quan trọng bậc nhất tới sự sống còn của ngành giấy trong thời điểm nước ta đã bắt đầu hội nhập sâu rộng bằng những cam kết về thuế cũng như hạn ngạch nhập khẩu. Dự án này bao gồm 2 giai đoạn, giai đoạn 1 bắt đầu khởi công từ năm 1998 và đi vào vận hành năm 2004 và giai đoạn 2 đang bắt đầu đi vào hoạt động. Dự án trên thuộc loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản, cải tạo và nâng cấp dây chuyền sản xuất. Giai đoạn 1 của dự án được các nhà chuyên môn đánh giá là khá thành công và hiệu quả. Trong khi có khá nhiều tổng công ty hoạt động rất chậm chạp và thua lỗ lớn, vị trí trên thị trường giảm sút thì ngược lại tổng công ty giấy Việt Nam vẫn được coi là những doanh nghiệp vững mạnh nhất và hoạt động rất ổn định, chứng tỏ hiệu quả các dự án đầu tư của tổng công ty đã phát huy rất tốt.
Em sẽ đánh giá dự án theo quan điểm từ những gì đã được học về hiệu quả đầu tư trong nhà trường. Đề tài bao gồm 2 chương
Chương 1: Đánh giá hiệu quả đầu tư dự án Giấy Bãi Bằng giai đoạn 1
Chương 2: Một số đề xuất nâng cao hiệu quả đầu tư giai đoạn 2
48 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3181 | Lượt tải: 9
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự án đầu tư mở rộng nhà máy giấy Bãi Bằng của tổng công ty giấy Việt Nam: Thực trạng và bài học kinh nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào khủng hoảng, thì tư tưởng kích cầu bắt nguồn từ học thuyết Keynes, một lần nữa xuất hiện như là giải pháp của các chính phủ đưa nền kinh tế vượt qua khủng hoảng. Việt Nam và các nước châu Á đều có những gói kích cầu để mong đối phó với tình hình suy thoái hiện tại.Nhằm ngăn chặn đà suy thoái kinh tế, giải pháp chính là đầu tư. Câu chuyện đầu tư trong thời kỳ khủng hoảng đang là một bài toán nan giải, nhất là đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước. Trước kia, đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước được coi là có hiệu quả thấp trong khi nguồn vốn đầu tư lại chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu đầu tư toàn xã hội. Bài toán hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được đặt ra với nhiều cẩn trọng. Nếu hiệu quả đầu tư cao sẽ biểu hiện ngay ở chất lượng tăng trưởng của doanh nghiệp, của ngành và làm cho chất lượng nền kinh tế được nâng cao. Biểu hiện rõ nhất vào chất lượng của ngành kinh tế chính là chất lượng của những ngành kinh tế chủ chốt, nắm giữ những ngành kinh tế đó là các tập đoàn lớn, các tổng công ty nhà nước. Đó là lý do tại sao em quyết định chọn đề tài “Dự án đầu tư mở rộng nhà máy giấy Bãi Bằng của tổng công ty giấy Việt Nam. Thực trạng và Bài học kinh nghiệm”
Đây là một trong những dự án lớn có tầm quan trọng quốc gia và tính hiệu quả của dự án sẽ ảnh hưởng không chỉ đến tổng công ty giấy Việt Nam mà có ý nghĩa quan trọng bậc nhất tới sự sống còn của ngành giấy trong thời điểm nước ta đã bắt đầu hội nhập sâu rộng bằng những cam kết về thuế cũng như hạn ngạch nhập khẩu. Dự án này bao gồm 2 giai đoạn, giai đoạn 1 bắt đầu khởi công từ năm 1998 và đi vào vận hành năm 2004 và giai đoạn 2 đang bắt đầu đi vào hoạt động. Dự án trên thuộc loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản, cải tạo và nâng cấp dây chuyền sản xuất. Giai đoạn 1 của dự án được các nhà chuyên môn đánh giá là khá thành công và hiệu quả. Trong khi có khá nhiều tổng công ty hoạt động rất chậm chạp và thua lỗ lớn, vị trí trên thị trường giảm sút thì ngược lại tổng công ty giấy Việt Nam vẫn được coi là những doanh nghiệp vững mạnh nhất và hoạt động rất ổn định, chứng tỏ hiệu quả các dự án đầu tư của tổng công ty đã phát huy rất tốt.
Em sẽ đánh giá dự án theo quan điểm từ những gì đã được học về hiệu quả đầu tư trong nhà trường. Đề tài bao gồm 2 chương
Chương 1: Đánh giá hiệu quả đầu tư dự án Giấy Bãi Bằng giai đoạn 1
Chương 2: Một số đề xuất nâng cao hiệu quả đầu tư giai đoạn 2
Do còn thiếu kinh nghiệm thực tế và biện chứng về lý thuyết đầu tư còn yêu nên chắc chắn đề tài sẽ không tránh khỏi thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý của cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các anh chị đang làm việc tại phòng tài chính-kế toán, văn phòng tổng công ty giấy Việt Nam đã giúp em trong việc tìm các tài liệu liên quan đến tình hình đầu tư Xây dựng cơ bản liên quan tới giai đoạn 1 của dự án.
CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TỪ DỰ ÁN GIẤY BÃI BẰNG GIAI ĐOẠN 1
1.1. Giới thiệu về tổng công ty giấy Việt Nam
1.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty giấy Việt Nam (TCTGVN) là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định của Thủ tướng chính phủ và hoạt động dưới sự quản lý của bộ công nghiệp, các bộ các cơ quan trực thuộc chính phủ, UBND tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.
Năm 1976, công ty Giấy, Gỗ, Diêm phía Bắc và công ty Giấy Gỗ Diêm phía Nam được thành lập. Chức năng của 2 công ty này là quản lý sản xuất đối với các xí nghiệp quốc doanh Giấy Gỗ Diêm. Công ty vừa là cơ quan quản lý cấp trên, cấp kế hoạch, vừa là cơ quan cấp điều hành sản xuất –kinh doanh của các đơn vị trực thuộc. Công ty phân giao và quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong công ty. Công ty giao chỉ tiêu vật tư, chỉ định địa chỉ và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, cân đối đầu vào, kiểm tra mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất-kinh doanh và duyệt quyết toán tài chính cuối năm đối với xí nghiệp thành viên.
Năm 1978, theo Nghị định 302/CP ngày 01/12/1978 của hội đồng Chính Phủ, hợp nhất 2 công ty Giấy Gỗ Diêm phía Bắc và phía Nam lại thành Liên hiệp xí nghiệp Giấy Gỗ Diêm toàn quốc. Liên hiệp là cơ quan cân đối phân giao kế hoạch sản xuất-kinh doanh, đồng thời là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của các đơn vị thành viên.
Năm 1995, ngành Giấy đề nghị nhà nước cho tách riêng vì ngành Gỗ, Diêm là một ngành kinh tế kỹ thuật không gắn liền với ngành giấy.Chính vì vậy Tổng công ty giấy Việt Nam được thành lập theo quyết định số 256/TT ra ngày 29/4/1995 của thủ tưởng chính phủ và nghị định số 52/CP ngày 02/8/1995 của chính phủ ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty giấy Việt Nam
Ngày 01/2/2005 thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 29/2005/QĐ-TT chuyển công ty giấy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con
Công ty mẹ được hình thành trên cơ sở tổ chức lại văn phòng tổng công ty, công ty giấy Bãi Bằng. Công ty mẹ là công ty nhà nước thực hiện hạch toán kinh doanh và đầu tư vốnn vào công ty con, công ty liên kết theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, theo điều lệ tổ chức, hoạt động và quy chế tài chính của công ty mẹ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Công ty mẹ có
-Tên gọi: Tổng công ty giấy Việt Nam
-Tên giao dịch quốc tế: VietNam Paper Corporation
-Tên viết tắt: VINAPACO
-Trụ sở chính: Số 25 Lý thường Kiệt- Quận Hoàn Kiếm-Hà Nội.
Theo ông Võ Sỹ Dởng - Tổng Giám đốc VINAPACO: sau khi có Luật doanh nghiệp mới ra đời, ngày 20/3/2006, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 64/2006/QĐ-TTg chính thức ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của VINAPACO theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, trên cơ sỏ tổ chức lại Văn phòng VINAPACO và Công ty Giấy Bãi Bằng. Như vậy có thể nói, VINAPACO là một trong những doanh nghiệp lớn đầu tiên của cả nước thực hiện theo mô hình này. Việc sáp nhập Công ty Giấy Bãi Bằng vào VINAPACO đã cho thấy, Công ty Giấy Bãi Bằng không những không mất đi mà còn được nâng lên tầm cao mới với thương hiệu VINAPACO. Tầm hoạt động của VINAPACO, cũng như của Công ty Giấy Bãi Bằng trước đây sẽ rộng hơn, bao quát hơn và chắc chắn sẽ hiệu quả hơn. Hiện nay, VINAPACO đã ổn định tổ chức với 26 đơn vị đầu mối, bao gồm các Công ty, lâm trường, xí nghiệp, viện nghiên cứu cây nguyên liệu, trường đào tạo và các đơn vị phụ thuộc khác... VINAPACO sẽ tiến hành hoạch định chiến lược phát triển cho ngành giấy Việt Nam .
Trong thời gian tới, VINAPACO sẽ tiếp tục thực hiện cổ phần hoá tại các Công ty con, quản lý vốn tại các Công ty liên kết và các Công ty phụ thuộc... Đối với các Công ty con, VINAPACO sẽ giữ trên 50% vốn; đối với các Công ty liên kết giữ dưới 50% vốn. Dự tính, sau khi cổ phần hoá, vốn của VINAPACO sẽ được nâng lên gấp 2 lần hiện nay, nghĩa là VINAPACO sẽ có đủ lực và khả năng quản lý trong toàn ngành để thực hiện thành công các mục tiêu đề ra. Từ đây, VINAPACO có thể mở ra các điều kiện để đa dạng hoá kinh doanh các ngành nghề; các loại hình dịch vụ mới... Việc VINAPACO hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con sẽ tạo ra sức mạnh mới, chủ động phát triển trong hội nhập và khả năng cạnh tranh
Có thể khái quát theo những mốc chính như sau:
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
Hình thành
06.1975 Thành lập Công ty Giấy Gỗ Diêm phía Bắc và phía Nam
06.1978 Hợp nhất hình thành Liên hiệp các xí nghiệp Giấy Gỗ Diêm toàn quốc
10.1982 Tách thành hai Liên hiệp các xí nghiệp Giấy Gỗ Diêm số I và số II.
08.1990 Hợp nhất hai miền với tên gọi mới là Liên hiệp các xí nghiệp sản xuất - xuất nhập khẩu
Giấy Gỗ Diêm, viết tắt là VIPIMEX.
11.1991 Thành lập Tổng Công ty xuất nhập khẩu Giấy Gỗ Diêm gọi tắt là VINAPIMEX.
08.1995 Thành lập Tổng Công ty Giấy Việt nam theo mô hình Tổng Công ty 91
(giữ nguyên tên viết tắt VINAPIMEX).
07.2006 Chuyển đổi sang mô hình Công ty mẹ - Công ty con, tên viết tắt là VINAPACO.
Sát nhập Công ty Giấy Bãi bằng vào Tổng Công ty trở thành Công ty mẹ.
CÔNG TY GIẤY BÃI BẰNG
Hình thành
1970 – 1974 Nghiên cứu khả thi Công trình Giấy Bãi bằng do Công ty tư vấn Jaakko Poyry thực hiện.
Năng lực sản xuất bột giấy: 41.000 tấn/năm; sản xuất giấy: 50.000 tấn/năm.
08 – 1974 Ký Hiệp định về hợp tác đầu tư Công trình Nhà máy Giấy Bãi Bằng giữa hai Chính phủ
Việt Nam và Thuỵ Điển.
Cuối 1979 Động thổ khởi công xây dựng
26/11/1982 Khánh thành toàn bộ Nhà Máy Giấy Bãi bằng. Chuyên gia Thuỵ Điển điều hành.
06.1990 Chuyên gia Thuỵ Điển rút hết về nước bàn giao hoàn toàn cho phía Việt nam.
1996 Vượt công suất thiết kế, đạt 57.029 tấn/năm. tên viết tắt BAPACO
2000 Được Nhà nước phong tặng danh hiệu “ Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới”
2003 Đầu tư mở rộng Bãi bằng giai đoạn 1, nâng năng lực sản xuất bột giấy lên 68.000 tấn/năm và sản xuất giấy lên 100.000 tấn/năm.
2006 Thành lập Ban quản lý dự án mở rộng Bãi Bằng giai đoạn 2, đầu tư dây chuyền sản xuất bột giấy 250.000 tấn/năm.
07/2006 Sát nhập vào Tổng Công ty Giấy Việt nam trở thành Công ty mẹ.
Với bề dày lịch sử vươn lên và phát triển, tổng công ty có rất nhiều thành tích đáng tự hào:
Tổng công ty đã nhận được 2 huân chương lao động hạng 2,3.
17 huân chương lao động hạng nhất, hạng nhì, hạng ba
2 huân chương chiến công hạng 3
6 cờ thi đua, 30 bằng khen của chính phủ
Năm 2000 tổng công ty nhận danh hiệu lao động trong thời kỳ đổi mới
1.1.2. Mô hình tổ chức và các ngành nghề kinh doanh chính của tổng công ty
Dưới đây là mô hình tổ chức của tổng công ty
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức Tổng công ty Giấy Việt nam
Trong hệ thống trên được chia ra rất nghiêm ngặt gồm các khối sản xuất và khối lâm trường
*Khối sản xuất
1. Công ty Tissue Sông Đuống
2. Công ty CBXK Dăm mảnh
*Khối lâm nghiệp
1. Xí nghiệp khảo sát thiết kế lâm Nghiệp
2. Công ty Vận tải và Chế biến Lâm sản
3. Công ty NLG Thanh Hóa
4. Công ty NLG Miền Nam
5. Công ty lâm nghiệp Cầu ham
6. Công ty lâm nghiệp Ngòi sảo
7. Công ty lâm nghiệp Vĩnh hảo
8. Công ty Lâm nghiệp Tân Thành
9. Công ty Lâm nghiệp Hàm yên
10. Công ty Lâm nghiệp Tân Phong
11. Công ty Lâm nghiệp Tam Sơn
12. Công ty Lâm nghiệp Xuân Đài
13. Công ty Lâm nghiệp Tam Thắng
14. Công ty Lâm nghiệp Đoan Hùng
15. Công ty Lâm nghiệp Sông Thao
16. Công ty Lâm Nghiệp A Mai
17. Công ty Lâm nghiệp Yên Lập
18. Công ty Lâm nghiệp Thanh Hòa
19. Công ty lâm nghiệp Tam Thanh
20. Công ty Lâm nghiệp Lập Thạch
*Khối trường viện
1. Viện Công nghiệp Giấy Xenluylô
2. Viện nghiên cứu cây nguyên liệu Giấy
3. Trường Cao đẳng Công nghệ Giấy và Cơ Điện
*Ban quản lý
1. Ban Quản lý Dự án Thanh Hóa
2. Ban Quản lý Dự án mở rộng bãi bằng giai đoạn 2
*Dịch vụ
1. Chi nhánh Tổng Công ty giấy Việt nam tại TP Hồ Chí Minh
2. Chi nhánh Tổng Công ty Giấy Việt nam tại Đà nẵng
3. Trung tâm dịch vụ và Kinh doanh giấy tại Hà nội
*công ty con:
a)Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
-Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nguyên liệu và bột giấy Thanh hoá
-Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nguyên liệu giấy miền nam
b) Công ty cổ phần mà công ty mẹ giữ cổ phần chi phối
-Công ty giấy tân mai
-Công ty cổ phần giấy Đồng Nai
-Công ty cổ phần giấy Việt Trì
-Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà
-Công ty cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ
*Các công ty liên kết
-Công ty cổ phần Nhất Nam
-Công ty cổ phần Diêm thống nhát
-Công ty cổ phần May-Diêm Sài gòn
-Công ty cổ phần In Phúc Yên
-Công ty cổ phần giấy Vạn Điếm
Theo quyết định số 29/2005/QĐ-TT ngày 01/02/2005 của thủ tướng chính phủ, quyết định spps 09/2005/QĐ-BCN ngày 04/03/2005 của bộ trưởng bộ công nghiệp về việc chuyển Tổng công ty giấy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con thì tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty giấy Việt Nam bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc, cụ thể như sau
-Hội đông quản trị: Quyết định chiến lược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch kinh doanh hàng năm, ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty và doanh nghiệp do Tổng công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ. Tuyển chọn, ký hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương đối với Tổng giám đốc sau khi được sự chấp thuận của người quyết định thành lập Tổng công ty. Tuyển chọn, ký hợp đồng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương đối với Phó tổng giám đốc và kế toán trưởng theo đề nghị của Tổng giám đốc. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của tổng công ty, của các công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty.
-Ban kiểm soát: Giúp hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành điều lệ công ty, nghị quyết. quyết định của Hội đồng quản trị, quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị. Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do hội đồng quản trị giao, báo cáo và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị
-Tổng giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hàng ngày của Tổng công ty theo mục tiêu, kế hoạch, phù hợp với điều lệ Tông công ty và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao
-Phó tổng giám đốc: Giúp Tổng giám đốc điều hành Tổng công ty theo phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền
-Kế toán trưởng: Tổ chức thực hiện công tác kế toán của Tổng công ty, giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính tại công ty theo pháp luật về tài chính, kế toán, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền
-Các phòng ban chức năng giúp việc cho Ban lãnh đạo: văn phòng tổ chức lao động, phòng tài chính kế toán, phòng xây dựng cơ bản, phòng kế hoạch thị trường, phòng Lâm sinh. Trong đó Phòng tài chính kế toán có chức năng giúp tổng giám đốc trong lĩnh vực tài chính và kế toán, tổng hợp về vốn, chi phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của toàn tổng công ty. Tổ chức chỉ đạo công tác kế toán, hạch toán kinh tế ở công ty mẹ, công ty con đồng thời thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát tài chính theo quy định của nhà nước. Nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán: Cân đối số vốn hiện có điều chỉnh tăng giảm khi có sự thay đổi nhiệm vụ hoặc quyết định phát triển SXKD của các công ty con, các đơn vị phụ thuộc theo quy định của Tổng giám đốc, Lập báo cáo tài chính hợp nhất của toàn tổng công ty, trình Bộ tài chính xét duyệt
*Quyền hạn của tổng công ty
Tổng công ty giấy Việt Nam có trụ sở chính đặt tại số 25 Lý Thường Kiệt, đây là nơi làm việc của ban lãnh đạo Tổng công ty gồm hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc
Tổng công ty chịu sự quản lý nhà nước của bộ công nghiệp, các cơ quan ngang bộ trực thuộc chính phủ với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước
Tổng công ty có quyền chiếm hữu, sử dụng vốn và tài sản của công ty để kinh doanh thực hiện lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của tổng công ty
Tổng công ty có quyền chủ động tổ chức sản xuất, kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả
Tổng công ty có quyền sử dụng và quản lý các tài sản của nhà nước giao, cho thuê là đất đai, tài nguyên theo quy định của pháp luật về đất đai, tài nguyên
Tổng công ty có quyền kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm, mở rộng kinh doanh theo khả năng của tổng công ty và nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước
Tổng công ty có quyền tìm kiếm thị trường và khách hàng trong nước và ngoài nước và ký kết hợp đồng
Tổng công ty có quyền ký quyết định các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sử dụng vốn để đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn vào các doanh nghiệp trong nước, thuê mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác
Đối với công ty con, tổng công ty là chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm một thành viên thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty theo trách nhiệm của luật doanh nghiệp
Đối với công ty liên kết: Tổng công ty thực hiện nghĩa vụ và quyền của cổ đông, thành viên góp vốn thông qua đại diện của mình tại doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp, luật đầu tư. Tổng công ty có quyền thu lợi tức và chịu rủi ro từ phần vốn góp của mình ở doanh nghiệp bị chi phối
Hiện nay Tổng công ty giấy Việt Nam (Giấy Bãi bằng trước đây) vẫn là đơn vị dẫn đầu ngành giấy về qui mô, sản lượng và chất lượng sản phẩm. Do đó, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là khó khăn và thử thách của nhiều doanh nghiệp trong ngành giấy thì đối vơi Giấy Bãi Bằng là cơ hội để thử sức, để tiến hành đổi mới trên nhiều phương diện và nắm bắt được nhiều cơ hội mới.
Giấy Bãi Bằng đã trưởng thành, từ một công trình được xây dựng và lắp đặt của tình hữu nghị Việt Nam - Thụy Điển đến nay đã được gần 24 năm, lại nằm ở trung tâm “vựa” nguyên liệu phía Bắc, giữa một vùng nguyên liệu xơ sợi thực vật có trữ lượng khá dồi dào, nằm giữa 3 con sông lớn: sông Đà, sông Hồng, sông Lô là nguồn cung cấp nước phục vụ cho hoạt động sản xuất và giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm; cả nhà máy là một hệ thống khép kín từ nhà máy giấy đến các nhà máy vệ tinh phục vụ cho hoạt động sản xuất: nhà máy điện, nhà máy sản xuất bột giấy, nhà máy sản xuất hóa chất, nhà máy cơ khí chế tạo phụ tùng thiết bị, xí nghiệp vận tải,…Thậm chí, trường Trung học kỹ thuật giấy chuyên đào tạo tay nghề cho công nhân vận hành các nghề kỹ thuật liên quan tới ngành giấy cũng được thành lập ở đây từ nhu cầu của nhà máy.
Với năng lực hiện có và tiềm năng lớn về nguyên liệu, mặt bằng, máy móc thiết bị… Công ty giấy Bãi bằng (trước đây) là một địa chỉ ưu tiên mà Tổng công ty giấy lựa chọn để đầu tư mở rộng năng lực sản xuất. Năm 2003, dự án mở rộng sản xuất giai đoạn 1 với tổng mức đầu tư 1.107 tỷ đồng, trong đó hơn 200 tỷ dành cho đầu tư hệ thống xử lý môi trường, đảm bảo các chất thải đựơc xử lý theo quy trình hiện đại, đưa năng lực sản xuất bột giấy lên 61.000 tấn/ năm và năng lực sản xuất giấy lên 100.000 tấn/ năm với chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế.
1.1.3. Thực trạng về ngành giấy trong thời điểm hiện tại
*Nhu cầu về giấy và thực trạng thị trường giấy trong những năm qua
Trong 10 năm qua ( 1996 – 2005 ) nhu cầu tiêu thụ giấy ở nước ta tăng rất nhanh từ 281.000 tấn ( 1996 ) lên 1.481.000 tấn ( năm 2005 ) tăng gấp 5,3 lần.
Nhu cầu tiêu thụ giấy tăng nhanh đã thúc đẩy công suất giấy tăng theo. Năm 1996 công suất thiết kế giấy tăng từ 240 tấn lên 1.080.000 tấn ( năm 2005 ) gấp 4,5 lần. Mức tiêu thụ giấy tính theo đầu người tăng từ 3,8kg/người/năm lên 17,9kg/người/năm, gấp 4,7 lần
Nguyên nhân tác động, thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ giấy tăng nhanh như vậy trong các năm qua là do :
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân:
Từ các năm 2000 – 2005, GDP của nước ta đều tăng , đặc biệt năm 2005 tăng 8,4% năm 2006 8%, dự báo năm 2010 tăng trưởng 7,5 – 8%
Theo thống kê , GDP tăng 1% thì nhu cầu tiêu thụ giấy tăng 1,2 – 1,5%
Giá trị sản xuất công nghiệp, vốn đầu tư đều tăng
Từ năm 2001 – 2005 giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17,2%, vốn đầu tư tòan xã hội tăng 18,5%. Các mức tăng trưởng này đã thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ giấy tăng theo. Giấy công nghiệp ( giấy bao bì lớp giữa và lớp mặt ) : 816.300 tấn, chiếm 55% trong tổng tiêu thụ các lọai giấy.
Dân số tăng, nhu cầu tiêu thụ giấy cũng tăng theo
Đời sống văn hóa , xã hội được cải thiện và nâng cao: mức tiêu dùng bình quân của người dân Việt Nam năm 2005 là 438.000đ/người tăng 2 lần so năm 2000. GDP bình quân đầu người đạt 640USD/năm điều này cho