Tại Việt Nam hiện nay có rất nhiều nhà khai thác dịch vụ viễn thông lớn
đang cạnh tranh nhằm cung cấp cho khách hàng các dịch vụ băng thông
rộng với chất lượng cao và giá rẻ. Thị trường khai thác dịch vụ truyền hình
gồm các dịch vụ truyền hình như: truyền hình cáp hữu tuyến, truyền hình kỹ
thuật số, truyền hình Internet, truyền hình di động. Xã hội càng phát triển,
nhu cầu giải trí của người dân càng cao. Hầu hết các gia đình đều đã có Tivi
và đầu đĩa DVD, VCD, CD. Thói quen xem TV/phim, nghe nhạc tại nhà
chiếm phần lớn thời gian giải trí. Thị phần của các nhà cung cấp dịch vụ là
khác nhau, nhưng xét một cách tổng thể thì các nhà cung cấp dịch vụ truyền
hình cáp/ Kỹ thuật số đã đáp ứng được hơn 70% nhu cầu giải trí truyền hình
của khách hàng.
56 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2298 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển dịch vụ tại Công ty Viễn Thông Số, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề thực tập
Đề tài: “Giải pháp phát triển dịch
vụ tại Công ty Viễn Thông Số”
GVHD:Phan Tố Uyên
SVTH: Nguyễn Thanh Hường
Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39
2
LỜI MỞ ĐẦU
Tại Việt Nam hiện nay có rất nhiều nhà khai thác dịch vụ viễn thông lớn
đang cạnh tranh nhằm cung cấp cho khách hàng các dịch vụ băng thông
rộng với chất lượng cao và giá rẻ. Thị trường khai thác dịch vụ truyền hình
gồm các dịch vụ truyền hình như: truyền hình cáp hữu tuyến, truyền hình kỹ
thuật số, truyền hình Internet, truyền hình di động. Xã hội càng phát triển,
nhu cầu giải trí của người dân càng cao. Hầu hết các gia đình đều đã có Tivi
và đầu đĩa DVD, VCD, CD. Thói quen xem TV/phim, nghe nhạc tại nhà
chiếm phần lớn thời gian giải trí. Thị phần của các nhà cung cấp dịch vụ là
khác nhau, nhưng xét một cách tổng thể thì các nhà cung cấp dịch vụ truyền
hình cáp/ Kỹ thuật số đã đáp ứng được hơn 70% nhu cầu giải trí truyền hình
của khách hàng.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Viễn Thông Số, em chọn đề tài
“Giải pháp phát triển dịch vụ tại Công ty Viễn Thông Số” cho chuyên đề
thực tập của mình với mục đích thực hành những kiến thức đã học và qua đó
xin đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
của công ty.
Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39
3
PHẦN I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG SỐ
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Viễn Thông Số
1.1 – Sự hình thành
Công ty Viễn Thông Số, thành lập ngày 12 tháng 12 năm 2006 (tên giao
dịch quốc tế Digital Communications Company - DIGICOM) là một doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện
VTC.
Viễn Thông Số - DIGICOM tự hào là một trong những công ty đi đầu tại
Việt Nam trong lĩnh vực khai thác dịch vụ, kinh doanh thiết bị và phát triển
sản phẩm ứng dụng trên nền IP tại Việt Nam.
-Tiêu chuẩn quốc tế.
-Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác mạng lưới viễn thông.
- Kinh doanh các dịch vụ viễn thông trong nước và quốc tế.
-Xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành viễn thông.
- Bảo trì các thiết bị chuyên ngành viễn thông.
Phương châm hoạt động của DIGICOM là “Tạo sự khác biệt hướng tới
Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39
4
lợi ích của khách hàng”. Để thực hiện được mục tiêu đó công ty Viễn Thông
Số đang nỗ lực hết mình trong việc hoàn thiện bộ máy tổ chức và áp dụng
những khoa học công nghệ tiên tiến nhất để ngày càng nâng cao chất lượng,
sự đa dạng của các dịch vụ viễn thông nhằm phục vụ cho nhu cầu của Quý
khách hàng.
1.2 - Các mốc sự kiện
- Giấy phép cung cấp dịch vụ truy nhập internet (ISP) số 484/GP-BBCVT
của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ thông tin truyền thông)
ký ngày 29 tháng 5 năm 2006 cấp cho Tổng công ty Truyền thông Đa
phương tiện VTC.
- Giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông số 47/GP-
BBCVT ngày 15 tháng 1 năm 2007 của Bộ Thông tin truyền thông cấp cho
Tổng công ty Truyền thông Đa phương tiện VTC.
- Giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông số 48/GP-
BBCVT ngày 15 tháng 1 năm 2007 của Bộ Thông tin truyền thông cấp cho
Tổng công ty Truyền thông Đa phương tiện VTC.
- Giấy phép Cung cấp dịch vụ viễn thông số 49/GP-BBCVT ngày 15 tháng
1 năm 2007 của Bộ Bộ Thông tin truyền thông cấp cho Tổng công ty Truyền
thông Đa phương tiện VTC.
Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39
5
- Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông số 484/GP-BBCVT ngày 29 tháng
5 năm 2006 của Bộ Bộ Thông tin truyền thông cấp cho Tổng Công ty truyền
thông đa phương tiện VTC.
- Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông số 524/GP-BBCVT ngày 14 tháng
6 năm 2006 của Bộ Bộ Thông tin truyền thông cấp cho Tổng Công ty
truyền thông đa phương tiện VTC.
- Quyết định số 136/QĐ-BBCVT ngày 6 tháng 2 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin truyền thông về việc phân bổ dải số thuê bao cố định nội hạt
cho Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện VTC.
- Quyết định số 137/QĐ-BBCVT ngày 6 tháng 2 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin truyền thông về việc phân bổ mã dịch vụ viễn thông sử dụng
giao thức IP 174 cho Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện VTC.
1.3 - Các ngành nghề kinh doanh
- Kinh doanh cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin như: cung cấp đường truyền, dịch vụ kết nối đầu - cuối, dịch vụ
chuyển tiếp, dịch vụ điện thoại và truy cập Internet theo giấy phép của Bộ
Bưu chính viễn thông;
- Thiết lập mạng để cung cấp dịch vụ Internet băng rộng và các dịch vụ
truyền thông đa phương tiện;
Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39
6
- Sản xuất các chương trình quảng cáo, cung cấp các dịch vụ về quảng cáo
trên mạng viễn thông và Internet trong nước, quốc tế và trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
2.Cơ cẩu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.1 - Mô hình tổ chức
Hình 1
Tổng công ty truyền
thông đa phương tiện
VTC
Công ty
Viễn thông số
Giám đốc
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phòng
Kế Toán
Phòng
TC-HC
Phòng
Thanh khoản
Phó giám đốc
hành chính
Phó giám đốc
Kỹ thuật
Phòng VoIP
quốc tế
Phòng ĐH
mạng
Trung tâm
IPTV
Phòng PT dịch
vụ
Phòng
truyền dẫn
Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39
7
2.2 - Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
* Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện VTC: là đơn vị quyết định
cao nhất của công ty Viễn Thông Số. Có trách nhiệm quản trị công ty,kiểm
soát tình hình sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Công ty Viễn Thông Số - DIGICOM: Đứng đầu là Giám đốc, giữ vai
trò lãnh đạo công ty và phải chịu trách nhiệm trước Tổng công ty chủ
quản.Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy và tổ chức sản suất kinh doanh có hiệu
quả và sự phát triển của công ty, chỉ đạo và điều hành các phòng ban. Kế
hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quí, năm đáp ứng nhu cầu của thị
trường và của Tổng công ty giao cho, kế hoạch phát triển lâu dài,quản lý
nghiệp vụ kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, nội quy kỷ luật lao động cũng cần
có vai trò của Giám đốc.
* Phó giám đốc hành chính là người trợ lý cho giám đốc về kinh tế, thống
kê lao động.
* Phó giám đốc kinh doanh:có nhiệm vụ điều hành hoạt động của phòng
theo chức năng và nhiệm vụ, lập kế hoạch kinh doanh, chịu trách nhiệm hoạt
động kinh doanh của công ty trước ban giám đốc. Đảm bảo, điều phối nguồn
nhân lực,vật lực, xây dựng và phát triển các phương án tiếp cận khách hàng,
giám sát các phương án kinh doanh và bảo vệ các phương án kinh doanh
trước ban giám đốc, tổ chức xử lý khiếu nại trong nội bộ phòng, tổ chức đào
Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39
8
tạo và tuyển dụng các vị trí trong nội bộ phòng., đánh giá nhân viên, có khả
năng backup cho nhân viên tới từng dịch vụ khi cần.
* Phó giám đốc kỹ thuật: Cần chỉ đạo và điều hành phòng ban có liên
quan trong việc thực hiện: Kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm. Bảo đảm ổn
định và nâng cao chất lượng sản phẩm. Định mức sử dụng vật tư, phụ tùng
thiết bị. Sáng kiến cải tiến. Sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị. Đào tạo, nâng cao
trình độ, tay nghề cho nhân viên mới.
* Phòng VOIP: có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp giá cho khách hàng trên
thị trường, xây dựng, phát triển và quản lý nhóm khách hàng tiềm năng.
Tiếp xúc và phát triển khách hàng qua email, điện thoại, trực tiếp. Cần xác
định và thu thập thông tin của đối thủ cạnh tranh. Lập kế hoạch kinh doanh
và thực hiện bán hàng. Lên phương án kinh doanh cho sản phẩm mới, thị
trường mới và khách hàng mới.Sau đó, rà soát, cập nhật tài liệu marketing
liên quan đến sản phẩm. Đàm phán và ký kết hợp đồng. Khi hợp đồng phát
sinh cần xử lý và ghi nhận các xử lý thay đổi hợp đồng.Tổ chức và quản lý
các kênh bán hàng (nếu có)
* Phòng truyền dẫn: có nhiệm vụ tiếp xúc và phát triển khách hàng qua
email, điện thoại, trực tiếp. Xác định và thu thập thông tin của các nhà cung
cấp khác trong nước. Tổng hợp, đánh giá nhu cầu tình hình dịch vụ và thị
trường của dịch vụ truyền dẫn.Tham gia đào tạo và tìm hiểu về cơ sở vật
Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39
9
chất và dịch vụ cung cấp. Cần xây dựng, phát triển và quản lý nhóm khách
hàng tiềm năng, lập kế hoạch kinh doanh và thực hiện bán hàng, lên phương
án kinh doanh cho khách hàng mới, xây dựng, cập nhật tài liệu marketing
liên quan đến sản phẩm. Đàm phán và ký kết hợp đồng, làm đầu mối các đầu
việc: test, xử lý sự cố, khiếu nại cước,…Tham mưu cho cấp trên trong việc
quyết định giá, tư vấn đưa ra các điều kiện thanh toán cho khách hàng.
* Phòng thanh khoản: có nhiệm vụ tính cước, giá vốn , chi phí, đối
soát… cho tất cả các dịch vụ của công ty. Từ đó đưa ra doanh thu và lợi nhuận
cho công ty.
* Phòng điều hành mạng: Quản lý hệ thống mạng công ty, viễn thông…
* Phòng phát triển dịch vụ: Xây dựng chương trình, công cụ hỗ trợ cho
dịch vụ.
* Phòng tổ chức – hành chính: Giúp giám đốc trong việc tuyển dụng,
tiếp nhận lao động, sắp xếp lao động, giải quyết các chính sách, chế độ với
lao động, quản lý hồ sơ lao động trong toàn công ty. Từ đó, xây dựng định
mức lao động, quy chế trả lương, phân phối thu nhập.Theo dõi phong trao
thi đua trong công ty, đánh giá thành tích để khen thưởng. Thực hiện công
tác văn thư, lưu trữ.
* Phòng kế toán:
- Giúp giám đốc kiểm tra, kiểm soát kinh tế tài chính trong công ty:
Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39
10
hoạch toán kinh doanh, thực hiện các nghiệp vụ kế toán, thường xuyên cung
cấp các số liệu tài chính.Quản lý toàn bộ chứng từ kế toán, hồ sơ thanh lý tài
sản, theo dõi và quyết toán công nợ.
* Trung tâm IPTV: phụ trách nội dung, chương trình của dịch vụ IPTV.
2.3 – Đặc điểm lao động của công ty
Theo Biểu dưới đây cho thấy lao động ngày càng tăng chứng tỏ quy mô
hoạt động của công ty ngày càng lớn.Cụ thể:
- Tổng lao động năm 2009 tăng so với tổng lao động năm 2008 là 33 người
tương ứng với tỷ lệ là 34%. Trong đó:
+ Lao động nam tăng 22 người tương ứng với 39.2%
+ Lao động nữ tăng 11 người tương ứng với 26.8%
- Cơ cấu lao động và trình độ lao động năm 2009 so với năm 2008 tăng 33
người tương ứng với 34%
Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39
11
Biểu 1: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG SỐ
QUA 2 NĂM (2008-2009)
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 So sánh
Số
lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Tổng LĐ
-Nam giới
-Nữ giới
97
56
41
100
57.7
42.3
130
81
49
100
62.3
37.7
33
22
11
34
39.2
26.8
Cơ cấu LĐ
-Trực tiếp
97
100
130
100
33
34
Trình độ
- Đại học
-Cao đẳng
85
100
130
100
33
34
(Nguồn: Phòng hành chính)
Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39
12
3. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Biểu 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
VIỄN THÔNG SỐ QUA 3 NĂM (2007 - 2009)
ĐVT: 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Tổng doanh thu
4.156.000
4.567.000
5.145.000
Lợi nhuận
203.000
340.000
455.000
Nộp ngân sách
60.300
71.200
84.700
(Nguồn: Phòng kế toán)
Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39
13
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Các chỉ tiêu báo cáo tình hình kinh doanh của
công ty năm 2007-2009 nhìn chung là tăng cao. Doanh thu năm 2008/2007
tăng 411.000 nghìn đồng tương ứng với 109.9% và năm 2009/2008 tăng
578.000 nghìn đồng tương ứng với 112.6%. Lợi nhuận năm 2008/2007 tăng
137.000 nghìn đồng tương ứng với 167.5% và năm 2009/2008 tăng 155.000
nghìn đồng tương ứng với 133.8%.
Doanh thu của công ty tăng liện tục qua các năm.Từ đó cho ta thấy quy
mô của công ty ngày một phát triển, tạo được uy tín trên thị trường trong và
ngoài nước. Tuy nhiên, doanh thu của năm 2009 tăng 112.6% nhưng lợi
nhuận chỉ tăng 113.8% do đó công ty cần xây dựng và thực hiện kế hoạch
chi phí sao cho hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm.
Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39
14
PHẦN II -THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ CỦA C.TY
VIỄN THÔNG SỐ
1. Đặc điểm dịch vụ của công ty Viễn Thông Số
* VTSfone là sản phẩm mới với nhiều tính năng ưu việt, cách thức gọi
đa dạng hấp dẫn, cho phép khách hàng có thể gọi quốc tế từ cả cố định và di
động với mức giá hấp dẫn.Với sản phẩm mới này, khách hàng có thể sử
dụng điện thoại cố định tại nhà, nơi làm việc hay điện thoại di động với thao
tác đơn giản, dễ dàng thực hiện các cuộc gọi quốc tế đến hầu hết các nước
trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc, Nhật, Hàn Quốc, Canađa, Úc, Ấn Độ,
Singapore, Đài Loan, v.v...Sản phẩm có những đặc điểm nổi bật như: Chất
lượng cuộc gọi cao nhất với công nghệ Viễn thông tiên tiến nhất hiện nay,
phương thức tính cước: theo block 6 giây, giá cước: chỉ 1690 đồng /phút (đã
có VAT) cho mọi cuộc gọi từ Việt Nam đi quốc tế , phạm vi phục vụ mạng
di động (MobiFone,VinaPhone và Viettel) và các mạng cố định trên phạm vi
toàn quốc, hình thức gọi đa dạng phong phú. Phương thức gọi mới lạ và rất
có lợi cho người dùng: khách hàng chỉ gọi điện và yêu cầu thực hiện cuộc
gọi, tổng đài sẽ kết nối bạn với cả thế giới. Chỉ cần nạp mã tài khoản 1 lần
và không cần nạp lại tài khoản cho đến khi sử dụng hết tiền trong tài khoản,
một tài khoản dùng chung cho nhiều người gọi (đăng ký nhiều máy trên một
Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39
15
tài khoản) hoặc huỷ bỏ số máy đã đăng ký. Dịch vụ khách hàng chu đáo, sẵn
sàng 24/7 phục vụ cho nhu cầu gọi điện thoại quốc tế của khách hàng.
* Dịch vụ gọi quốc tế 174- Gọi quốc tế chỉ từ 1990VNĐ/phút
Với tôn chỉ luôn luôn đi đầu về công nghệ, để từ đó đem lại các tiện ích
nhiều hơn với giá thành thấp hơn cho khách hàng, bên cạnh các dịch vụ
thoại quốc tế truyền thống, Công ty Viễn thông số Digicom (VTC Digicom)
cho ra mắt một dịch vụ gọi quốc tế ưu việt nhất từ trước đến nay cả về chất
lượng và giá cả.Theo đó, để thực hiện cuộc gọi trực tiếp đi quốc tế, khách
hàng chỉ phải trả từ 1990VNĐ/phút.
+ Dịch vụ điện thoại 174 quốc tế được cung cấp tại Hà Nội và Hồ Chí Minh
và nhiều tỉnh thành lớn khác trên phạm vi toàn quốc. Các thuê bao điện thoại
cố định và khách hàng tại tất cả các điểm phục vụ công cộng ở 2 thành phố
trên đều có thể sử dụng dịch vụ 174 quốc tế. Hiện tại, sử dụng dịch vụ điện
thoại 174 quốc tế, khách hàng có thể liên lạc đến các quốc gia trên thế giới
bằng cách bấm 174 trước số điện thoại quốc tế cần gọi
* Dịch vụ Voice quốc tế: cung cấp đường truyền cho người nước ngoài
gọi điện thoại về Việt Nam.
Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39
16
+ Ý nghĩa về xã hội: cung cấp kết nối cho người Việt Nam ở nước ngoài
với người thân tại Việt Nam và các hoạt động kinh doanh giữa người ở nước
ngoài và trong nước.
+ Đáp ứng nhu cầu kết nối giữa các quốc gia khác về Việt Nam.
* Dịch vụ thoại cố định:
Nhu cầu trao đổi thông tin liên lạc ngày càng đóng một vai trò quan trọng
trong sự thành công và phát triển của một doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
đều tự ý thức xây dựng hệ thống thoại của riêng doanh nghiệp, thường là các
tổng đài nội bộ PABX. Việc kết nối tổng đài nội bộ PABX ra bên ngoài
thông qua các nhà cung cấp dịch vụ thoại như VNPT, Viettel, EVN,... Tuy
nhiên, với mô hình hệ thống hiện nay mà các doanh nghiệp thường xây dựng
có những bất cập sau:
• Doanh nghiệp phải tự đầu tư hệ thống thiết bị tổng đài PABX , hệ thống
mạng cáp nội bộ, tự vận hành và bảo dưỡng hệ thống.
• Bị tính cước đường dài hay nội hạt cho liên lạc giữa các chi nhánh văn
phòng của doanh nghiệp.
• Giá cước gọi cao
• Doanh nghiệp khó quản lý, kiểm soát, đối chiếu cuộc gọi của nhân viên.
Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39
17
• Các khách hàng là doanh nghiệp có doanh số cao đôi khi chỉ được phục
vụ với tính chất như các khách hàng nhỏ, không đáp ứng kịp thời yêu cầu
chính đáng của doanh nghiệp. Với phương châm: “Tạo sự khác biệt hướng
tới lợi ích khách hàng” , công ty Viễn Thông Số cung cấp giải pháp
toàn
diện đáp ứng tốt nhất nhu cầu của doanh nghiệp.
* Dịch vụ IPTV ( Internet Protocol Television )
Là dịch vụ truyền hình với công nghệ ưu việt hơn các loại hình dịch vụ
truyền hình truyền thống.Tín hiệu truyền hình sẽ được chuyển hóa thành tín
hiệu IP, truyền qua hạ tầng mạng ADSL hay mạng băng rộng đến thiết bị
đầu cuối là bộ giải mã Set -Top Box (STB) và màn hình TV.
Lựa chọn sử dụng dịch vụ iTV là cách tốt nhất để thỏa mãn tối đa nhu
cầu giải trí của gia đình: Giải trí chủ động trên tivi: Xem nội dung yêu thích
bất cứ lúc nào, không bị lệ thuộc vào giờ phát sóng của Đài, đáp ứng theo
yêu cầu, cho phép tương tác giữa người dùng và nhà cung cấp dịch vụ.Với
những tiện lợi: Ngoài truyền hình thông thường, còn có nhiều chức năng giải
trí khác. Mặt khác, Khách hàng có thể xem rất nhiều kênh, tiện ích giải trí
với nội dung đa dạng trên tivi so với cách xem tivi thông thường như: truyền
hình, phim truyện, ca nhạc, …
Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39
18
Hiện tại, nhà cung cấp dịch vụ IPTV có 3 gói dịch vụ bao gồm:
- Gói kênh miễn phí
- Gói kênh SD
- Gói kênh SD+HD
Khách hàng muốn sử dụng dịch vụ cũng rất tiện lợi: khách hàng có thể
đăng ký sử dụng dịch vụ tại Viễn thông Tỉnh, Thành phố cung cấp dịch vụ
IPTV.
- Đối với những khách hàng đã có đường mạng băng rộng ADSL VNPT
sử dụng tại gia đình thì chỉ cần mua thêm bộ giãi mã Set-Top-Box là có thể
xem được các kênh truyền hình của IPTV.
- Đối với những khách hàng hiện chưa kết nối mạng Internet băng rộng
ADSL hoặc FTTH của VNPT, có nhu cầu sử dụng dịch vụ IPTV, nhà cung
cấp dịch vụ sẽ kết nối mạng và lắp đặt bộ giải mã Set-Top-Box cho khách
hàng
2. Phân tích tình hình phát triển các dịch vụ tại công ty Viễn Thông Số
2.1 – Dịch vụ VTSfone:
Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39
19
Hiện có tại 3 miền Bắc, Trung, Nam với nhiều lựa chọn nhằm phục vụ
khách hàng tốt hơn. Dịch vụ gọi điện thoại quốc tế trả tiền trước do công ty
Viễn Thông Số - thành viên tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC
cung cấp. Dịch vụ VTSfone cho phép gọi đến 88 quốc gia phổ biến nhất
như: Algeria, Angola, argentina, australia, canada, clombia, italia, Jamaica,
Japan, UK, USA, Taiwan, Thai Land….Có 4 loại thẻ với mệnh giá khác
nhau:
Thẻ mệnh giá 20.000 thời hạn sử dụng 30 ngày
Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39
20
Thẻ mệnh giá 200.000 thời hạn sử dụng 120 ngày
Thẻ Mệnh giá 50.000 thời hạn sử dụng 60 ngày
Thẻ Mệnh giá 100.000 thời hạn sử dụng 90 ngày
* Đại lý
Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39
21
- Điểm bán thẻ VTSfone tại Hà nội
- Điểm bán thẻ VTSfone tại TPHCM
- Điểm bán thẻ VTSfone tại Đà nẵng
- Điểm bán thẻ VTSfone tại Hải Phòng
- Điểm bán thẻ VTSfone tại Thái Nguyên
- Điểm bán thẻ VTSfone tại Hải Dương
- Điểm bán thẻ VTSfone tại Nghệ An
- Điểm bán thẻ VTSfone tại Đồng Tháp
- Điểm bán thẻ VTSfone tại Vĩnh Long
- Điểm bán thẻ VTSfone tại Đồng Nai
- Điểm bán thẻ VTSfone tại Kiên Giang
- Điểm bán thẻ VTSfone tại Cần Thơ
- Điểm bán thẻ VTSfone tại Vĩnh phúc
- Điểm bán