Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) thành lập
ngày 12/07/1991 tại TP Cảng Hải Phòng, là một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam. Với bề dày kinh nghiệm 19
năm hoạt động trong lĩnh vực Tài Chính – Ngân Hàng và có các cổ
đông chiến lược là các doanh nghiệp lớn thuộc ngành Bưu chính viễn
thông, Hàng hải, Hàng không, Bảo hiểm , Maritime Bank sở hữu
nhiều tiềm năng to lớn để bứt phá và lớn mạnh trong thời kỳ hội
nhập. Được NHNN cấp giấy phép hoạt động số0001/NH-GP ngày
08/06/1991. Theo quy định số259/QĐ/NH5 với số vốn điều lệban đầu là
40 tỷđồng, với thời hạn là 25 năm. Đến tháng 07/2003 theo quyết
định số719 QĐ-NHNN cấp phép thời gian hoạt động của MSB tăng lên
là 99 năm.
Trong suốt quá trình hoạt động, có những giai đoạn rất khó khăn như
1998 – 2000, 2002 – 2004, 2008, MSB đã cải tổ hệ thống và duy trì được tốc
độ phát triển.
Năm 2009, dù bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
MSB vẫn tăng trưởng mạnh. Số liệu kiểm toán năm 2009, MSB đạt được
nhiều thành tựu rất ấn tượng: giá trị tổng tài sản đạt 63.882 tỷđồng
và vượt rất xa tổng tài sản 32.626 tỷđồng năm 2008, lợi nhuận trước
thuếđạt 1005 tỷđồng, tỷ lệ nợ xấu thấp 0.62%, tỷ số ROE là
37.1%.
Đáng chú ý, năm 2009, MSB thuê hãng tư vấn hàng đầu thế giới của
Mỹ là McKinsey & Company xây dựng chiến lược quản lý, kinh doanh
tổng thể cho MSB.
Tính đến thời điểm hiện tại, mạng lưới hoạt động của Maritime
Bank trải rộng từ Bắc vào Nam, với 110 chi nhánh, phòng giao dịch
trải từ Bắc vào Nam. MSB có mặt ở hầu hết các thành phố lớn, các
tỉnh có tốc độ phát triển nhanh về kinh tếnhư: HCM, Hà Nội, Đà Nẵng,
Cần Thờ, Vũng Tàu, Bình Dương, Quảng Ninh .
43 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3131 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Chương 1 : Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam và
ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh
1.1 Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Hàng Hải VIệt Nam ........................1
1.2 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam –
chi nhánh Hồ Chí Minh .......................................................................................3
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triễn ....................................................3
1.2.2 Cơ cấu tổ chức và các sản phẩm của chi nhánh ................................3
1.2.3 Nhiệm vụ của các phòng ban ............................................................5
Kết luận chương 1
Chương 2 : Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh
2.1 Hoạt động tín dụng và thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng .............6
2.1.1 Hoạt động tín dụng tại ngân hàng ................................................6
2.1.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hang.......................................7
2.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ...........................................9
2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ....................13
2.2.1 Tổ chức thực hiện qui trình quản trị rủi ro tín dụng....................13
2.2.2 Những mặt đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng ......25
2.2.3 Những mặt tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng ...........26
Kết luận chương 2
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam –chi nhánh Hồ Chí Minh
3.1 Quan điểm của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam về chính sách tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian tới ...........................................27
3.1.1 Mục tiêu chiến lược tổng thể .......................................................27
3.1.2 Những giải pháp trong điều hành công tác tín dụng .............29
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng .....................29
3.2.1 Các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng ...................................29
3.2.1.1 nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng ......29
3.2.1.1.1 xếp hạng tín nhiệm khách hang..............................29
3.2.1.1.2 Thẩm định về năng lực pháp lý .........................30
3.2.1.1.3 Thẩm định về khả năng tài chính của khách hàng 30
3.2.1.2 Quản lý ,giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và
sau khi cho vay ...................................................................................31
3.2.1.3 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ .....................31
3.2.2 Xử lý khi rủi ro xảy ra .................................................................31
3.2.2.1 Tăng cường xử lý nợ có vấn đề ......................................31
3.2.2.2 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay ......32
3.2.2.3 Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ và trích lập dự phòng32
3.2.3 Giải pháp về nhân sự ..................................................................33
3.3 Một số kiến nghị khác ..........................................................................33
3.3.1 Kiến nghị với NHNN..................................................................33
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng cấp trên................................................35
Kết luận chương 3
Kết luận
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
VIỆT NAM CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
VIỆT NAM
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) thành lập
ngày 12/07/1991 tại TP Cảng Hải Phòng, là một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam. Với bề dày kinh nghiệm 19
năm hoạt động trong lĩnh vực Tài Chính – Ngân Hàng và có các cổ
đông chiến lược là các doanh nghiệp lớn thuộc ngành Bưu chính viễn
thông, Hàng hải, Hàng không, Bảo hiểm…, Maritime Bank sở hữu
nhiều tiềm năng to lớn để bứt phá và lớn mạnh trong thời kỳ hội
nhập. Được NHNN cấp giấy phép hoạt động số 0001/NH-GP ngày
08/06/1991. Theo quy định số 259/QĐ/NH5 với số vốn điều lệ ban đầu là
40 tỷ đồng, với thời hạn là 25 năm.. Đến tháng 07/2003 theo quyết
định số 719 QĐ-NHNN cấp phép thời gian hoạt động của MSB tăng lên
là 99 năm.
Trong suốt quá trình hoạt động, có những giai đoạn rất khó khăn như
1998 – 2000, 2002 – 2004, 2008, MSB đã cải tổ hệ thống và duy trì được tốc
độ phát triển.
Năm 2009, dù bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
MSB vẫn tăng trưởng mạnh. Số liệu kiểm toán năm 2009, MSB đạt được
nhiều thành tựu rất ấn tượng: giá trị tổng tài sản đạt 63.882 tỷ đồng
và vượt rất xa tổng tài sản 32.626 tỷ đồng năm 2008, lợi nhuận trước
thuế đạt 1005 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu thấp 0.62%, tỷ số ROE là
37.1%....
Đáng chú ý, năm 2009, MSB thuê hãng tư vấn hàng đầu thế giới của
Mỹ là McKinsey & Company xây dựng chiến lược quản lý, kinh doanh
tổng thể cho MSB.
Tính đến thời điểm hiện tại, mạng lưới hoạt động của Maritime
Bank trải rộng từ Bắc vào Nam, với 110 chi nhánh, phòng giao dịch
trải từ Bắc vào Nam. MSB có mặt ở hầu hết các thành phố lớn, các
tỉnh có tốc độ phát triển nhanh về kinh tế như: HCM, Hà Nội, Đà Nẵng,
Cần Thờ, Vũng Tàu, Bình Dương, Quảng Ninh….
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA MSB:
Với nền kinh tế còn đang ở giai đoạn đầu phát triển năng như Việt
Nam, thị trường cho các định chế tài chính đầu tư là rất lớn. Thời gian
vừa ra, thị trường ngân hàng có nhiều biến động, các ngân hàng nước
ngoài có tiềm lực tài chính mạnh như ANZ, HSBC, Standard Charter
mở rộng nhiều dịch vụ, các ngân hàng nội địa lớn đặt mục tiêu phát
triển mạnh hơn nữa, và một số ngân hàng nội địa nhỏ có thể sát nhập
để lớn mạnh hơn.
Nhận thấy mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, MSB đã quyết
định đổi mới mô hình hoạt động. Với sự tư vấn của McKinsey, MSB xây
dựng lại mô hình ngân hàng rất mới. Về cơ bản, MSB trong thời gian
tới sẽ gồm 3 ngân hàng: tài chính cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, các định
chế lớn. Ba ngân hàng này hoạt động độc lập với nhau. Từng ngân
hàng có cơ cấu tổ chức phù hợp, gọn nhẹ. Hiện tại, MSB đang trong
quá trình hoàn thiện hệ thống tổ chức mới. Công cuộc cải tổ này hứa
hẹn đem lại khả năng hoạt động năng động hơn của toàn hệ thống
MSB, thu hút nhiều nguồn vốn hơn và hiệu quả hoạt động vượt hơn hẳn
so với thời kỳ trước.
Với mục tiêu trở thành 1 trong 5 ngân hàng thương mại cổ phần phát
triển lớn mạnh nhất cả nước trong năm 2010, MSB đã thực hiện các
giải pháp như:
• Tăng vốn điều lệ từ 3000 lên 5000 tỷ.
• Cải tổ cơ cấu tổ chức hoạt động các khối nghiệp vụ, thành lập
các ban giúp việc… bảo để hoạt động ngân hàng khoa học, tiết kiệm
chi phí và hiệu quả cao.
• Bên cạnh việc duy trì tăng trưởng tín dụng trên các cơ sở hiện có.
MSB đa dạng hóa ngành kinh tế trong cơ cấu đầu tư tín dụng doanh
nghiệp, tập trung khai thác phân khúc doanh nghiệp bán lẻ, sản
xuất, thương mai có quy mô vừa và nhỏ: phát triển khách hàng cá nhân
có thu nhập trung bình từ 200 triệu đồng/năm.
• Phát triển hơn nữa nguồn nhân lực chất lượng để đáp ứng tốt yêu
cầu về cường độ và năng suất lao động cao. Triển khai hệ thống quản
lý công nghệ thông tin, bảo đảm hệ thống thông tin phục vụ nhanh,
chính xác, an toàn trong công tác quản lý và trong việc triển khại
các loại hình dịch vụ.
• Mở rộng thêm các chi nhánh ở những khu vực đông dân. Thực
hiện cơ chế lương thưởng linh hoạt gắn với kết quả kinh doanh của từng
chi nhánh, từng phòng giao dịch.
1.2 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HỒ CHÍ MINH
1.2.1 Qúa trình hình thành và phát triễn của chi nhánh
MSB-HCM là chi nhánh đầu tiên được thành lập tại Thành phố Hồ Chí
Minh từ rất sớm (05/12/1991). Từ đó, MSB–HCM liên tục phát triển
mạnh, từng bước tạo được uy tín trên thị trường tài chính thành phố,
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, không ngừng gia tăng
thị phần, mở rộng mạng lưới hoạt động của mình trên địa bàn. MSB–
HCM luôn luôn là chi nhánh dẫn đầu về hiệu quả hoạt động trong
toàn hệ thống MSB.
Trải qua nhiều năm hoạt động, MSB–HCM mở thêm một số phòng
giao dịch như: Thị Nghè, Trần Hưng Đạo, Bình Thạnh… và phòng giao
dịch ở các quận mới, nhiều tiềm năng phát triển như Quận 2, Quận 7,
Quận 9. Dự kiến, trong thời gian tới, MSB–HCM sẽ mở thêm nhiều
phòng giao dịch mới tại khắp các quận huyện trong địa bàn trong
thành phố nhằm có thể tiếp cận với những địa bàn mới, cũng như tăng
khả năng cạch tranh với các ngân hàng khác.
1.2.2Cơ cấu tổ chức và các sản phẩm của chi nhánh
Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: cơ cấu tổ chức
• Giám đôć MSB – HCM: ông Võ Tấn Huỳnh
- Quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động tại chi
nhánh Hồ Chí Minh, bảo đảm mọi hoạt động đúng phát luật và quy định cuả MSB.
- Tham gia công tác của Ban điều hành theo sự phân công của Tổng Giám
Đốc.
• Phó giám đốc MSB – HCM: ông Hoàng Văn Luân
- Giúp Giám đốc quản lý, điều hành mọi hoạt động tại chi nhánh. Phụ trách
cać công viêc̣ cuả ban Giám đốc khi Giám đốc vắng mặt.
- Kiểm tra, giám sát các báo cáo về thông kế nghiệp vụ, công tác thị trường
và khách hàng.
Các sản phẩm dịch vụ cung cấp chính của chi nhánh :
Khách hàng cá nhân
Cho vay cán bộ nhân viên/ Cán bộ quản lý/ Cán bộ MaritimeBank
Bộ sản phẩm bất động sản
Bộ sản phẩm Cuộc sống mới
Cho vay mua ô tô
Cho vay mua nhà
Ứng vốn/ Chiết khấu Giấy tờ có giá
Cho vay hộ kinh doanh cá thể
Cho vay du học
Cho vay đầu tư/ ứng vốn bán chứng khoán
Tài trợ vốn kinh doanh cá thể
Khách hàng doanh nghiệp
Sản phẩm dành cho doanh nghiệp sản xuất –kinh doanh cà phê
Cho vay ngắn hạn dành cho doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ vay
VND với lãi suất USD.
Cho vay tài trợ kinh doanh
Cho vay tài trợ kinh doanh
Cho vay đầu tư dự án
Cho vay hợp vốn
Cho vay các khoản phải thu
Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu.
Sản phẩm –dịch vụ khác
1.2.3 Nhiệm vụ của các phòng ban
- Phòng quan hệ khách hàng có chức năng thiết lập , khai thác và phát triễn
quan hệ toàn diện với nhóm khách hàng tương ứng để cung ứng tất cả các sản phẩm
dịch vụ cho khách hàng .
- Phòng tài chính –kế toán : có chức năng thực hiện công tác quản lý tài chính
và công tác kế toán của ngân hàng .
- Phòng khách hàng cá nhân : có chức năng huy động cho vay và xử lý các
nghiệp vụ ngân hàng phát sinh trong quá trình cung cấp các dịch vụ của ngân hàng
dành cho nhóm khách hàng .
- Phòng khách hàng là tổ chức : có chức năng huy động ,cho vay và xử lý
các nghiệp vụ ngân hàng phát sinh trong quá trình cung cấp các dịch vụ ngân hàng
cho hai nhóm khách hàng là doanh nghiệp và định chế tài chính .
- Phòng hành chính tổng hợp : là phòng chức năng điều hành quản lý các hoạt
động Hành chính; tổ chức xây dựng, điều hành thực hiện các chương trình kế hoạch
và quản lý thiết bị vật tư của ngân hàng . Cam kết thực hiện các hoạt động có chất
lượng cao, đáp ứng kịp thời yêu cầu của các đơn vị và tổ chức trong và ngoài
Ngân hàng .
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
2.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG
2.1.1 Hoạt động tín dụng tại ngân hàng
Trong những tháng đầu năm 2008 ,khi các ngân hàng Việt Nam phải đối
mặt với tình trạng rủi ro thanh khoản đẩy lãi suất huy động và cho vay lên mức kỷ
lục tạo ra sự khan hiếm nguồn vốn cho hoạt động tín dụng ,có những thời điểm phần
lớn các ngân hàng Việt Nam ngừng cung cấp tín dụng cho nển kinh tế .Song Maritime
Bank một mặt vẫn duy trì giải ngân phát triễn tín dụng để hổ trợ các khách hàng
truyền thống của mình vượt qua giai đoạn khó khăn ,thiếu hụt nguồn tài chính
và đến cuối năm 2008 ,Maritime Bank đã hoàn thành 102 % chỉ tiêu do cổ
đông giao.
Đối với hoạt động tín dụng, năm 2009 được coi là giai đoạn tăng trưởng vượt
bậc của Maritime Bank cả về dư nợ và chất lượng tín dụng.Năm 2009 đạt 109% kế
hoạch năm do ĐHĐCĐ giao .Trong đó tín dụng doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng chủ đaọ ,mảng tín dụng cá nhân cũng đã có những bước tiến đáng kể trong
việc chuyên nghiệp hóa với sự ra đời các bộ sản phẩm cho vay phục vụ nhu cầu vay
vốn của nhiều đối tượng khách hàng, góp phần mở rộng hoạt động kinh doanh ngân
hàng bán lẻ.Trong năm 2009 ngoài việc duy trì và tăng trưởng tín dụng đối với
những kháchhàng truyền thống, các chi nhánh còn khai thác, phát triển cho vay mới
với nhiều khách hàng. So với thời điểm cuối năm 2008 KHDN tăng thêm 60% so
với cùng kỳ năm trước và KHCN tăng thêm 45,2%.Bên cạnh đó, chất lượng tín
dụng vẫn luôn được đảm bảo. Nợ xấu từ nhóm 3-5 chỉ chiếm 0,63% trên tổng dư nợ
(ĐHĐCĐ giao <3%). Đây là kết quả của việc Maritime Bank đã tập trung chú trọng
đến công tác quản trị rủi ro tín dụng theo các chuẩn mực quốc tế, tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát tín dụng do đó đã đưa dư nợ xấu xuống tỷ lệ thấp nhất trong
nhiều năm qua.
Năm 2010, Ngân hàng bắt đầu triển khai thí điểm mô hình mới, bước đầu
tập trung vào cải tiến các đặc điểm cốt lõi của sản phẩm tín dụng dành cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME). Kết quả đạt được rất khả quan với tài sản được
định giá nhanh và chính xác, chuyên nghiệp, theo sát với giá trị thị trường; và đặc
biệt, Maritime Bank đã có một đội ngũ Giám đốc Quan hệ Khách hàng RM
(Relation Manager) rất chuyên nghiệp, chăm sóc tới từng khách hàng; Thời gian
xử lý hồ sơ tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp đã được rút ngắn xuống còn
từ 3 – 4 ngày, đây có thể nói là một thời gian xử lý hồ sơ tốt nhất trên hệ thống ngân
hàng Việt Nam:
Ngân hàng đã triển khai mô hình mới tại các Trung tâm Khaćh hàng Doanh
nghiệp với chiến dịch bán hàng rất hiệu quả và đã thúc đẩy tăng trưởng khách hàng
mới 300%/quý so với trước khi triển khai.
2.1.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
2.1.2.1 Tình hình dư nợ tín dụng tại ngân hàng
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm So sánh
2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
Mức
tăng
tỷ lệ
tăn
g
Mức tăng
Tỷ
lệ
tăn
g
giảm giảm (%) giảm
giảm
(%)
I.Theo thành
phần kinh tế 1.284.706
2.477.94
1
3.703.23
4 1.193.235 93 1.225.293 49
1. Cá nhân 231.706 272.574 407.356 40.868 17.6 134.782 49
2. Tổ chức kinh tế
1.053.45
8
2.205.36
7
3.295.87
8 1.151.909 209 1.090.511 49
II. Theo thời hạn 1.284.706
2.477.94
1
3.703.23
4
1.193.23
5 93 1.225.293 49
1. Ngắn hạn 526.73 867.28
1.110.97
1 340.550 64.6 243.691 28
2. Trung và dài hạn 757.976
1.610.66
1
2.592.26
3 852.685 112 981.602 60.9
Tổng dư nợ 1.284.706
2.477.94
1
3.703.23
4 1.193.235 93
4.347.79
7 49
(Nguồn :Báo cáo tổng kết năm 2008,2009,2010 của Maritime Bank chi nhánh Hồ Chí Minh
)
Bảng 2.1: Tình hình dư nợ tín dụng
Trên cơ sở nhận định mức độ rủi ro của thị trường ,Ngân hàng đã thực hiện
nhiều biện pháp để kiểm soát tăng trưởng và luôn có sự điều chỉnh về chính sách
tín dụng cho phù hợp với những diễn biến của thị trường ,đảm bảo an toàn và hiệu
quả trong hoạt động tín dụng .
- Dư nợ tín dụng năm 2009 của chi nhánh đạt 2.477.941triệu đồng ,tăng
1.193.235 triệu đồng (tăng 93%) so với năm 2008 .Dư nợ tín dụng tăng
chủ yếu từ khách hàng tổ chức kinh tế (tăng 1.151.909 triệu đồng) và tập trung ở
trung và dài hạn .Dư nợ trung dài hạn chiếm 65% và cho vay khách hàng tổ chức
kinh tế chiếm 89% tổng dư nợ .
- Dư nợ tín dụng của chi nhánh năm 2010 đạt 3.703.234 triệu đồng tăng
1.225.293 triệu đồng so với năm 2009 .Dư nợ tín dụng tăng chủ yếu từ
khách hàng tổ chức kinh tế (tăng 1.090.511triệu đồng ) và tập trung ở trung dài
hạn .Dư nợ trung dài hạn chiếm 70% và cho vay khách hàng tổ chức kinh tế chiếm 89%.
2.1.2.2 Tình hình phân loại nợ vay
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
1. Tổng dư nợ 1.284.706 2.477.941 3.703.234
Nợ đủ tiêu chuẩn 1.188.353 2.279.705 3.444.007
Nợ cần chú ý 77.083 182.625 236.267
Nợ dưới tiêu chuẩn 8.671 8.586 10.561
Nợ nghi ngờ 9.442 5.463 8.495
Nợ có khả năng mất vốn 1.157 1.562 3.904
2.Tổng nợ xấu 19.270 15.611 22.960
3. Tỷ lệ nợ xấu 1.5% 0.63% 0.62%
(Nguồn :Báo cáo tổng kết năm 2008,2009,2010 của Maritime Bank chi nhánh
Hồ Chí Minh )
Bảng 2.2: Tình hình phân loại nợ
Năm 2008, số dư nợ xấu của chi nhánh là 19.270 triệu đồng (chiếm 1.5%)
do tình hình kinh tế biến động xấu .Nhưng năm 2009 và năm 2010 ngân hàng đã tìm
cách khắc phục và giảm tỷ lệ nợ xấu từ 1.5% năm 2008 xuống 0.63% năm 2009
và 0.62% năm 2010 .
2.1.3 NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
2.1.3.1 Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh doanh bất ổn do ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên (thiên tai ,
dịch bệnh …) hay sự biến động quá nhanh không dự đoán được của thị trường thế
giới (khủng hoảng kinh tế , lạm phát ,giá cả các mặt hàng thay đổi đột biến ) gây
tồn thất cho khách hàng vay vốn .
Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính ,hội nhập quốc tế có thể làm
cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết
các doanh nghiệp ,các khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với
nguy cơ thua lổ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường .Bên cạnh đó , bản
thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi
trường hội nhập kinh tế củng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống chưa
hoàn chỉnh gặp phải rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài
chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút .
Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi : ngân hàng nhà nước và các cơ
quan có liên quan đã ban hành nhiều luật và văn bản hướng dẫn thi hành luật liên
quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng .Tuy nhiên việc triễn khai vào hoạt động
ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ
.Những văn bản này đều có qui định .Trong những trường hợp khách hàng không
trả được nợ , ngân hàng thương mại có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay .Trên
thực tế các ngân hàng thương mại không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ
chức kinh tế không phải cơ quan quyền lực nhà nước …
Hệ thống thông tin quản lý (CIC) còn nhiều bất cặp :trung tâm thông tin tín
dụng ngân hàng (CIC) của ngân hàng nhà nước đã đạt được những kết quả bước đầu
rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kiệp thời về tình hình hoạt động
tín dụng .Tuy nhiên thông tin cung cấp còn đơn điệu ,không kịp thời chưa đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu cung cấp thông tin .Thông tin CIC chỉ dừng lại ở mức dư nợ tại
các tổ chức tín dụng ,chưa có thông tin phi tài chính , khả năng điều hành ,quản lý
của doanh nghiệp ,cá nhân .Các thông tin về cá nhân , doanh nghiệp chưa có quan hệ
tín dụng với các tổ chức tín dụng thì không có cập nhật .
2.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan
2.1.3.2.1 Về phía khách hàng
- Đối với khách hàng doanh nghiệp
+ Sử dụng vốn sai mục đích ,không có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các doanh nghiệp đều có phương án kinh doanh hiệu quả , khả thi .Số lượng
doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích , cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt
tài sản không nhiều .Tuy nhiên , những sự việc phát sinh lại ảnh hưởng rất lớn đến uy
tín các cán bộ ,làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác .
+ Hoạt động kinh doanh không được quản lý tốt , thiếu thông tin tài chính ,
không có kế hoạch kinh doanh được triễn khai ,không có khả năng thích ứng với
những thay đổi của môi trường ,năng lực tài chính yếu ,năng lực quản lý kinh
doanh hạn chế .Khi các doanh nghiệp vay tiền mở rộng quy mô kinh doanh đa
số là tập trung vốn đầu tư tài sản , vật chất ít doanh nghiệp nào mạnh dạng đổi mới
cung cách quản lý ,đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh ,tài chính , kế toán
theo đúng chuẩn mực .Qui mô kinh doanh quá lớn so với chất lượng quản lý làm
cho các phương án kinh doanh khả thi bị phá sản .
+ Các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp thư