Đề tài Giải pháp về chính sách quản lý nhà nước với phát triển sản phẩm lụa của làng nghề lụa Vạn Phúc - Hà Đông

1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Vấn đề này không chỉ có ý nghĩa trước mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài trong sự phát triển kinh tế nông thôn. Hiện nay, một trong những nội dung quan trọng của CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn là mở rộng và phát triển các làng nghề. Làng nghề phát triển sẽ là cầu nối giữa nông nghiệp và công nghiệp, giữa nông thôn và thành thị. Việc đẩy mạnh phát triển làng nghề nhằm đa dạng hoá các ngành nghề nông thôn, tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho dân cư để góp phần ổn định kinh tế - xã hội nông thôn và tạo tiền đề cần thiết cho quá trình CNH, HĐH diễn ra sâu rộng trên phạm vi cả nước. Trong thời gian qua, sự phát triển của các làng nghề đã trải qua những bước thăng trầm. Một số làng nghề truyền thống đã phục hồi và phát triển, cùng với việc xuất hiện một số làng nghề mới. Có nhiều làng nghề đã phát triển khá mạnh và lan toả sang các khu vực lân cận, tạo nên một cụm các làng nghề, với sự phân công và chuyên môn hoá trong sản xuất kinh doanh. Tuy vậy cũng có một số làng nghề dần bị mai một, thậm chí có một số làng nghề mất hẳn. Thực tế cho thấy, ngay trong sự phát triển, làng nghề vẫn đứng trước những khó khăn như: Tình trạng khó khăn về mặt bằng sản xuất, vốn đầu tư thiếu, công nghệ lạc hậu, chất lượng tổ chức quản lý kém, tiêu thụ sản phẩm khó khăn, tính cạnh tranh kém,môi trường sinh thái ô nhiễm v.v còn diễn ra ở nhiều làng nghề. Vì vậy, để thúc đẩy phát triển làng nghề đòi hỏi cần phải tiếp tục có sự nghiên cứu các giải pháp để phát triển các làng nghề, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới sâu rộng. Sự phát triển làng nghề cần có sự tác động của các yếu tố: trình độ kĩ thuật, công nghệ, thị trường vốn, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực. Trong khi đó nhân tố về cơ chế chính sách lại hoàn toàn chủ quan có thể nghiên cứu, xây dựng cho phù hợp để tác động vào tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển làng nghề. Hơn nữa các chính sách quản lý Nhà nước với phát triển làng nghề có vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển sản phẩm làng nghề góp phần: Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Thứ hai, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân lao động. Thứ ba, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian lao động dư thừa của người dân. Thứ tư, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc. Do vậy, một loạt các văn bản pháp luật mới ra đời như Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật Đầu tư, Luật Bảo vệ môi trường v.v cùng các văn bản quy định cơ chế, chính sách khác về tài chính, tín dụng, đào tạo, khoa học công nghệ, phát triển ngành nghề nông thôn v.v nhằm tạo ra một môi trường và hành lang pháp lý cho các làng nghề phát triển. Với làng lụa Hà Đông – một làng nghề khá nổi tiếng và phát triển, chính quyền địa phương cũng đã cụ thể hoá các chính sách của nhà nước gắn với điều kiện KT-XH của địa phương để đề ra một số chính sách phát triển các làng nghề như các chính sách về vốn, chính sách đãi ngộ nghệ nhân, chính sách môi trường, chính sách đào tạo nhân lực . Tuy nhiên trên thực tế cho thấy nhiều chính sách của Nhà nước chưa đồng bộ, thường xuyên phải bổ sung sửa đổi, thậm chí chưa thích hợp, khó thực thi gây bế tắc trong hoạt động thực tiễn. Mặt khác, nhiều vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh và phát triển ở làng nghề chưa được Nhà nước quan tâm, chưa có những chế tài hay biện pháp kích thích phát triển. Vì vậy, cần phải nghiên cứu các chính sách QLNN với phát triển sản phẩm lụa Hà Đông để từ đó đưa ra các giải pháp định hướng trong việc phát triển làng nghề là việc làm cần thiết và hữu ích hiện nay. Từ những lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp về chính sách QLNN với phát triển sản phẩm lụa của làng nghề Hà Đông – Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài Các câu hỏi liên quan cần làm rõ trong đề tài: - Làng nghề là gì? - Sản phẩm làng nghề là gì? - Thực trạng phát triển sản phẩm làng nghề lụa Vạn Phúc? - Có những chính sách QLNN nào nhằm phát triển sản phẩm lụa Hà Đông? - Các chính sách QLNN tác động như thế nào tới sự phát triển sản phẩm làng nghề? - Để phát triển sản phẩm làng nghề nói chung và làng nghề Vạn Phúc trong thời gian tới, cần có những chính sách gì? Để trả lời cho các câu hỏi vừa nêu, với sự cần thiết đã nêu ở mục trên, nhóm nghiên cứu đề tài sẽ tập trung đi nghiên cứu về chính sách QLNN và thực trạng chính sách QLNN trong phát triển sản phẩm lụa Hà Đông, cũng như giải pháp chính sách để phát triển sản phẩm lụa Hà Đông trong thời gian tiếp theo 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu Đề tài hướng tới các mục tiêu sau đây: - Tổng quan một số vấn đề lý thuyết về chính sách QLNN với phát triển sản phẩm làng nghề - Nghiên cứu thực trạng sản xuất, kinh doanh sản phẩm lụa của làng nghề Hà Đông; xem xét ảnh hưởng các chính sách QLNN với phát triển sản phẩm làng nghề Hà Đông thời gian qua - Đề xuất một số giải pháp về chính sách QLNN với phát triển sản phẩm lụa làng nghề Hà Đông thời gian tới 1.4. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển sản phẩm lụa của làng nghề Hà Đông; các chính sách QLNN với phát triển sản phẩm làng nghề Hà Đông. Trong các chính sách QLNN, đề tài tập trung vào: chính sách vốn, chính sách đãi ngộ nghệ nhân và chính sách môi trường. - Về không gian: đề tài nghiên cứu sản phẩm lụa của làng nghề Vạn phúc – Hà Đông – Hà Nội với phạm vi nghiên cứu về ảnh hưởng chính sách QLNN với phát triển sản phẩm này trên thị trường nội địa - Về thời gian: Số liệu về thực trạng phát triển sản phẩm và các chính sách QLNN được nhóm nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2005-2010, và các đề xuất chính sách QLNN áp dụng cho sản phẩm làng nghề giai đoạn từ 2011-2015 1.5. Kết cấu báo cáo nghiên cứu Ngoài phần mục lục danh từ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được chia làm bốn chương như sau: Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về các chính sách QLNN với phát triển sản phẩm lụa làng nghề Vạn Phúc - Hà Đông Chương 2. Một số vấn đề lý luận về chính sách QLNN với phát triển sản phẩm lụa làng nghề Vạn Phúc - Hà Đông Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng của các chính sách quản lý nhà nước với phát triển sản phảm lụa làng nghề Vạn Phúc - Hà Đông Chương 4. Các kết luận và đề xuất giải pháp các chính sách QLNN nhằm phát triển sản phẩm lụa làng nghề Vạn Phúc - Hà Đông

docx42 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3453 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp về chính sách quản lý nhà nước với phát triển sản phẩm lụa của làng nghề lụa Vạn Phúc - Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tên đề tài: giải pháp về chính sách quản lý nhà nước với phát triển sản phẩm lụa của làng nghề lụa Vạn Phúc- Hà Đông Chương I. Tổng quan nghiên cứu về các giải pháp chính sách quản lý nhà nước với phát triển thương mại sản phẩm lụa Hà Đông 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Vấn đề này không chỉ có ý nghĩa trước mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài trong sự phát triển kinh tế nông thôn. Hiện nay, một trong những nội dung quan trọng của CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn là mở rộng và phát triển các làng nghề. Làng nghề phát triển sẽ là cầu nối giữa nông nghiệp và công nghiệp, giữa nông thôn và thành thị. Việc đẩy mạnh phát triển làng nghề nhằm đa dạng hoá các ngành nghề nông thôn, tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho dân cư để góp phần ổn định kinh tế - xã hội nông thôn và tạo tiền đề cần thiết cho quá trình CNH, HĐH diễn ra sâu rộng trên phạm vi cả nước. Trong thời gian qua, sự phát triển của các làng nghề đã trải qua những bước thăng trầm. Một số làng nghề truyền thống đã phục hồi và phát triển, cùng với việc xuất hiện một số làng nghề mới. Có nhiều làng nghề đã phát triển khá mạnh và lan toả sang các khu vực lân cận, tạo nên một cụm các làng nghề, với sự phân công và chuyên môn hoá trong sản xuất kinh doanh. Tuy vậy cũng có một số làng nghề dần bị mai một, thậm chí có một số làng nghề mất hẳn. Thực tế cho thấy, ngay trong sự phát triển, làng nghề vẫn đứng trước những khó khăn như: Tình trạng khó khăn về mặt bằng sản xuất, vốn đầu tư thiếu, công nghệ lạc hậu, chất lượng tổ chức quản lý kém, tiêu thụ sản phẩm khó khăn, tính cạnh tranh kém,môi trường sinh thái ô nhiễm v.v… còn diễn ra ở nhiều làng nghề. Vì vậy, để thúc đẩy phát triển làng nghề đòi hỏi cần phải tiếp tục có sự nghiên cứu các giải pháp để phát triển các làng nghề, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới sâu rộng. Sự phát triển làng nghề cần có sự tác động của các yếu tố: trình độ kĩ thuật, công nghệ, thị trường vốn, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực. Trong khi đó nhân tố về cơ chế chính sách lại hoàn toàn chủ quan có thể nghiên cứu, xây dựng cho phù hợp để tác động vào tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển làng nghề. Hơn nữa các chính sách quản lý Nhà nước với phát triển làng nghề có vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển sản phẩm làng nghề góp phần: Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Thứ hai, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân lao động. Thứ ba, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian lao động dư thừa của người dân. Thứ tư, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc. Do vậy, một loạt các văn bản pháp luật mới ra đời như Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật Đầu tư, Luật Bảo vệ môi trường v.v… cùng các văn bản quy định cơ chế, chính sách khác về tài chính, tín dụng, đào tạo, khoa học công nghệ, phát triển ngành nghề nông thôn v.v… nhằm tạo ra một môi trường và hành lang pháp lý cho các làng nghề phát triển. Với làng lụa Hà Đông – một làng nghề khá nổi tiếng và phát triển, chính quyền địa phương cũng đã cụ thể hoá các chính sách của nhà nước gắn với điều kiện KT-XH của địa phương để đề ra một số chính sách phát triển các làng nghề như các chính sách về vốn, chính sách đãi ngộ nghệ nhân, chính sách môi trường, chính sách đào tạo nhân lực .... Tuy nhiên trên thực tế cho thấy nhiều chính sách của Nhà nước chưa đồng bộ, thường xuyên phải bổ sung sửa đổi, thậm chí chưa thích hợp, khó thực thi gây bế tắc trong hoạt động thực tiễn. Mặt khác, nhiều vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh và phát triển ở làng nghề chưa được Nhà nước quan tâm, chưa có những chế tài hay biện pháp kích thích phát triển. Vì vậy, cần phải nghiên cứu các chính sách QLNN với phát triển sản phẩm lụa Hà Đông để từ đó đưa ra các giải pháp định hướng trong việc phát triển làng nghề là việc làm cần thiết và hữu ích hiện nay. Từ những lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp về chính sách QLNN với phát triển sản phẩm lụa của làng nghề Hà Đông – Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài Các câu hỏi liên quan cần làm rõ trong đề tài: Làng nghề là gì? Sản phẩm làng nghề là gì? Thực trạng phát triển sản phẩm làng nghề lụa Vạn Phúc? Có những chính sách QLNN nào nhằm phát triển sản phẩm lụa Hà Đông? Các chính sách QLNN tác động như thế nào tới sự phát triển sản phẩm làng nghề? Để phát triển sản phẩm làng nghề nói chung và làng nghề Vạn Phúc trong thời gian tới, cần có những chính sách gì? Để trả lời cho các câu hỏi vừa nêu, với sự cần thiết đã nêu ở mục trên, nhóm nghiên cứu đề tài sẽ tập trung đi nghiên cứu về chính sách QLNN và thực trạng chính sách QLNN trong phát triển sản phẩm lụa Hà Đông, cũng như giải pháp chính sách để phát triển sản phẩm lụa Hà Đông trong thời gian tiếp theo 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu Đề tài hướng tới các mục tiêu sau đây: Tổng quan một số vấn đề lý thuyết về chính sách QLNN với phát triển sản phẩm làng nghề Nghiên cứu thực trạng sản xuất, kinh doanh sản phẩm lụa của làng nghề Hà Đông; xem xét ảnh hưởng các chính sách QLNN với phát triển sản phẩm làng nghề Hà Đông thời gian qua Đề xuất một số giải pháp về chính sách QLNN với phát triển sản phẩm lụa làng nghề Hà Đông thời gian tới 1.4. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển sản phẩm lụa của làng nghề Hà Đông; các chính sách QLNN với phát triển sản phẩm làng nghề Hà Đông. Trong các chính sách QLNN, đề tài tập trung vào: chính sách vốn, chính sách đãi ngộ nghệ nhân và chính sách môi trường. - Về không gian: đề tài nghiên cứu sản phẩm lụa của làng nghề Vạn phúc – Hà Đông – Hà Nội với phạm vi nghiên cứu về ảnh hưởng chính sách QLNN với phát triển sản phẩm này trên thị trường nội địa - Về thời gian: Số liệu về thực trạng phát triển sản phẩm và các chính sách QLNN được nhóm nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2005-2010, và các đề xuất chính sách QLNN áp dụng cho sản phẩm làng nghề giai đoạn từ 2011-2015 1.5. Kết cấu báo cáo nghiên cứu Ngoài phần mục lục danh từ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được chia làm bốn chương như sau: Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về các chính sách QLNN với phát triển sản phẩm lụa làng nghề Vạn Phúc - Hà Đông Chương 2. Một số vấn đề lý luận về chính sách QLNN với phát triển sản phẩm lụa làng nghề Vạn Phúc - Hà Đông Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng của các chính sách quản lý nhà nước với phát triển sản phảm lụa làng nghề Vạn Phúc - Hà Đông Chương 4. Các kết luận và đề xuất giải pháp các chính sách QLNN nhằm phát triển sản phẩm lụa làng nghề Vạn Phúc - Hà Đông Chương II. Một số vấn đề lý luận về chính sách QLNN với phát triển sản phẩm lụa làng nghề Vạn Phúc - Hà Đông 2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản 2.1.1. Sản phẩm lụa làng nghề Vạn Phúc – Hà Đông a. Mô tả sản phẩm. Nghề dệt lụa ở Việt Nam có ở nhiều nơi, nhưng không thể không nói tới Vạn Phúc. Làng lụa Hà Đông hay Làng lụa Vạn Phúc (nay thuộc phường Vạn Phúc, thuộc quận Hà Đông, cách trung tâm Hà Nội khoảng 15km) là một vùng dệt lụa thủ công lâu đời và lừng danh của nước ta. Lụa Vạn Phúc bền đẹp, mềm mại và nhẹ nhàng. Trải qua bao thế hệ, lụa Vạn Phúc vẫn luôn giữ được những thủ pháp nghệ thuật truyền thống. Em về Vạn Phúc cùng anh Áo lụa em mặc thêm  thanh vẻ người Với bàn tay khéo léo, cùng kinh nghiệm lâu đời, những người làng nghề Vạn Phúc mang đến những sản phẩm chất lượng cao cho người tiêu dùng. Tơ Lụa Vạn Phúc có nhiều loại: lụa, gấm, vóc, vân, the, lĩnh, bằng, quế, đoạn, sa, kỳ, cầu, đũi... Khổ vải thường là 90-97cm. Nói tới Lụa Vạn Phúc không thể không nhắc tới Lụa Vân. The La, lĩnh Bởi, chồi Phùng Lụa vân Vạn Phúc, nhiễu vùng Mỗ Bôn Lụa Vân là một sản phẩm cao cấp - loại lụa mà hoa văn nổi vân trên mặt lụa mượt, với đủ các loại màu sắc, hoa văn độc đáo. Lụa Vân nói riêng và lụa Vạn Phúc nói chung có đặc điểm bền đẹp, ấm áp vào mùa đông và mát mẻ vào mùa hè, mặc vào có cảm giác nhẹ nhàng, mềm mại phù hợp với mọi lứa tuổi. Chính bởi những ưu điểm ấy mà Lụa Vạn Phúc tạo cho mình một thương hiệu lụa truyền thống nổi tiếng cả trong nước và nước ngoài. Lụa Vạn Phúc được giới thiệu lần đầu ra quốc tế tại các hội chợ Marseille (1931) và Paris (1932). Từ 1958 đến 1988, sản phẩm lụa Vạn Phúc hầu hết được xuất sang các nước Đông Âu, cho tới 1990 Lụa Vạn Phúc đã được xuất khẩu ra nhiều quốc gia trên thế giới và thu ngoại tệ cũng như tiếng tăm về một làng nghề cho Việt Nam. Ngày nay, khách quốc tế đến với Lụa Vạn Phúc cũng chính nhờ danh tiếng của Làng lụa từ trước tạo nên. Ảnh 2.1. Tơ lụa làng nghề Vạn Phúc / / Lụa Vạn Phúc có những đặc điểm riêng mà không thể lẫn lộn với những thứ lụa khác. Đó là loại lụa mềm, mỏng, nhẹ, thoáng mát nhưng không rạn, không nhăn, sử dụng trong thời gian dài mà màu không phai, hoa văn vẫn sắc nét, sợi lụa không bị xê dịch. Nhưng để tạo ra được những sản phẩm tơ lụa tuyệt hảo, cũng đòi hỏi những người thợ Vạn Phúc phải tiến hành một quy trình kỹ thuật khá phức tạp gồm nhiều công đoạn khâu tơ, khâu hồ sợi, nào khâu dệt, khâu nhuộm. Mỗi khâu đều phải tiến hành theo những quy định khá nghiêm ngặt. Bởi thế, lụa Vạn Phúc dù ở loại nào cũng đạt tới mức hoàn mỹ. Những dải lụa mịn óng, mềm mại với màu sắc óng ánh, đường nét tinh tế khi nổi khi chìm, có loại trang nhã, có loại rực rỡ. Hoa văn được trang trí đối xứng, đường nét không rườm rà mà luôn mềm mại, phóng khoáng, nhưng dứt khoát. Vì thế, lụa Vạn Phúc được ưa chuộng và được đưa tới tay những người sành điệu bốn phương. Hơn nữa, chất liệu lụa mát, khi mặc trông nhẹ nhàng, thoải mái nên vào mùa hè những sản phẩm từ lụa Vạn Phúc được nhiều người lựa chọn và tin dùng. b. Đặc thù của sản phẩm lụa Vạn Phúc - Hà Đông So với các loại hàng hóa khác tơ lụa nói chung và lụa Hà Đông nói riêng có những đặc thù như sau: - Sản xuất lụa gần như phụ thuộc hoàn toàn vào chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào. Lụa được sản xuất với 100% là tơ. Vì vậy, để làng nghề phát triển bền vững thì vùng nguyên liệu là vấn đề sống còn. - Sản xuất sản phẩm lụa đòi hỏi nguồn vốn lớn cho nhiều khâu như mua nguyên liệu, đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc kĩ thuật. Trong khi đó tốc độ quay vòng vốn chậm nên khả năng gặp rủi ro về tài chính cao, khả năng hoàn trả các khoản vay đúng kì hạn thấp... - So với các sản phẩm cùng ngành như các loại vải khác thì lụa có giá bán khá cao cho nên đối tượng sử dụng tiêu dùng sản phẩm này chủ yếu những người có thu nhập cao, giới trẻ sành điệu, khách du lịch nước ngoài. The La, lụa Vạn, vải Canh Nhanh tay đi bán, ai sành thì mua 2.1.2. Phát triển sản phẩm làng nghề a. Khái niệm làng nghề Xét theo các góc độ nhìn nhận khác nhau có thể đưa ra các quan niệm khác nhau về làng nghề. Có nhà nghiên cứu cho rằng: "Làng nghề là một thiết chế kinh tế- xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa" (Trần Minh Yến, 2004). Có nhà nghiên cứu định nghĩa "Làng nghề truyền thống là làng nghề cổ truyền làm nghề thủ công. Ở đấy không nhất thiết tất cả dân làng đều sản xuất hàng thủ công. Người thợ thủ công nhiều trường hợp cũng đồng thời làm nghề nông. Nhưng yêu cầu chuyên môn hóa cao đã tạo ra những người thợ chuyên sản xuất hàng truyền thống ngay tại làng quê của mình" (Bùi Văn Vượng, 2002). Thế nhưng, trải qua nhiều bước phát triển, có thể thấy cho đến nay, làng nghề không còn bó hẹp trong khuôn khổ công nghệ thủ công, tuy thủ công vẫn là chính, mà một số công đoạn đã được cơ khí hóa hoặc bán cơ khí hóa và trong các làng nghề, không chỉ có các cơ sở sản xuất hàng thủ công, mà đã có những có sở dịch vụ và ngành nghề phục vụ cho sản xuất, như các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phân phối hàng hóa, cung ứng đầu vào và đầu ra cho sản phẩm làng nghề. Năm 2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 quy định nội dung và các tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống. Theo đó: Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền. Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau. Cũng theo Thông tư nói trên, các tiêu chí dùng để công nhận nghề truyền thống, làng nghề được quy định như sau: Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau: (a) nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; (b) nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc; (c) nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề. Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau: (a) có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn; (b) hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; (c) chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước. Theo thống kê năm 2004, cả nước có 2.017 làng nghề, trong đó có khoảng 300 làng nghề truyền thống, bao gồm 1,4 triệu cơ sở sản xuất với nhiều loại hình tổ chức sản xuất từ hộ gia đình đến tổ sản xuất, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân và các loại hình công ty. Làng nghề tập trung chủ yếu ở đồng bằng Sông Hồng, nơi đây có đến 80% hộ nông dân tham gia làm hàng thủ công. Riêng tỉnh Hà Tây (cũ) có đến 258 làng, được coi là “đất trăm nghề”, nơi có những làng nghề nổi tiếng từ lâu đời như lụa Vạn Phúc, mây tre đan Phú Vinh, khảm Chuyên Mỹ, v.v…  b. Khái niệm sản phẩm làng nghề Sản phẩm làng nghề được hiểu là sản phẩm sản xuất ra tại các làng nghề, mang đậm nét giá trị văn hóa tinh thần của người sản xuất cũng như đặc trưng của làng nghề. c. Khái niệm về phát triển sản phẩm làng nghề Phát triển nói chung không chỉ được hiểu là việc tăng lên về số lượng mà còn liên quan mật thiết đến mặt chất. Phát triển là sự tồn tại của cả hai mặt, mặt lượng và mặt chất. Theo đó, phát triển sản phẩm làng nghề là việc tăng lên về quy mô, số lượng và chất lượng của sản phẩm làng nghề. Đó là việc tăng lên về chất lượng của sản phẩm làng nghề, mẫu mã sản phẩm đa dạng, phong phú; hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như năng suất lao động của làng nghề phải không ngừng tăng lên; đồng thời nâng cao uy tín, thương hiệu của sản phẩm làng nghề. Bên cạnh đó, phát triển sản phẩm làng nghề còn cần phải quan tâm đến việc giải quyết ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi trường làng nghề là một thực trạng đáng báo động hiện nay. Cùng với việc mở rộng quy mô sản xuất thì làng nghề cần quan tâm đến các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường để đảm bảo làng nghề phát triển và bền vững. 2.1.3. Chính sách quản lý Nhà nước với phát triển sản phẩm làng nghề a. Quản lý Nhà nước Quản lý là một quá trình trong đó chủ thể quản lý tổ chức, điều hành, tác động có định hướng, có chủ đích một cách khoa học và nghệ thuật vào khách thể quản lý nhằm đạt kết quả tối ưu theo mục tiêu đã đề ra thông qua việc sử dụng các phương pháp và công cụ thích hợp. Quản lý Nhà nước được hiểu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Ngoài ra, quản lý Nhà nước còn được tiếp cận theo các lĩnh vực các mặt cụ thể của quản lý. Đó là một hệ thống tổng thể bao gồm các yếu tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, nguyên tắc tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ phục vụ cho công tác quản lý, môi trường hoạt động của các lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội. b. Chính sách quản lý Nhà nước với phát triển sản phẩm làng nghề Xét theo góc độ QLNN, chính sách là toàn bộ các hoạt động của Nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân. Theo đó, chính sách QLNN với phát triển sản phẩm làng nghề là tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp về phát triển sản phẩm làng nghề. Chính sách QLNN với phát triển sản phẩm làng nghề là chính sách rất quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu của CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Thông qua tìm hiểu nội dung của các chính sách có liên quan, chính sách QLNN với phát triển sản phẩm làng nghề có thể bao gồm các chính sách sau: + Chính sách vốn: Đây là một trong những chính sách QLNN nhằm mục đích tạo điều kiện hỗ trợ các hộ sản xuất- kinh doanh có thêm nguồn vốn để phát triển sản phẩm làng nghề. Với lãi suất vay ưu đãi, chính sách vốn đang là công cụ quan lý khá hiệu quả hoạt động làng nghề của Nhà nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ làng nghề dệt lụa Vạn Phúc để phát triển cần phải có nhiều nguồn vốn hơn nữa để mở rộng quy mô, cơ cấu cũng như trình độ lao động. Hơn nữa do thực trạng phát triển của làng nghề, đầu vào tăng giá, cơ sở vật chất sản xuất chưa đảm bảo, khoa học kĩ thuật chưa tiên tiến… vì thế các hộ sản xuất, kinh doanh rất cần nguồn vốn vay ưu đãi của Nhà nước phục vụ cho phát triển sản phẩm làng nghề truyền thống lụa Vạn Phúc. + Chính sách đào tạo nguồn nhân lực Hiện nay,nguồn nhân lực ở các làng nghề nói chung và làng nghề Vạn Phúc nói riêng là đầy tiềm năng, là một thế mạnh. Vì thế Nhà nước cần có chính sách đào tạo nhân lực để khai thác tối đa nguồn nhân lực dồi dào đó, phục vụ cho quá trình phát triển nghề, nâng cao đời sống người dân làng nghề. Với đội ngũ nguồn nhân lực trẻ, có ý thức học hỏi cao, dễ nắm bắt, tiếp thu, năng động sáng tạo…là những điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách đào tạo nguồn nhân lực. + Chính sách môi trường Bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào ngoài hoạch định các chính sách phát triển cũng cần phải có chính sách bảo vệ môi trường, vì trong quá trình hoạt động sẽ gây ra những tác động ảnh hưởng tới môi trường. Căn cứ vào đó, Nhà nước có thể ban hành các nghị quyết, thông tư…quy định làng nghề cần phải có chính sách bảo vệ môi trường. Do đặc thù sản xuất dệt lụa với tiếng ồn do khung cửi phát ra, hay nước thải do nhuộm vải…có thể gây ô nhiễm môi trường nếu như không có chính sách bảo vệ môi trường hợp lý. + Chính sách đãi ngộ nghệ nhân Nhằm phát triển hơn nữa làng nghề truyền thống, Nhà nước ban hành chính sách đãi ngộ nghệ nhân. Với chính sách này, những người làm nghề lâu năm, nhiều kinh nghiệm trong nghề sẽ được Nhà nước phong tặng danh hiệu nghệ nhân. Qua đó động viên khích lệ họ trong sản xuất cũng như truyền đạt nghề cho thế hệ trẻ để sản phẩm làng nghề ngày càng phát triển hơn nữa. Ngoài phong tặng danh hiệu, Nhà nước cũng có thể có một số ưu đãi đặc biệt để tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của những nghệ nhân trong làng. Ngoài các chính sách trên, trong phát triển thương mại sản phẩm làng nghề, còn có các chính sách khác như chính sách thuế, chính sách khoa học- công nghệ…Tuy các chính sách này chưa được tập trung, chú trọng nhưng nếu có hoạch định cụ thể, chính xác thì chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả trong quá trình phát triển sản phẩm làng nghề. c. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến chính sách QLNN với phát triển sàn phẩm làng nghề - Ngân sách Nhà nước Vốn đầu tư từ phía Nhà nước đối với phát triển các sản phẩm làng nghề được tài trợ từ nguồn ngân sách Nhà nước. Do vậy tình trạng của ngân sách Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách vốn đầu tư. Ngân sách Nhà nước quy định lượng vốn, thời hạn vay cũng như những ưu đãi về lãi suất của Nhà nước mà các hộ trong làng nghề được hưởng. Nếu ngân sách ổn định thì lượng vốn vay mà các làng nghề được hưởng có xu hướng tăng và thời hạn vay cũng tăng lên có thể là trung và dài h