Đề tài Ghi nhận doanh thu và lập dự phòng phải thu khó đòi

Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới với nhiều bước chuyển biến đáng kể. Nền kinh tế hiện nay hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp thành lập ngày càng nhiều, thường có mối quan hệ kinh tế với nhiều đối tượng. Các đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính, khả năng sinh lời và khả năng phát triển của doanh nghiệp . Trên cơ sở đó họ có thể quyết định được có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không, có nên bán hàng cho doanh nghiệp không hoặc có nên cho doanh nghiệp vay hay không .Cũng như các cơ quan nhà nước, cơ quan thuế, tái chính, kiểm toán cũng cần phải có những tài liệu đáng tin cậy về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tất cả những câu hỏi đặt ra chỉ có thể trả lời được khi họ biết được thực trạng về tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào . Mặc khác, trong nền kinh tế thị trường điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp,nguy cơ mà các doanh nghiệp gặp phải là khoản phải thu không thu hồi được gây ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp,nếu doanh nghiệp không dự đoán được các khoản tổn thất từ các khoản phải thu này cũng như không chuẩn bị nguồn bù đắp thiệt hại thì sẽ rất khó khăn và lúng túng trong hoạt động của doanh nghiệp .Vậy Làm thế nào đế khắc phục, bù đắp được những tổn thất sẽ xảy ra .

docx19 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 2871 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Ghi nhận doanh thu và lập dự phòng phải thu khó đòi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI “Ghi nhận doanh thu và lập dự phòng phải thu khó đòi” LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới với nhiều bước chuyển biến đáng kể. Nền kinh tế hiện nay hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp thành lập ngày càng nhiều, thường có mối quan hệ kinh tế với nhiều đối tượng. Các đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính, khả năng sinh lời và khả năng phát triển của doanh nghiệp . Trên cơ sở đó họ có thể quyết định được có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không, có nên bán hàng cho doanh nghiệp không hoặc có nên cho doanh nghiệp vay hay không .Cũng như các cơ quan nhà nước, cơ quan thuế, tái chính, kiểm toán cũng cần phải có những tài liệu đáng tin cậy về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tất cả những câu hỏi đặt ra chỉ có thể trả lời được khi họ biết được thực trạng về tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào . Mặc khác, trong nền kinh tế thị trường điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp,nguy cơ mà các doanh nghiệp gặp phải là khoản phải thu không thu hồi được gây ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp,nếu doanh nghiệp không dự đoán được các khoản tổn thất từ các khoản phải thu này cũng như không chuẩn bị nguồn bù đắp thiệt hại thì sẽ rất khó khăn và lúng túng trong hoạt động của doanh nghiệp .Vậy Làm thế nào đế khắc phục, bù đắp được những tổn thất sẽ xảy ra . Doanh thu và dự phòng khoản phải thu khoản phải thu khó đóng vai trò quan trong đối với nền kinh tế Việt Nam, cũng như là câu trả lời cho những vấn đề mà tôi và các bạn đều đặt câu hỏi trên. Chính vì vậy tôi đã quyết định lưa chọn: “Ghi nhận doanh thu và lập dự phòng phải thu khó đòi” để nghiên cứu. Đề tài này được chia làm 3 chương: Chương 1: Ghi nhận doanh thu Chương 2: Lập dự phòng phải thu khó đòi Chương 3:Một số ý kiến nhận xét và một số phương pháp nhằm hoàn thiện kế toán ghi nhận doanh thu và dự phòng phải thu khó đòi. CHƯƠNG 1: GHI NHẬN DOANH THU. I. Khái niệm về doanh thu Doanh thu là già trị gộp của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp,.. II. Điều kiện ghi nhận doanh thu. Điều kiện ghi nhận doanh thu theo chế độ kế toán tài chính Điều kiện doanh thu bán hàng khi có khối lượng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã được xác định tiêu thụ. Nghĩa là, khối lượng đó đã được giao cho khách hàng hoặc đã được thực hiện đối với khách hàng và đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Phương pháp xác định doanh thu bán hàng Doanh thu Sản lượng, khối lượng Giá bán Bán hàng = sản phẩm hàng hoá đã cung cấp * đơn vị DTBH thuần = DTBH - Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc nhiều yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã sử lý xong. Nếu doanh thu được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm trừ doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự không đòi được thì bù đắp bằng nguồn nợ phải thu khó đòi Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng ( như chi phí bảo hành và các chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ( VAS 14 ): “Doanh thu và thu nhập khác” thì điều kiện ghi nhận doanh thu cũng đồng nghĩa với thời điểm kết thúc nghiệp vụ bán hàng ( kể cả bán buôn và bán lẻ) gồm năm điều kiện: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Tài khoản TK 511:Doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ Tài khoản được dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp và các khoản ghi giảm doanh thu. Từ đó tính ra DTT về bán hàng trong kỳ. Bên Nợ:Số thuế tiêu thụ phải nộp tính trên doanh số bán hàng trong kỳ. Số giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và doanh thu Kết chuyển số DTT vào TK911 để xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ. Bên Có: Tổng số doanh thu bàn hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp. Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2 5111, 5112, 5113, 5114, 5117. III. Thời điểm ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng Doanh nghiệp phải xác định chuyển giao phần lớn rủ ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua cho từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hoá cho người mua. Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá thi giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được ( nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí phải bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng ( như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thoả mãn năm điều kiện quy định ở trên. Doanh thu cung cấp dịch vụ Doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành. Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu ( nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu từng kỳ được ghi nhận doanh thu theo phương pháp bình quân.Khi có một hoạt động cơ bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ bản Khi kết quả của việc giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi. Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi được. Nếu chi phí có liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không thu hồi được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được hoạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng tin cậy về các chi phí đã phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu được ghi nhận. CHƯƠNG 2: LẬP DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI. I.Cơ sở lý luận của kế toán dự phòng khoản phải thu khó đòi . Bản chất dự phòng phải thu khó đòi Khái niệm chung về dự phòng. Dự phòng giảm giá là sự xác nhận về phương diện về kế toán một khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn. Có thể định nghĩa đơn giản cụ thể: dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa chi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính của niên độ báo cáo để có một tài chính cần thiết để bù đắp những thiệt hại có thể xẩy ra trong niên độ liền sau. Dự phòng làm tăng tổng số chi phí, do vậy nó đồng nghĩa với việc tạm thời giảm thu nhập dòng của niên độ báo cáo – niên độ lập dự phòng. Bản chất dự phòng phải thu khó đòi. Là dự phòng phần giả trị tổn thất của các khoản nợ phải thu, có thể không đòi được do đơn vị hoặc người nợ không co khả năng thanh toán trong năm kế hoạch . Mục đích của việc lập dự phòng phải thu khó đòi là để đề phòng nợ phải thu thất thu khi khách hàng không co khả năng trả nợ và xác định giả trị thực của khoản tiền phải thu tồn trong thanh toán khi lập các báo cáo tài chính Dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện theo một số nguyên tắc kế toán được công như sau Nguyên tắc thận trọng . Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn Nguyên tắc này đảm bảo hai yêu cầu: việc ghi tăng vốn chủ sở hữu thực hiện khi có chứng cứ chắc chắn, và việc ghi giảm vốn chủ sở hữu được ghi nhận ngay sau khi có chứng cứ có thể ( chưa chắc chắn). Có nghĩa hãy chọn giải pháp nào có kết quả ít thuận lợi nhất về phần quyền lợi của chủ sở hữu, nói một cách khác nếu phải chọn một trong nhiều hướng xử lý một vấn đề kế toán thì người ta phải chọn hướng nào ít có lợi nhất cho tài sản của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nguyên tắc thận trọng đòi hỏi phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn bởi như vậy sẽ gây ra vi phạm về chính nguyên tắc thận trọng. Bởi nếu dự phòng phải thu khó đòi được lập quá lớn tức là chi phí được hoạch toán trong kỳ sẽ tăng lên nhiều từ đó dẫn đến ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh ( làm lợi nhuận trong kỳ giảm xuống) từ đó phản ánh không đúng sự thật, cung cấp thông tin không chính xác cho những người quan tâm đến doanh nghiệp và có thể dẫn đến các quyết định sai của các nhà quản lý. Khi đó mục đích lập dự phòng để nhằm áp dụng nguyên tắc thận trọng sẽ không còn ý nghĩa. Nguyên tắc phù hợp. Kế toán dự phòng nợ khó đòi chịu sự chi phối của nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Theo nguyên tắc này tất cả các phí phải gánh chịu trong việc tạo ra doanh thu, bất kể là giá phí xuất hiện ở kỳ nào, nó phải phù hợp với kỳ mà trong đó doanh thu được ghi nhận. Cũng theo nguyên tắc này các số liệu của dự phòng phải thu khó đòi phải được tính toán một cách hợp lý phù hợp với thức tế, hay nói một cách khác khoản dự phòng được trích trước và chi phí hoạt động của doanh nghiệp phải phù hợp với yêu cầu thực tế Một nguyên tắc khác Nguyên tắc khách quan thực hiện ở việc phải căn cứ vào điều kiện cũng như tình hình khách quan để lập dự phòng phải thu khó đòi. Việc tính toán quy mô dự phòng phải được xác định một cách đáng tin cậy nhất Nguyên tắc nhất quán: trong quá trình kế toán dự phòng phải thu khó đòi tất cả các khái niệm, các nguyên tắc, các tính toán phải được thực hiện trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Điều này giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu được sự thay đổi về tình hình báo cáo tài chính II.Chế độ hiện hành về kế toán dự phòng phải thu khó đòi Đối tượng lập dự phòng Là các khoản nợ phải thu đảm bảo các điều kiện sau:- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác - Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi + Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc cam kết nợ khác. + Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán những tổ chức kinh tế ( các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng) đã lâm và tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, gian díu, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. 2.Điều kiện lập dự phòng Để lập dự phòng đơn vị phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi. Khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản nên không có khả năng thanh toán các khoản nợ phải thu được theo dõi cho từng đối tượng, từng nội dung, từng khoản nợ, trong đó chi tiết nợ phải thu khó đòi phải có chứng từ gốc hoặc các chứng từ xác minh số nợ mà khách hàng chưa trả. Khi doanh nghiệp có các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán như trong hợp đồng kinh tế. Các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ doanh nghiệp đã đòi nợ nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được hoặc là các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán, nhưng khách nợ đang lâm vào tình trạng phá hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ chốn thì lúc này doanh nghiệp tiến hành dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng. 3.Phương pháp lập dự phòng và các biện pháp sử lý khoản dự phòng Phương pháp lập dự phòng Khi có bằng chứng chắc chắn về khoản nợ phải thu là khó đòi phù hợp với quy đinh trong chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp tính toán số dự phòng cần phải lập theo từng khoản nợ theo: Phương pháp 1:Có thể ước tính một tỷ lệ nhất định ( theo kinh nghiệm ) trên tổng doanh số thực hiện bán chịu . Số dự phòng cần lập = Doanh số phải thu nhân với Tỷ lệ ước tính Phương pháp 2:Dựa trên tài liệu hạch toán chi tiết các khoản nợ pjải thu của từng khách hàng, phân loại theo thời hạn thu nợ, các khoản hàng quá hạn được xếp loại khách hàng nghi ngờ theo quy định . Doanh nghiệp cần thông báo cho khách hàng và trên cơ sở thông tin phản hồi từ khách hàng, kể cả bằng phương pháp xác minh để xác định số dự phòng cần lập theo số % khó thu đã được thẩm định . Dự phòng cần lập = % mất nợ có thể * Nợ phải thu khách hàng nghi ngờ Với cách xác định trên cho ta biết mức dự phòng cần lập khá sát với thực tế thất thu có thể xẩy ra, tuy nhiên cần phải mất nhiều công sức để tổ chức hạch toán chi tiết, phân loại nợ, đối chiếu xác định nợ với từng khách hàng . Mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi được lập không được vượt quá 20% tổng dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm . Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ váo bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp . Xử lý khoản dự phòng Khi các khỏn nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng, nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp không phải trích lập Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác Xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi a/ Nợ phải thu không có khả năng thu hồi bao gồm các khoản nợ sau: - Đối với các tổ chức kinh tế: Khách nợ đã giải thể, phá sản; khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả. - Đối với cá nhân phải có một trong các tài liệu sau: + Giấy chứng tử ( bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ. + Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống hoặc đã mất tích nhưng không có khả năng trả nợ. + Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc khách nợ hoặc người thừa kế không có khả năng chi trả. -Quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý xoá nợ không thu hồi được của doanh nghiệp ( nếu có). Đối với khoản nợ phải thu quá hạn ba năm trở lên mà không đủ chứng từ tài liệu chứng minh theo quy định thi lập hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp để xem xét, xử lý theo quy định của khoản này. b/ Xử lý tài chính Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và ngoại bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hoạch toán và thu nhập khác. c/ Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi donh nghiệp phải lập hồ sơ sau: - Biên bản của hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp - Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xoá để làm căn cứ hoạch toán - Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được d/ Thẩm quyền xử lý nợ Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có hội đồng quản trị) hoặc hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có hội đồng thành viên), Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiiệp không có hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên) hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi được và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp Phương pháp kế toán dự phòng phải thu khó đòi Tài khoản sử dụng TK 139 ‘ dự phòng phải thu khoa dòi’ Đây là loại TK điều chỉnh nên kết cấu của nó mang kết cấu của tài khoản phải ánh nguồn. * Bên Nợ: + Hoàn nhập dự phòng khoản thu khó đòi. + Xử lý nợ phải thu khó đòi * Bên có: Lập dự phòng phải thu khó đòi ghi vào chi phí quản lý doanh nghiệp * Số dư có: Dự phòng nợ phải thu khó đòi đã lập hiện có Phương pháp hạch toán dự phòng phải thu khó đòi Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trách lập kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 642: chi phí quản lí doanh nghiệp Có TK 139: dự phòng phải thu khó đòi Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập, ghi giảm chi phí Nợ TK139: dự phòng phải thu khó đòi Có TK 642: chi phí quản lí doanh nghiệp Trong niên độ kế toán sau: Khi đơn vị xác định các khoản nợ phải thu khó đòi thực sự là không đòi được phép xoá nợ. Việc xoá khoản nợ phải thu khó đòi phải theo chính sách tài chính hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi Nợ TK139 : dự phòng phải thu khó đòi Nợ TK 642:phần chênh lệch Có TK 131: phải thu khách hàng Có TK 138:phải thu khác Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý". (TK ngoài bảng cân đối kế toán) Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi lại được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được Nợ TK 111, 112 Có TK 711 :doanh thu khác CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN GHI NHẬN DOANH THU VÀ DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI Ưu điểm và nhược điểm kế toán dự phòng phải thu khó đòi hiện hành. Ưu điểm. Theo quy định cũ các khoản phải thu chỉ được lập dự phòng khi quá hạn từ 2 năm trở lên (
Luận văn liên quan