Phú Thọ hiện đang có nhu cầu xây dựng cơ bản là rất lớn và theo qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh chiếm một tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu đầu tư,bao gồm qui hoach xây dựng đô thị,cải tạo xây dựng các khu trung tâm thị trấn,thị xã,các, khu công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp, các khu chức năng tạo tiền đề phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020 đã tạo nên nhu cầu cấp thiết về vật liệu xây dựng.
Xã hội ngày càng phát triển, thu nhập của người dân tăng nên nhu cầu xây dựng của người dân trong tỉnh cũng tăng nhanh.Trong xây dựng gạch là một trong 8 nguyên vật liệu chủ yếu.Tuy nhiên trong thời gian vừa qua,nguồn cung cấp gạch trên địa bàn tỉnh phần lớn là từ các lò gạch thủ công gây ô nhiễm môi trường do thiết bị sản xuất gạch và lò nung mang tính thủ công,chắp vá,sản phẩm kém chất lượng không đồng nhất,ô nhiễm môi trường,gây thiệt hại đến sản xuất nông nghiệp đang ở mức báo động.
Năm 2010, tỉnh Phú Thọ có kế hoạch thực hiện xóa bỏ 510 lò thủ công. Với mục tiêu đến năm 2011 sẽ chấm dứt hoạt động của các lò thủ công ,do vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để đảm bảo nguồn vật liệu xây dựng cung ứng cho thị trường trong khi sản xuất gạch tylen chưa được phát triển rộng rãi và vốn đầu tư rất lớn.Một trong những giải pháp được cho là khả quan hiện nay là chuyển đổi nung đốt thủ công sang công nghệ mới,giảm ô nhiễm môi trường.Xuất phát từ đòi hỏi đó,sở Khoa Học và Công Nghệ đã thực hiện chuyển giao công nghệ lò gạch nung liên tục kiểu đứng (gọi tắt VSBK) thay thế lò thủ công trên địa bàn tỉnh.
Riêng ở huyện Cẩm Khê, là một huyện nằm dọc bên bờ hữu sông Hồng có nhiều kênh ngòi lớn chảy qua nên trên địa bàn huyện có mỏ đất sét lớn,chất lượng rất phù hợp để sản xuất gạch.Hơn nữa trên địa bàn huyện cũng có khoảng 60 lò gạch thủ công sẽ bị tháo dỡ vào năm 2011 theo chủ trương chung của tỉnh Phú Thọ.
Từ các cơ hội trên cho thấy việc đầu tư dự án xây dựng lò gạch nung kiểu công nghệ cao là rất cần thiết,một mặt để tạo ra sản phẩm gạch có chất lượng cao, giảm ô nhiễm môi trường,đáp ứng nhu câu của thị trường,mặt khác cũng nâng cao hiệu quả kinh doanh đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
41 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2885 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự án đầu tư xây dựng sản xuất lò gạch Phát Đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1. Bối cảnh-cơ hội đầu tư
Phú Thọ hiện đang có nhu cầu xây dựng cơ bản là rất lớn và theo qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh chiếm một tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu đầu tư,bao gồm qui hoach xây dựng đô thị,cải tạo xây dựng các khu trung tâm thị trấn,thị xã,các, khu công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp, các khu chức năng tạo tiền đề phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020 đã tạo nên nhu cầu cấp thiết về vật liệu xây dựng.
Xã hội ngày càng phát triển, thu nhập của người dân tăng nên nhu cầu xây dựng của người dân trong tỉnh cũng tăng nhanh.Trong xây dựng gạch là một trong 8 nguyên vật liệu chủ yếu.Tuy nhiên trong thời gian vừa qua,nguồn cung cấp gạch trên địa bàn tỉnh phần lớn là từ các lò gạch thủ công gây ô nhiễm môi trường do thiết bị sản xuất gạch và lò nung mang tính thủ công,chắp vá,sản phẩm kém chất lượng không đồng nhất,ô nhiễm môi trường,gây thiệt hại đến sản xuất nông nghiệp đang ở mức báo động.
Năm 2010, tỉnh Phú Thọ có kế hoạch thực hiện xóa bỏ 510 lò thủ công. Với mục tiêu đến năm 2011 sẽ chấm dứt hoạt động của các lò thủ công ,do vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để đảm bảo nguồn vật liệu xây dựng cung ứng cho thị trường trong khi sản xuất gạch tylen chưa được phát triển rộng rãi và vốn đầu tư rất lớn.Một trong những giải pháp được cho là khả quan hiện nay là chuyển đổi nung đốt thủ công sang công nghệ mới,giảm ô nhiễm môi trường.Xuất phát từ đòi hỏi đó,sở Khoa Học và Công Nghệ đã thực hiện chuyển giao công nghệ lò gạch nung liên tục kiểu đứng (gọi tắt VSBK) thay thế lò thủ công trên địa bàn tỉnh. Riêng ở huyện Cẩm Khê, là một huyện nằm dọc bên bờ hữu sông Hồng có nhiều kênh ngòi lớn chảy qua nên trên địa bàn huyện có mỏ đất sét lớn,chất lượng rất phù hợp để sản xuất gạch.Hơn nữa trên địa bàn huyện cũng có khoảng 60 lò gạch thủ công sẽ bị tháo dỡ vào năm 2011 theo chủ trương chung của tỉnh Phú Thọ.
Từ các cơ hội trên cho thấy việc đầu tư dự án xây dựng lò gạch nung kiểu công nghệ cao là rất cần thiết,một mặt để tạo ra sản phẩm gạch có chất lượng cao, giảm ô nhiễm môi trường,đáp ứng nhu câu của thị trường,mặt khác cũng nâng cao hiệu quả kinh doanh đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2. Căn cứ pháp lí:
- Căn cứ Nghị định số 119/1999/NĐ-CP, ngày 18/9/1999 của Chính Phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ.
- Căn cứ vào Nghị định 51 và Quyết định 134 của Chính phủ về ưu đãi đầu tư, trong đó có đầu tư phát triển vật liệu xây dựng ra đời đã tạo ra đòn bẩy giúp các nhà doanh nghiệp xúc tiến đầu tư vào địa bàn.
- Căn cứ vào Thông tư số 2341/2000/TTLT/BKHCNMT-BTC, ngày 28/11/2000 của liên bộ Khoa Học – Công Nghệ - Môi Trường và Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/199/NĐ-CP, ngày 18/9/1999 của Chính Phủ.
- Căn cứ vào hệ thống các văn bản về hoạch định phát triển kinh tế Phú Thọ giai đoạn 2011_2015 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ.
- Căn cứ vào chủ trương khuyến khích chuyển đổi công nghệ sản xuất gạch theo hướng hiện đại của huyện Cẩm Khê nói riêng và của tỉnh Phú Thọ nói chung năm 2011.
- Căn cứ vào kế hoạch liên ngành của sở Khoa Học Công Nghệ và sở Công Nghệ về việc chuyển giao kĩ thuật sản xuất gạch theo công nghệ lò liên tục kiểu đứng cho các cơ sở sản xuất lò gạch của tỉnh Phú Thọ năm 2005
3. Mô tả tổng quan dự án
Nắm bắt được cơ hội trên và những căn cứ pháp lí em quyết định lập dự án đầu tư xây dựng lò sản xuất gạch nung liên tục kiểu đứng công nghệ mới. - Tên dự án : Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Lò Gạch Phát Đạt
- Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới
- Địa điểm thực hiện : Khu 3, xã Hiền Đa, Huyện Cẩm Khê, Tỉnh Phú Thọ.
- Diện tích mặt bằng : 9000 m2
- Thời gian thực hiện : Tháng 6 năm 2011
- Chủ đầu tư : TRƯƠNG VĂN THỦY
- Công suất thiết kế : 10 triệu viên/năm
- Tổng số vốn đầu tư : 6.212.000.000 đồng trong đó:
+ Vốn cố định : 4.712.000.000 đồng.
+ Vốn lưu động : 1.500.000.000 đồng.
- Thời gian hoàn vốn : 4 năm 11 tháng
- Lợi ích kinh tế xã hội:
Đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt ngoài việc đóng góp cho ngân sách nhà nước còn có những lợi ích kinh tế xã hội sau:
+Thực hiện chủ trương công nghiệp hóa hiện đại hóa của tỉnh.
+Giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 50 lao động địa phương,tăng thu nhập cho xã hội.
+Chuyển đổi cơ cấu phát triển đa dạng hóa ngành nghề sản xuất của địa phương.
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG _SẢN PHẨM
1. Thị trường:
1.1. Thị trường tiêu thụ gạch ngói Phú Thọ hiện nay:
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây ngày càng phát triển, mức sống nhân dân ngày một gia tăng. Vì vậy nhu cầu xây dựng cũng tăng theo điều đó đã tác động đến mức cung cầu trên thị trường đối với mặt hàng vật liệu. Trong đó gạch xây là loại vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong các công trình kiến trúc. Theo số liệu thống kê cho thấy tình hình tiêu thụ gạch của tỉnh Phú Thọ trong các năm qua như sau:
Bảng 2.1. Số lượng tiêu thụ gạch của tỉnh Phú Thọ 2005-2010
ĐVT: triệu viên
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Gạch xây
436,1
496,3
553,7
578,4
605,7
638,2
Trích nguồn: Thống kê Phú Thọ
1.2. Dự báo thị trường tiêu thụ trong tương lai:
Hàng năm nhu cầu xây dựng tiếp tục tăng theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Sản lượng gạch ngói sản xuất trong tỉnh hàng năm ở mức trên 600 triệu viên chẳng những đáp ứng được nhu cầu xây dựng trong tỉnh mà còn góp phần phục vụ nhu cầu cho nhiều khu vực lân cận trong đó có thủ đô Hà Nội. Theo dự báo thì nhu cầu tiêu thụ gạch ngói của tỉnh Phú Thọ trong năm 2010 – 2020 như sau:
Bảng 2.2. Dự báo nhu cầu tiêu thụ gạch 2011_2015
ĐVT: triệu viên
Chỉ Tiêu
2011
2012
2013
2014
2015
Gạch Xây
671,2
723,5
774,6
795,3
823,6
1.3. Các nguồn đáp ứng nhu cầu
Năm 2010,trên địa bàn toàn tỉnh Phú Thọ có 11 xí nghiệp gạch tylen,57 cặp lò gạch đứng liên hoàn và 510 lò đốt thủ công sản xuất khoảng 650 triệu viên gạch.Riêng trên địa bàn huyện Cẩm Khênơi đặt dự án tính đến hết tháng 12-2010 có 12 doanh nghiệp và 6 hộ đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất gạch theo công nghệ lò đứng,3 doanh nghiệp sản xuất gạch bằng công nghệ lo tylen và một số lò thủ công đang hoạt động, hàng năm cung cấp cho thị trường khoảng 200 triệu viên gạch.
1.4. Khả năng cạnh tranh:
Chú thích: : Doanh nghiệp sản xuất gạch Quyết Thắng , giá bán 850_900 đồng/viên,chất lượng cao
: cơ sở sản xuất gạch Duy Khánh, giá bán 600 – 700 đồng/viên, chất lượng tương đối tốt
: cơ sở sản xuất gạch Thiện Nguyệt, giá bán 550 – 600 đồng/viên, chất lượng trung bình
Hiện nay trong tỉnh Phú Thọ có khoảng 100 cơ sở sản xuất gạch ngói (không kể các lò đốt thủ công), nhưng đối thủ cạnh tranh chủ yếu của doanh nhiệp là ba cơ sở sản xuất gạch nói trên. với tình hình hiện nay thì đối thủ A có ưu thế về chất lượng nhưng giá cao còn đối thủ B thì giá và chất lượng tương đối cao, đối thủ C thì nằm ở vị trí chính giữa, căn cứ vào tình hình trên thì doanh nghiệp chúng tôi rất có lợi thế so với hai đối thủ B,C. Ngoài ra doanh nghiệp sẽ cố gắng nghiên cứu đổi mới để đưa mức chất lượng gạch ngang tằm với đối thủ A và hơn thế nữa nhằm mục tiêu nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường.
2. Sản phẩm của dự án
2.1. Thiết kế sản phẩm: Sản phẩm đặc trưng của dự án là gạch ống và gạch thẻ đây là 2 sản phẩm mang tính ưu việc và rất cần thiết cho các công trình xây dựng chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam: 1450 -1998
Những sản phẩm chính
Kích thứơc
Màu sắc
Kiểu dáng
Gạch ống 4 lổ
10 x 10 x 20 cm
đỏ, vàng
lổ tròn, lổ vuông
Gạch thẻ 2 lổ
5 x 10 x 20cm
đỏ, vàng
lổ tròn
Những sản phẩm phụ
(Gạch loại B)
Gạch ống 4 lỗ, Gạch thẻ 2 lỗ(gạch nổ,non)
10 x 10 x 20cm
Đỏ,vàng
Lỗ tròn,lỗ vuông
2.2. Các chiến lược:
2.2.1. Chiến lược sản phẩm:
- Trước tiên dự án sẻ tập trung sản xuất những sảm phẩm truyền thống như gạch ống và gạch thẻ để chiếm lĩnh tối đa thị phần, nhưng chúng tôi sẽ đưa ra những mẫu gạch thích hợp với nhu cầu của khách hàng. Chẳng hạn như: gạch ống lỗ tròn hoặc vuông, loại gạch mỏng, dày, gạch thẻ có loại lớn, nhỏ… Đó là những mặt hàng mang tính tiện lợi thích hợp cho thời đại công nghiệp ngày nay, giúp cho mọi người có thể xây cất theo đúng ý của mình.
- Dự án không chỉ dừng lại ở việc đưa ra sản phẩm với mẫu mới mà còn cải tạo về màu sắc và chất lượng của gạch tương ứng với chất lượng của gạch nung đốt bằng lò tuynel. Với tên của sản phẩm được in trên những viên gạch thật đơn giản nhưng không kém phần ấn tượng. Trên từng viên gạch bạn có thể thấy 2 chữ Phát Đạt tạo cho khách hàng dễ nhớ, dễ liên tưởng đến nơi sản xuất ra nó.
- Dự án cũng sẽ tạo ra kiểu dáng và mẫu mã gạch đa dạng và đặc trưng cho doanh nghiệp để khách hàng dễ nhận biết và phân biệt với các cơ sở sản xuất khác.
2.2.2. Chiến lược giá:
- Qua kinh nghiệm thực tiễn nên ngay từ đầu doanh nghiệp đã có chiến lược chủ động chuẩn bị đầy đủ nguyên liệu ngay từ khâu đầu vào cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, Doanh nghiệp sẽ áp dụng chính sách giá cả linh hoạt đối với từng loại khách hàng, từng khu vực thị trường, từng thời điểm…
- Hiện nay trên thị trường tỉnh Phú Thọ, các loại gạch sản xuất bằng công nghệ cũ hoặc thủ công với giá như sau: gạch ống 600 đồng/ viên, gạch thẻ 500 đồng/ viên nhưng chất lượng kém, còn về gạch có chất lượng với công nghệ sản xuất hiện đại như nhà máy gạch tuynel Quyết Thắng thì có giá bán bình quân từ 900– 1.000 đồng/ viên.
- Do có công nghệ sản xuất mới và được hưởng sự hỗ trợ,ưu đãi của nhà nước đã góp phần làm cho giá thành sản thấp hơn đối thủ nhưng chất lượng của sản phẩm rất cao. Giá bán dự kiến tại Doanh nghiệp sẽ bán theo giá của thị trường với mức giá trên thì doanh nghiệp rất có lợi thế cạnh tranh về giá cả .Doanh nghiệp dự định ban đầu sẽ bán với mức giá thấp hơn thị trường để thu hút khách hàng,sau một thời gian có uy tín trên thương trường sẽ nâng dần giá lên.
2.2.3. Chiến lược phân phối:
Chúng tôi có 2 hình thức phân phối, trong đó phân phối gián tiếp là chính
+ Phân phối gián tiếp: bán cho các nhà buôn lẻ, buôn sỉ…
+ Phân phối trực tiếp: bán trực tiếp cho người có nhu cầu nhu xây dựng với 2 cách là: khách hàng đến doanh nghiệp lấy hang va tự chuyên chở hoặc doanh nghiệp vận chuyển đến nơi theo yêu cầu có tính them cước phí vận chuyển(trọn gói)
2.2.4. Chiến lược chiêu thị:
- Khuyến mãi thêm một số gạch khi khách hàng mua với số lượng lớn ( 50.000 viên trở lên) hoặc có hỗ trợ chi phí chuyên chở,bốc xếp cho khách hàng.
- Vào dịp tiết nguyên đán chúng tôi có quà tặng cho khách hàng quen như : áo, nón, lịch,hàng tết …
- Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng có các biện pháp xúc tiến và quảng cáo khác để sản phẩm nhanh chóng đến với khách hàng và đáp ứng kịp thời nhu cầu cũng như mog muốn của khách hang.
3. Khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất
Theo tài liệu đều tra khảo sát nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh Phú Thọ, Cẩm Khê là vùng đất được thiên nhiên ưu đãi về tài nguyên,trong đó các mỏ đất sét dùng làm nguyên liệu để sản xuất gạch ngói với trữ lượng lớn được phân bố ở các xã:Văn Khúc,Yên Dưỡng,Đồng Lương,Tình Cương,Sai Nga,Phú Khê...vì vậy nguyên liệu đầu vào rất phong phú. Cho nên việc đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu đầu vào rất thuận lợi và ổn định nên mức giá đất ổn định với giá 15.000 -20.000 đồng/ m3 được vận chuyển đến tại cơ sở. Còn về nguyên liệu than đá thì ký hợp đồng với các nhà cung cấp than ở Bãi Bằng với giá dao động từ 500 đồng – 700 đồng/ kg.
CHƯƠNG III: NGHIÊN CỨU KĨ THUẬT CỦA DỰ ÁN
1.Qui mô dự kiến và chương trình sản xuất
1.1. Hoạch định năng lực cung ứng nhu cầu của dự án:
Bảng 3.1. Công suất
Các yếu tố
đơn vị
tính
Năm hoạt động
2012
2013
2014
2015- 2020
A.Công suất dự kiến
70%
80%
90%
100%
Sản phẩm qui chuẩn
1.000 viên
7.000
8.000
9.000
9.000
B. Sản phẩm chủ yếu(loại A)
Gạch ống
1.000 viên
5.400
6.300
7.200
7.200
Gạch thẻ
1.000 viên
1.000
1.000
1.000
1000
C.Sản phẩm phụ(loại B)
1.000 viên
600
700
800
800
1.2. Doanh thu dự kiến:
Căn cứ vào thị trường trên và theo sự tìm hiểu của đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp sẽ ước lượng doanh thu bán ra tồn kho 10% so với công suất.
Đơn giá bán dự kiến: Loại A: - Gạch ống: 650 đồng/viên
- Gạch thẻ: 600 đồng/viên
Loại B: Gạch thẻ,gạch ống: 350 đồng/viên
Bảng 3.2. Doanh thu dự kiến
ĐVT: triệu đồng
Sản phẩm
Năm hoạt động
2012
2013
2014
2015
2016
2017-2020
1.Gạch ống
3510
4095
4680
4680
4680
4680
2.Gạch thẻ
600
600
600
600
600
600
3.Gạch loại B
210
245
280
280
280
280
Tổng cộng
4320
4940
5560
5560
5560
5560
1.3. Công suất của dự án
- Công suất thiết kế của dự án :10triệu sản phẩm/năm
- Số ngày hoạt động trong năm:350 ngày
- Số ca hoạt động:2ca/ngày
- Số giờ hoạt đông:6h/ca
- Số viên:15.000 viên/ca
2. Lựa chọn công nghệ cho dự án
2.1. Tên công nghệ và trang thiết bị
Bảng 3.3. Yêu câu về thiết bị máy móc
ĐVT: triệu đồng
STT
Tên thiết bị
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy trộn đất – 20 KW
Cái
1
47
47
2
Máy nghiền thô – 40 KW
Cái
1
39
39
3
Máy nghiền trộn than – 4 KW
Cái
1
13
13
4
Mô tơ băng tải – 4 KW
Bộ
1
18
18
5
Máy tạo hình – 40 KW
Cái
1
31
31
6
Máy cắt gạch tự động – 2 KW
Cái
1
17
17
7
Tủ điện và thiết bị điện
Bộ
1
12
12
8
Máy biến thế 550 KVA
Cái
1
70
70
9
Máy thăng vận 500 kg
Cái
2
16
32
10
Máy vít, kích thuỷ lực
Bộ
3
6
18
11
Xe goòng 4 bánh – tải 500 kg
Chiếc
8
1
8
12
Máy bơm nước – 20 m3/giờ
Bộ
1
8
8
13
Công cụ dụng cụ
-
-
-
15
14
Vận chuyển, lắp đặt, dự phòng
Toàn cụm
-
-
20
15
Lò gạch nung liên tục
Lò
3
200
600
16
Máy phát điện
Cái
1
15
15
TỔNG CỘNG
957
2.2. Sơ đồ dây chuyền sản xuất
2.2.1.Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gạch liên tục kiểu đứng
Mô hình công nghệ lò đứng
2.2.2.thuyết minh về công nghệ:
Công nghệ lò gạch liên tục kiểu đứng:
Lò gạch liên tục kiểu đứng cấu tạo gồm hai lớp tường:Lớp tường buồng nung gạch bên trong và lớp tường bao bên ngoài lò.Lớp tường buồng nung gạch được xây dựng bằng hai lần gạch:Gạch chịu lửa phía trong và gạch xây phía ngoài,khe hở giữa gạch chịu lửa và gạch xây được chèn bằng bột hoặc sợi cách nhiệt.Khoảng trống giữa lớp tường buồng nung gạch và lớp tường bao bên ngoài cách nhau khoảng 1m se được đổ đầy chất cách nhiệt rẻ tiền(xỉ,đất trộn với trấu).Buồng nung gạch đặt ở cốt 1,5m có tiết diện khoảng 1m x 1,5m đến 2m và chiều cao 4,5-5,5m tùy theo yêu cầu khi thiết kế.
Trong buồng nung,gạch được xếp thành nhiều mẻ,mỗi mẻ gồm 4 lớp gạch,các mẻ cách nhau bằng một lớp gạch được xếp tạo thành các rãnh cho các thanh sắt đỡ xuyên qua.Khi lấy gạch ra,cơ cấu lấy gạch ra(hệ trục vít nâng hạ) sẽ nâng cả chồng gạchnhích lên đủ để rút thanh đỡ ra.Sau đó từ từ hạ chồng gạch xuống cho đến khi xuất hiện hang rãnh tiếp theo trên dầm chữ I thì luồn thanh đỡ vào để đỡ chồng gạch tiếp theo.Trước khi xếp mẻ gạch mới,mở lá chắn hai ống khói,đẻ khói được hút ra ngoài,sau khi xếp gạch xong,đóng hai ống khói lại đẻ khói nóng sấy gạch mộc mới xếp vào lò.Khi vận hành,chế độ cháy trong buồng nung được điều chỉnh đẻ trung tâm cháy(vùng nung) ở giữa lò và duy trì nhiệt độ ở vùng này vào khoảng 900 0C.Công nhân có thể nhìn qua lỗ quan sát lửa để điều chỉnh vùng cháy.Trên vùng nung là vùng gia nhiệt,tiếp theo là vùng sấy.Khói bốc ra từ vùng nung sẽ đi qua vùng ra nhiệt và vùng sấy trước khi ra bên ngoài.Nhiệt độ khói ra thấp,chỉ trong khoảng 70oC đến 130oC nên không ảnh hưởng đến môi trường bên ngoài.
Bên dưới vùng nung là vùng làm nguội.Gạch sau khi nung được di chuyển dần xuống đáy lò và được làm nguội từ từ.Không khí lạnh cấp vào từ đáy lò, khi đi qua lớp gạch mới nung sẽ làm cho gạch nguội dần,đồng thời không khí được làm nống trước khi cấp vào vùng nung.
Như vậy, có thể thấy quá trình nung gạch gồm 4 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn sấy làm bốc hơi nước trong viên gạch mộc(đã được phơi khô với độ ẩm còn 5-7%).Viên gạch được gia nhiêt ở nhiệt độ thấp với tốc đọ vừa phải để có thể loại bỏ phần ẩm còn lại.Nhiệt độ viên gạch tăng dần từ nhiệt độ môi trường lên 120oC.
+ Giai đoạn gia nhiệt trước khi nung làm cho nhiệt độ viên gạch tăng dần đến nhiệt độ nung nóng.Trong giai đoạn này,các chất hữu cơ trong viên gạch bị đốt cháy có sự chuyển đổi từ trạng thái của đát sang trạng thái gốm.Gạch sau đó chuyển dần sang trạng thái kết khối.
+ Trong giai đoạn nung nhiệt độ vùng nung đạt tới 850-950oC.Bề mặt các thàng phần nóng chảy điền đầy vào các khoảng trống tạo thành mối liên kết vững chắc.Gạch trở nên chắc hơn.
+ Giai đoạn làm nguội làm cho viên gạch nguội từ từ đến nhiệt đọ môi trường tránh gây nứt gẫy viên gạch do đột ngột tiếp xúc với không khí lạnh.Đối với các lò gạch thủ công truyền thống,các công việc xếp gạch vào lò,nung,làm nguội được tiến hành gián đoạnh theo từng mể đốt.Theo đó các giai đoạn sấy,gia nhiệt,nung và làm nguội diễn ra một cách đọc lập trong buồng đốt nên quá trình nung kéo dài,khả năng tận dụng nhiệt kém,hơn nữa nhiệt tích trữ trong vỏ lò cũng bị mất mà không tận dụng được.Bởi vậy nhiên liệu bị tiêu hao nhiều và gây ô nhiễm môi trường.Chất lượng gạch không đồng đều giữa các mể đốt và phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của người đốt lò.
Lò gạch liên tục kiểu đứng tránh được các nhược điểm trên,các giai đoạn sấy,gia nhiệt,nung và làm nguội diễn ra trong buồng đốt nên tận dụng được nhiệt một cách triệt để,nhờ vậy tiết kiệm được năng lượng hơn và khói thải cũng giảm đáng kể.Quá trình nung liên tục làm tăng công suất sản xuất gạch,chất lượng gạch cũng tốt hơn,đồng đều hơn.Chu kì ra lò từ 60 phút-120 phút/mẻ(goòng gạch).Theo tính toán cụ thể lò gạch liên tục kiểu đứng với ưu điểm là tiết kiệm nhiên liệu 45% đến 60% so với lò thủ công.Luưu lượng khí thải giảm 11,5 lần,lượng SO2 và CO2 giảm 6 lần,nhiệt độ khí thải thấp.
2.2.3.Thuyết minh qui trình sản xuất:
- Nguồn nguyên liệu được cung cấp , vận chuyển đến kho chứa nguyên liệu, từ kho chứa nguyên liệu được máy xúc đưa vào máy trộn đất, tại đây được máy cấp liệu theo thùng định mức và máy nghiền than, pha than vào đất.
- Sau khi trộn, đất được chuyển sang băng tải đến máy cán thô rồi đến máy cán mịn. ở giai đoạn này nước được cung cấp vào với liều lượng qui định. Sau khi cán mịn, nguyên liệu được đưa vào máy tạo hình, nhào đùn liên hợp. sau đó máy cắt sẽ tự động cắt gạch mộc theo kích thước định hình và được xe chuyển sang sân phơi