Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một xu thế tất yếu, là động lực thỳc đẩy sản xuất phỏt triển. Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường cỳ sự định hướng của Nhà nước thỡ sự bao cấp khụng cũn nữa, cỏc doanh nghiệp muốn tồn tại và phỏt triển cần tạo cho sản phẩm của mỡnh cỳ chỗ đứng trờn thị trường. Hơn nữa, trong cơ chế mới, Nhà nước vẫn giỏm sỏt chặt chẽ mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vừa để hướng doanh nghiệp hoạt động trong hành lang phỏp lý, vừa hỗ trợ doanh nghiệp khi cần thiết. Vỡ lẽ đỳ, giỏ thành sản phẩm trở thành mối quan từm của cỏc cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện cụng tỏc quản lý doanh nghiệp và của chớnh bản thừn doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, ngoài cỏc kế hoạch quảng cỏo, thay đổi mẫu mú, cho ra sản phẩm mới., doanh nghiệp đặc biệt quan từm tới việc giảm chi phớ, hạ giỏ thành sản phẩm, từ đỳ cỳ kế hoạch tiờu thụ sao cho vừa trang trải được mọi chi phớ bỏ ra, vừa đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với Nhà nước, ngoài những giỏm sỏt mang tớnh bao quỏt, chi phớ sản xuất giỏ thành sản phẩm trở thành chỉ tiờu cần cỳ trong việc phừn tớch so sỏnh với ngành, trong việc tớnh thuế.
Chớnh vỡ những lý do đỳ, chi phớ sản xuất và giỏ thành sản phẩm trở thành những chỉ tiờu kinh tế cỳ ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh, luụn được cỏc nhà quản lý quan từm khi xừy dựng kế hoạch sản xuất cho doanh nghiệp mỡnh. Thụng qua số liệu về chi phớ và giỏ thành sản phẩm do bộ phận kế toỏn cung cấp, ban quản lý doanh nghiệp biết được chi phớ thực tế bỏ ra là bao nhiờu, giỏ thành thực tế của sản phẩm cỳ phự hợp khụng, kết quả kinh doanh so với kế hoạch ra sao?.Từ đỳ, ban giỏm đốc phừn tớch tỡnh hỡnh thực hiện định mức, dự toỏn chi phớ sử dụng lao động, vật tư., đề ra những biện phỏp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phớ sản xuất, hạ giỏ thành sản phẩm trong cỏc niờn độ tới, đồng thời đề ra cỏc chiến lược kinh doanh và kế hoạch quản trị cho phự hợp.
Việc phừn tớch, đỏnh giỏ đỳng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ cỳ thể dựa trờn việc tớnh giỏ thành sản phẩm chớnh xỏc. Do vậy, việc doanh nghiệp sử dụng phương phỏp tớnh giỏ nào cho phự hợp (tựy từng loại hỡnh doanh nghiệp) và tớnh gớa như thế nào cần được quan từm đỳng mức, đặc biệt trong cỏc doanh nghiệp cụng nghiệp - loại hỡnh doanh nghiệp khỏ phức tạp về đối tượng và qui trỡnh tớnh giỏ thành.
Như vậy, chi phớ sản xuất và giỏ thành sản phẩm - trờn cả gỳc độ lý luận và thực tiễn luụn là đối tượng nghiờn cứu của cỏc nhà quản trị, nhà phừn tớch, nhà kinh tế học., của cỏc sinh viờn trong và ngoài ngành. Với khuụn khổ và thời gian hạn hẹp, em xin mạnh dạn trao đổi về vấn đề:"Hạch toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm trong cỏc doanh nghiệp cụng nghiệp
31 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1609 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một xu thế tất yếu, là động lực thỳc đẩy sản xuất phỏt triển. Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường cỳ sự định hướng của Nhà nước thỡ sự bao cấp khụng cũn nữa, cỏc doanh nghiệp muốn tồn tại và phỏt triển cần tạo cho sản phẩm của mỡnh cỳ chỗ đứng trờn thị trường. Hơn nữa, trong cơ chế mới, Nhà nước vẫn giỏm sỏt chặt chẽ mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vừa để hướng doanh nghiệp hoạt động trong hành lang phỏp lý, vừa hỗ trợ doanh nghiệp khi cần thiết. Vỡ lẽ đỳ, giỏ thành sản phẩm trở thành mối quan từm của cỏc cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện cụng tỏc quản lý doanh nghiệp và của chớnh bản thừn doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, ngoài cỏc kế hoạch quảng cỏo, thay đổi mẫu mú, cho ra sản phẩm mới..., doanh nghiệp đặc biệt quan từm tới việc giảm chi phớ, hạ giỏ thành sản phẩm, từ đỳ cỳ kế hoạch tiờu thụ sao cho vừa trang trải được mọi chi phớ bỏ ra, vừa đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với Nhà nước, ngoài những giỏm sỏt mang tớnh bao quỏt, chi phớ sản xuất giỏ thành sản phẩm trở thành chỉ tiờu cần cỳ trong việc phừn tớch so sỏnh với ngành, trong việc tớnh thuế...
Chớnh vỡ những lý do đỳ, chi phớ sản xuất và giỏ thành sản phẩm trở thành những chỉ tiờu kinh tế cỳ ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh, luụn được cỏc nhà quản lý quan từm khi xừy dựng kế hoạch sản xuất cho doanh nghiệp mỡnh. Thụng qua số liệu về chi phớ và giỏ thành sản phẩm do bộ phận kế toỏn cung cấp, ban quản lý doanh nghiệp biết được chi phớ thực tế bỏ ra là bao nhiờu, giỏ thành thực tế của sản phẩm cỳ phự hợp khụng, kết quả kinh doanh so với kế hoạch ra sao?...Từ đỳ, ban giỏm đốc phừn tớch tỡnh hỡnh thực hiện định mức, dự toỏn chi phớ sử dụng lao động, vật tư..., đề ra những biện phỏp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phớ sản xuất, hạ giỏ thành sản phẩm trong cỏc niờn độ tới, đồng thời đề ra cỏc chiến lược kinh doanh và kế hoạch quản trị cho phự hợp.
Việc phừn tớch, đỏnh giỏ đỳng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ cỳ thể dựa trờn việc tớnh giỏ thành sản phẩm chớnh xỏc. Do vậy, việc doanh nghiệp sử dụng phương phỏp tớnh giỏ nào cho phự hợp (tựy từng loại hỡnh doanh nghiệp) và tớnh gớa như thế nào cần được quan từm đỳng mức, đặc biệt trong cỏc doanh nghiệp cụng nghiệp - loại hỡnh doanh nghiệp khỏ phức tạp về đối tượng và qui trỡnh tớnh giỏ thành.
Như vậy, chi phớ sản xuất và giỏ thành sản phẩm - trờn cả gỳc độ lý luận và thực tiễn luụn là đối tượng nghiờn cứu của cỏc nhà quản trị, nhà phừn tớch, nhà kinh tế học..., của cỏc sinh viờn trong và ngoài ngành. Với khuụn khổ và thời gian hạn hẹp, em xin mạnh dạn trao đổi về vấn đề:"Hạch toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm trong cỏc doanh nghiệp cụng nghiệp
A. Cơ sở lý luận của hạch toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phớ
Sự phỏt sinh và phỏt triển của xú hội loài người gắn liền với quỏ trỡnh sản xuất. Nền sản xuất xú hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiờu hao cỏc yếu tố cơ bản tạo nờn quỏ trỡnh sản xuất. Nỳi cỏch khỏc, quỏ trỡnh sản xuất hàng hoỏ là quỏ trỡnh kết hợp của ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, quỏ trỡnh sản xuất hàng hoỏ cũng chớnh là quỏ trỡnh tiờu hao của chớnh bản thừn cỏc yếu tố trờn. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoỏ, người sản xuất phải bỏ chi phớ sản xuất về thự lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vỡ thế, sự hỡnh thành nờn cỏc chi phớ sản xuất để tạo ra giỏ trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khỏch quan, khụng phụ thuộc vào ý chớ chủ quan của người sản xuất.
Cần chỳ ý phừn biệt giữa chi phớ và chi tiờu. Chi phớ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phớ về lao động sống và lao động vật hoỏ cần thiết cho quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được tớnh là chi phớ của kỳ hạch toỏn những hao phớ về lao động cỳ liờn quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ khụng phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toỏn. Ngược lại, chi tiờu là sự giảm đi đơn thuần cỏc loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nỳ được dựng vào mục đớch gỡ. Tổng số chi tiờu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiờu cho quỏ trỡnh cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoỏ…), chi tiờu cho quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, cụng tỏc quản lý…) và chi tiờu cho quỏ trỡnh tiờu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cỏo…).
Chi phớ và chi tiờu là hai khỏi niệm khỏc nhau nhưng cỳ quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiờu là cơ sở phỏt sinh của chi phớ, khụng cỳ chi tiờu thỡ khụng cỳ chi phớ. Tổng số chi phớ trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giỏ trị tài sản hao phớ hoặc tiờu dựng hết cho quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh tớnh vào kỳ này. Chi phớ và chi tiờu khụng chỉ khỏc nhau về lượng mà cũn khỏc nhau về thời gian, cỳ những khoản chi tiờu kỳ này nhưng tớnh vào chi phớ kỳ sau (khi mua nguyờn, vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và cỳ những khoản tớnh vào chi phớ kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiờu (chi phớ phải trả). Sở dĩ cỳ sự khỏc biệt giữa chi tiờu và chi phớ trong cỏc doanh nghiệp là do đặc điểm, tớnh chất vận động và phương thức chuyển dịch giỏ trị của từng loại tài sản vào quỏ trỡnh sản xuất và yờu cầu kỹ thuật hạch toỏn chỳng.
2. Phừn loại chi phớ sản xuất trong kinh doanh
Chi phớ sản xuất – kinh doanh cỳ thể được phừn loại theo nhiều tiờu thức khỏc nhau tuỳ thuộc vào mục đớch và yờu cầu của cụng tỏc quản lý. Tuy nhiờn, về mặt hạch toỏn, chi phớ sản xuất thường được phừn theo cỏc tiờu thức sau:
2.1. Phừn theo yếu tố chi phớ
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phớ theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nỳ mà khụng xột đến cụng dụng cụ thể, địa điểm phỏt sinh, chi phớ được phừn theo yếu tố. Cỏch phừn loại này giỳp cho việc xừy dựng và phừn tớch định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phừn tớch dự toỏn chi phớ. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phớ được chia thành 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyờn, vật liệu: Bao gồm toàn bộ nguyờn, vật liệu chớnh, vật lệu phụ, phụ tựng thay thế, cụng cụ, dụng cụ…sử dụng vào sản xuất – kinh doanh (loại trừ giỏ trị dựng khụng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cựng với nhiờn liệu, động lực).
- Yếu tố nhiờn liệu, động lực sử dụng vào quỏ trỡnh sản xuất – kinh doanh trong kỳ (trừ số dựng khụng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lương và cỏc khoản phụ cấp lương: Phản ỏnh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tớnh chất lương phải trả cho cụng nhừn viờn chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trớch theo tỷ lệ quy định trờn tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả CNVC.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ỏnh tổng số khấu hao TSCĐ phải trớch trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ.
- Yếu tố chi phớ dịch vụ mua ngoài: Phản ỏnh toàn bộ chi phớ dịch vụ mua ngoài dựng vào SXKD.
- Yếu tố chi phớ khỏc bằng tiền: Phản ành toàn bộ chi phớ khỏc bằng tiền chưa phản ỏnh vỏo cỏc yếu tố trờn dựng vào hoạt động SXKD trong kỳ.
2.2. Phừn theo khoản mục chi phớ trong giỏ thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phớ trong giỏ thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tớnh giỏ thành toàn bộ, chi phớ được phừn theo khoản mục. Cỏch phừn loại này dựa vào cụng dụng của chi phớ và mức phừn bổ chi phớ cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giỏ thành cụng xưởng sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 3 khoản mục chi phớ sau:
- Chi phớ nguyờn, vật liệu trực tiếp.
- Chi phớ nhừn cụng trực tiếp.
- Chi phớ sản xuất chung.
Ngoài ra, khi tớnh chỉ tiờu giỏ thành sản phẩm toàn bộ thỡ chỉ tiờu giỏ thành cũn bao gồm khoản mục chi phớ quản lý doanh nghiệp và chi phớ bỏn hàng.
2.3. Phừn theo cỏch thức kết chuyển chi phớ
Toàn bộ chi phớ sản xuất kinh doanh được chia thành chi phớ sản phẩm và chi phớ thời kỳ. Chi phớ sản phẩm là những chi phớ gắn liền với cỏc sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua; cũn chi phớ thời kỳ là những chi phớ làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đỳ, nỳ khụng phải là một phần giỏ trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nờn được xem là cỏc phớ tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chỳng phỏt sinh.
2.4. Phừn theo quan hệ của chi phớ với khối lượng cụng việc, sản phẩm hoàn thành
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phớ, đồng thời làm căn cứ để đề ra cỏc quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phớ SXKD lại được phừn theo quan hệ với khối lượng cụng việc hoàn thành. Theo cỏch này chi phớ được chia thành biến phớ và định phớ.
Biến phớ là những chi phớ thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng cụng việc hoàn thành, chẳng hạn chi phớ về nguyờn liệu, nhừn cụng trực tiếp… Cần lưu ý rằng, cỏc chi phớ biến đổi nếu tớnh trờn một đơn vị sản phẩm thỡ lại cỳ tớnh cố định. Định phớ là những chi phớ khụng đổi về tổng số so với khối lượng cụng việc hoàn thành, chẳng hạn cỏc chi phớ khấu hao tài sản cố định, chi phớ thuờ mặt bằng, phương tiện kinh doanh, v.v… Cỏc chi phớ này nếu tớnh cho 1 đơn vị sản phẩm thỡ lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
3. Đối tượng và phương phỏp hạch toỏn chi phớ sản xuất
Xỏc định đối tượng hạch toỏn chi phớ sản xuất là cụng việc đầu tiờn và quan trọng của tổ chức hạch toỏn quỏ trỡnh sản xuất. Tổ chức hạch toỏn quỏ trỡnh sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và cỳ quan hệ mật thiết với nhau. Đỳ là giai đoạn hạch toỏn chi tiết chi phớ sản xuất phỏt sinh theo từng sản phẩm, nhỳm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn cụng nghệ, phừn xưởng… và giai đoạn tớnh giỏ thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tớnh giỏ thành quy định. Việc phừn chia này xuất phỏt từ yờu cầu quản lý, kiểm tra và phừn tớch chi phớ, yờu cầu hạch toỏn kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trỡnh cụng nghệ của từng doanh nghiệp và yờu cầu tớnh giỏ thành sản phẩm theo đơn vị tớnh giỏ thành quy định. Cỳ thể nỳi, việc phừn chia quỏ trỡnh hạch toỏn thành hai giai đoạn là do sự khỏc nhau cơ bản vờ giới hạn tập hợp chi phớ trong hạch toỏn chi phớ sản xuất – tức là đối tượng hạch toỏn chi phớ sản xuất – và sản phẩm hoàn thành cần phải tớnh giỏ thành một đơn vị – tức là đối tượng tớnh giỏ thành.
Như vậy, xỏc định đối tượng hạch toỏn chi phớ sản xuất chớnh là việc xỏc định giới hạn tập hợp chi phớ mà thực chất là xỏc định nơi phỏt sinh chi phớ và chịu chi phớ. Trờn cơ sở đối tượng hạch toỏn chi phớ, kế toỏn lựa chọn phương phỏp hạch toỏn (tập hợp) chi phớ thớch ứng. Phương phỏp hạch toỏn chi phớ sản xuất là một phương phỏp hay hệ thống cỏc phương phỏp được sử dụng để tập hợp và phừn loại cỏc chi phớ sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toỏn chi phớ. Về cơ bản , phương phỏp hạch toỏn chi phớ sản xuất bao gồm cỏc phương phỏp hạch toỏn chi phớ theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn cụng nghệ, theo phừn xưởng, theo nhỳm sản phẩm v.v… Nội dung chủ yếu của cỏc phương phỏp hạch toỏn chi phớ sản xuất là kế toỏn mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toỏn chi phớ sản xuất theo từng đối tượng đú xỏc định, phản ỏnh cỏc chi phớ phỏt sinh cỳ liờn quan đến đối tượng, hàng thỏng tập hợp chi phớ theo từng đối tượng. Mỗi phương phỏp hạch toỏn chỉ thớch ứng với một loại đối tượng hạch toỏn chi phớ nờn tờn gọi của cỏc phương phỏp này là biểu hiện đối tượng mà nỳ cần tập hợp và phừn loại chi phớ.
II. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Bản chất và nội dung của giỏ thành sản phẩm
Giỏ thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ cỏc khoản hao phớ về lao động sống và lao động vật hoỏ cỳ liờn quan đến khối lượng cụng tỏc, sản phẩm, lao vụ đú hoàn thành.
Giỏ thành sản phẩm là một phạm trự của sản xuất hàng hoỏ, phản ỏnh lượng giỏ trị của những hao phớ lao động sống và lao động vật hoỏ đú thực sự chi ra cho sản xuất và tiờu thụ sản phẩm. Trong giỏ thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phớ tham gia trực tiếp hoặc giỏn tiếp vào quỏ tỡnh sản xuất, tiờu thụ phải được bồi hoàn để tỏi sản xuất ở doanh nghiệp mà khụng bao gồm những chi phớ phỏt sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phớ đưa vào giỏ thành sản phẩm phải phản ỏnh được giỏ trị thực của cỏc tư liệu sản xuất tiờu dựng cho sản xuất, tiờu thụ và cỏc khoản chi tiờu khỏc cỳ liờn quan đến việc bự đắp giản đơn hao phớ lao động sống. Mọi cỏch tớnh toỏn chủ quan, khụng phản ỏnh đỳng cỏc yếu tố giỏ trị trong giỏ thành đều cỳ thể dẫn đến việc phỏ vỡ cỏc quan hệ hàng hoỏ - tiền tệ, khụng xỏc định được hiệu quả kinh doanh và khụng thực hiện được tỏi sản xuất giản đơn và tỏi sản xuất mở rộng.
2. Phừn loại giỏ thành
Để đỏp ứng yờu cầu quản lý, hạch toỏn và kế hoạch hỳa giỏ thành cũng như yờu cầu xừy dựng giỏ cả hàng hỳa, giỏ thành được xem xột dưới một số gỳc độ sau:
Theo thời điểm tớnh và nguồn hỡnh thành số liệu để tớnh giỏ thành: Giỏ thành được chia thành:
Giỏ thành kế hoạch:
Giỏ thành kế hoạch được xỏc định trước khi bước vào kinh doanh trờn cơ sở giỏ thành thực tế kỳ trước và cỏc định mức, dự toỏn chi phớ kỳ kế hoạch.
ớ nghĩa: Việc xừy dựng hệ thống giỏ thành kế hoạch cỳ ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc phừn tớch hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giỏ thành kế hoạch là để xỏc định giỏ cả hàng hỳa, là chỉ tiờu tương đối chuẩn để định hướng giỏ thành cho cỏc kỳ thực tế, đồng thời giỏ thành kế hoạch cũng bị tỏc động trở lại nếu nỳ khụng phự hợp với thực tế. Để phừn tớch tỡnh hỡnh hoàn thành kế hoạch hạ giỏ thành sản phẩm của doanh nghiệp, thỡ giỏ thành kế hoạch là căn cứ chuẩn nhằm đỏnh giỏ giỏ thành kỳ bỏo cỏo, từ đỳ tỡm ra những nguyờn nhừn và hướng giải quyết chỳng.
Giỏ thành định mức:
Giỏ thành định mức được xừy dựng trước khi sản xuất sản phẩm. Tuy nhiờn khỏc với giỏ thành kế hoạch được xừy dựng dựa trờn cỏc định mức bỡnh quừn tiờn tiến và khụng biến đổi trong suốt kỳ kế hoạch, giỏ thành định mức được xỏc định dựa trờn cỏc định mức về chi phớ hiện hành tại từng thời điểm nhất định (thường là ngày đầu thỏng) nờn giỏ thành định mức luụn thay đổi phự hợp với sự thay đổi của cỏc định mức chi phớ đạt được trong quỏ trỡnh thực hiện kế hoạch giỏ thành.
ớ nghĩa: Giỏ thành định mức là thước đo chớnh xỏc để xỏc định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp trong sản xuất giỳp cho đỏnh giỏ đỳng đắn cỏc giải phỏp kinh tế mà doanh nghiệp ỏp dụng trong quỏ trỡnh sản xuất nhằm nừng cao hiệu quả của chi phớ.
Giỏ thành thực tế:
Giỏ thành thực tế được xỏc định khi kết thỳc quỏ trỡnh sản xuất sản phẩm dựa trờn cơ sở cỏc chi phớ phỏt sinh trong kỳ.
ớ nghĩa: Giỏ thành thực tế là chỉ tiờu kinh tế tổng hợp phản ỏnh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng cỏc giải phỏp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật để thực hiện quỏ trỡnh sản xuất sản phẩm. Giỏ thành thực tế là căn cứ xỏc định giỏ trị thực của sản phẩm, lao vụ doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, là căn cứ quan trọng để xỏc định kết quả kinh doanh thực tế kỳ bỏo cỏo. Hơn nữa, giỏ thành thực tế cũn là đối tượng phừn tớch, đỏnh giỏ của cỏc nhà quản trị doanh nghiệp, của khỏch hàng và những người quan từm khỏc.
Theo phạm vi phỏt sinh chi phớ:
Giỏ thành sản xuất (giỏ thành cụng xưởng): Phản ỏnh tất cả cỏc khoản chi phớ liờn quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm phỏt sinh trong kỳ trong phạm vi phừn xưởng sản xuất.
ớ nghĩa: Giỏ thành sản xuất là đối tượng quan từm của kế toỏn và ban quản trị doanh nghiệp .
Đối với kế toỏn: Đừy là căn cứ để xỏc định giỏ thành một đơn vị sản phẩm, lao vụ hoàn thành, từ đỳ xỏc định giỏ vốn hàng tiờu thụ và lúi gộp.
Đối với ban quản trị doanh nghiệp: Giỏ thành sản xuất thường được phừn tớch theo cỏc khoản mục chi phớ. Ban quản trị đỏnh giỏ sự thay đổi của giỏ thành sản xuất thụng qua sự tỏc động, ảnh hưởng của từng khoản mục chi phớ.
Giỏ thành toàn bộ (giỏ thành tiờu thụ, giỏ thành đầy đủ): Phản ỏnh toàn bộ chi phớ liờn quan đến sản xuất và tiờu thụ sản phẩm phỏt sinh trong kỳ.
Giỏ thành = Giỏ thành + Chi phớ + Chi phớ
toàn bộ cụng xưởng bỏn hàng quản lý doanh nghiệp
ớ nghĩa: Đối với cụng tỏc kế toỏn, giỏ thành toàn bộ là căn cứ xỏc định lúi trước thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với ban quản trị, nỳ được so sỏnh với giỏ bỏn để xỏc định điểm hoà vốn, đồng thời được sử dụng để phừn tớch mức lợi nhuận trong quan hệ với sản lượng, doanh thu.
3. Đối tượng và phương phỏp tớnh giỏ thành sản phẩm
3.1. Đối tượng tớnh giỏ thành
Xỏc định đối tượng tớnh giỏ thành chớnh là xỏc định sản phẩm, bỏn thành phẩm, cụng việc, lao vụ nhất định đũi hỏi phải tớnh giỏ thành một đơn vị. Đối tượng cỳ thể là sản phẩm cuối cựng của quỏ trỡnh sản xuất hay đang trờn dừy truyền sản xuất tuỳ theo yờu cầu của hạch toỏn kinh tế nội bộ và tiờu thụ sản phẩm. Đối tượng tớnh giỏ thành cỳ sự khỏc biệt với đối tượng hạch toỏn chi phớ sản xuất. Do vậy, để xỏc định chớnh xỏc đối tượng tớnh giỏ thành cần dựa vào đặc điểm qui trỡnh cụng nghệ (giản đơn hay phức tạp), vào loại hỡnh sản xuất (đơn chiếc hay hàng loạt), vào yờu cầu quản lý,...
3.2. Cỏc phương phỏp tớnh giỏ thành
Do sự đa dạng về loại hỡnh sản xuất cũng như giai đoạn cụng nghệ sản xuất sản phẩm mà cỳ thể gồm cỏc phương phỏp tớnh giỏ thành sau:
Phương phỏp trực tiếp (hay phương phỏp giản đơn)
Phương phỏp tổng cộng chi phớ
Phương phỏp hệ số
Phương phỏp tỷ lệ
Phương phỏp loại trừ
Phương phỏp liờn hợp
Ngoài ra, tuỳ từng loại hỡnh doanh nghiệp cụ thể mà cỳ cỏc phương phỏp khỏc nhau (thực chất là sự phối hợp của cỏc phương phỏp trờn).
B/ Hạch toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm trong cỏc doanh nghiệp cụng nghiệp
I. ĐẶC ĐIỂM CÁC DOANH NGHIỆP CễNG NGHIỆP
Cụng nghiệp là ngành sản xuất vật chất hàng đầu của nền kinh tế. Sản phẩm do ngành cụng nghiệp sản xuất ra phục vụ hầu hết trờn cỏc mặt sản xuất và đời sống của xú hội, khụng những thế cũn cỳ một bộ phận quan trọng được xuất khẩu nhằm phục vụ cho sự phỏt triển của nền kinh tế, gỳp phần hội nhập quốc tế.
Ngành cụng nghiệp được chia thành hai ngành lớn: Ngành khai thỏc và chế biến gia cụng. Sản phẩm do ngành cụng nghiệp sản xuất ra rất đa dạng, bao gồm tư liệu tiờu dựng và tư liệu sản xuất. Trong một doanh nghiệp cụng nghiệp cỳ thể sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khỏc nhau, cỳ thể thực hiện theo qui trỡnh sản xuất giản đơn hay phức tạp, cụng việc sản xuất cỳ thể được thực hiện ở một hoặc nhiều phừn xưởng, ngoài sản xuất tập trung thỡ cũng cỳ những doanh nghiệp bao gồm nhiều phừn xưởng nằm trờn những địa bàn khỏc mà mỗi phừn xưởng cỳ thể thực hiện một hoặc một số chức năng sản xuất độc lập nào đỳ.
Tớnh chất đa dạng về sản xuất, về qui trỡnh sản xuất và loại sản phẩm chi phối trực tiếp đến việc tổ chức chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm.
II. NỘI DUNG GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, LAO VỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CễNG NGHIỆP
Theo thụng tư số 63/1999/TT-BTC ngày 07/06/1999 về hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phớ và giỏ thành sản phẩm, dịch vụ tại cỏc doanh nghiệp Nhà nước, thỡ giỏ thành sản phẩm, dịch vụ gồm giỏ thành sản xuất sản phẩm, lao vụ và giỏ thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ đú tiờu thụ. Theo đỳ, giỏ thành sản xuất sản phẩm, lao vụ bao gồm cỏc khoản mục chi phớ trực tiếp:
Chi phớ vật tư trực tiếp (chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp): Gồm cỏc chi phớ về nguyờn liệu, nhiờn liệu, vật liệu và động lực tiờu dựng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Chi phớ nhừn cụng trực tiếp: Gồm cỏc khoản trả cho người lao động trực tiếp sản xuất: tiền lương, tiền cụng và cỏc khoản phụ cấp cỳ tớnh chất lương, chi ăn ca, chi bảo hiểm xú hội, bảo hiểm y tế, kinh phớ cụng đoàn của cụng nhừn trực tiếp.
Chi phớ sản xuất chung: Gồm cỏc khoản chi phớ chung phỏt sinh ở cỏc phừn xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương, phụ cấp, ăn ca trả cho cụng nhừn viờn phừn xưởng, chi phớ vật liệu, cụng cụ dụng cụ xuất dựng cho phừn xưởng, khấu hao tài sản cố định, chi phớ dịch vụ mua ngoài và cỏc chi phớ bằng tiền khỏc ngoài cỏc chi phớ kể trờn.
III. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CễNG NGHIỆP
1. Cỏc tài khoản sử dụng
Tài khoản 621 “Chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp”: Tập hợp tất cả cỏc khoản chi phớ về nguyờn, nhiờn, vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quỏ trỡnh sản xuất sản phẩm, lao vụ. Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp