Thuật ngữ “logistics” là một thuật ngữ quân sự đã cĩ từ mấy trăm năm nay.Thuật
ngữ này lần đầu tiên được sủ dụng trong quân đội và mang nghĩa là “hậu cần” hoặc
“tiếp vận”.Cùng với sự phát triển của kinh tế,xã hội,nhiều thập kỉ qua,logistic được
nghiên cứu và áp dụng sang các lĩnh vực khác như sản xuất,kinh doanh.Vậy thế
nào là logistics? Đến nay trên thế giới chưa cĩ một định nghĩa nào đầy đủ về
logistics hay hệ thống logistic.Tùy theo giác độ nghiên cứu mà người ta đưa ra
những khái niệm khác nhau về logistics.
Theo một tài liệu giáo khoa của ESCAP (economic anh social committee in Asia
anh the Pacific - Ủy ban Kinh tế và xã hội ở châu Á và Thái Bình Dương của Liên
hiệp quốc) năm 2000, thì định nghĩa nguyên văn là: “Logistics/ Supply chain
management is the synchronised movement of inputs and outputs in the production
anh delivery of goods and services to customers”. Tạm dịch: Logistics hay quản trị
chuỗi cung ứng là sự chuyển động đồng bộ hố những thứ đầu vào và đầu ra trong
sản xuất và giao hàng hố và các dịch vụ đến khách hàng”.
Theo hội đồng quản trị logistics Mỹ-1998: Logistics là quá trình lên kế hoạch,thực
hiện và kiểm sốt hiệu quả,tiết kiệm chi phí của dịng lưu chuyển và lưu trữ nguyên
vật liệu,hàng tồn,thành phẩm và các thơng tin liên quan từ điểm xuất xứ đến nơi tiêu
thụ,nhằm mục đích thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng.
47 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3228 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống các doanh nghiệp Logistics của Việt Nam, thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh Logistics, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO MÔN HỌC
KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Đề tài “Hệ thống các doanh nghiệp Logistics của Việt
Nam, thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh Logistics”
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
I.Cơ sở lí luận về Logistics .................................................................................... 2
1.1. Khái niệm về logistics: ................................................................................ 2
1.2. Nội dung của Logistics:................................................................................ 5
1.2.1 Xác định nguồn cung cấp: ...................................................................... 6
1.2.2. Lập kế hoạch sản xuất tối ưu. ............................................................... 7
1.2.3. Dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu, hàng hĩa ...................................... 7
1.2.4. Tổ chức hệ thống phân phối .................................................................. 7
1.2.5. Bố trí kho hàng ...................................................................................... 8
1.2.6. Bao gĩi .................................................................................................... 8
1.2.7. Quản lý mạng cung cấp và phân phối hàng hĩa .................................... 8
1.3. Đặc điểm và vai trị của Logistics .................................................................. 8
1.3.1. Đặc điểm của logistics ........................................................................... 8
1.3.2.Vai trị của Logistics .............................................................................. 10
1.4. Nội dung hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Logistics. ............ 12
1.4.1. Các cơng ty cung cấp dịch vụ vận tải ................................................. 13
1.4.2 Các cơng ty cung cấp dịch vụ phõn phối ............................................ 13
1.4.3. Các cơng ty cung cấp dịch vụ hàng hĩa .............................................. 13
1.4.4. Các cơng ty cung cấp dịch vụ logistics chuyên ngành ........................ 13
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của các Doanh nghiệp Logistics. 13
1.5.1 Cơ sở hạ tầng ........................................................................................ 13
1.5.2. Nhận thức về hoạt động Logistics. ...................................................... 14
1.5.3. Nguồn nhân lực của các doanh nghiệp Logistics ................................ 15
1.5.4. Vai trị định hướng và hỗ trợ của nhà nước: ....................................... 15
1.5.5. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp Logistics quốc tế trong thời kì mở
cửa hội nhập hiện nay ................................................................................... 16
II Thực trạng hệ thống các doanh nghiệp Logistics ở Việt Nam và các biện
pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh Logistics ............................................... 16
2.1.Hệ thống các doanh nghiệp Logistics ở Việt Nam hiện nay ..................... 16
2.2.Thực trạng hệ thống các doanh nghiệp logistics ở Việt Nam hiện nay ...... 17
2.2.1. Thị trường logistics ở Việt Nam. .......................................................... 17
2.2.2 Những thuận lợi trong hoạt động kinh doanh Logistics của các doanh
nghiệp Việt nam ............................................................................................ 19
2.2.3. Thực trạng các doanh nghiệp logistics ở Việt Nam hiện nay .............. 20
2.2.4. Đánh giá thực trạng hệ thống các doanh nghiệp logistics của Việt Nam .. 24
2.2.5. Nguyên nhân của thực trạng yếu kém của các doanh nghiệp logistics ở
Việt Nam hiện nay ......................................................................................... 32
2.3 Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh Logistics. ....................... 37
2.3.1. Các giải pháp vĩ mơ ............................................................................. 37
2.3.2. Các giải pháp vi mơ đối với doanh nghiệp........................................... 39
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế tồn cầu,Logistics cĩ vị trí ngày càng quan
trọng trong nền kinh tế hiện đại và cĩ ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của
các quốc gia. Logistics khơng phải là một hoạt động đơn lẻ mà là một chuỗi các
hoạt động liên tục, cĩ quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau, bao trùm mọi
yếu tố tạo nên sản phẩm từ các nhập lượng đầu vào cho đến giai đoạn tiêu thụ sản
phẩm cuối cùng.Cĩ thể nĩi Logistics như mạch máu trong hoạt động của các doanh
nghiệp và của cả nền kinh tế của một quốc gia cũng như nền kinh tế tồn cầu
Ở Việt Nam,Logistics chỉ mới xuất hiện từ những năm 90 của thế kỉ XX…Vì
là một ngành cịn rất mới ở nước ta, thế nên nĩ cần được nghiên cứu một cách cĩ hệ
thống, tồn diện, kỹ lưỡng, để áp dụng cĩ hiệu quả ở nước ta …Trong vòng 20
năm,ngành hoạt động dịch vụ Logistics ở nước ta đã cĩ những bước phát triển mạnh
mẽ,thế nhưng vẫn cịn khơng ít những hạn chế. Hệ thống các doanh nghiệp logistics
Việt nam tuy đơng về số lượng nhưng vẫn cịn nhiều bất cập mà nổi trội hơn cả
chính là hiệu quả của hoạt động.Nếu như khơng cĩ sự thay đổi trong hoạt động
logistics của mình,các doanh nghiệp Logistics Việt Nam sẽ thất thế ngay trên thị
trường của mình
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đĩ,em đã chọn đề tài “Hệ thống các doanh
nghiệp Logistics của Việt Nam, thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh Logistics” để làm đề tài mơn học Kinh Tế Thương Mại.Với kinh nghiệm và
vốn hiểu biết cịn hạn chế sẽ khơng tránh được những sai sĩt trong bài.Em hi vọng sẽ
nhận được những chỉ bảo tận tình của cơ.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đình Tuấn
I.Cơ sở lí luận về Logistics
1.1. Khái niệm về logistics:
Thuật ngữ “logistics” là một thuật ngữ quân sự đã cĩ từ mấy trăm năm nay.Thuật
ngữ này lần đầu tiên được sủ dụng trong quân đội và mang nghĩa là “hậu cần” hoặc
“tiếp vận”.Cùng với sự phát triển của kinh tế,xã hội,nhiều thập kỉ qua,logistic được
nghiên cứu và áp dụng sang các lĩnh vực khác như sản xuất,kinh doanh...Vậy thế
nào là logistics? Đến nay trên thế giới chưa cĩ một định nghĩa nào đầy đủ về
logistics hay hệ thống logistic.Tùy theo giác độ nghiên cứu mà người ta đưa ra
những khái niệm khác nhau về logistics.
Theo một tài liệu giáo khoa của ESCAP (economic anh social committee in Asia
anh the Pacific - Ủy ban Kinh tế và xã hội ở châu Á và Thái Bình Dương của Liên
hiệp quốc) năm 2000, thì định nghĩa nguyên văn là: “Logistics/ Supply chain
management is the synchronised movement of inputs and outputs in the production
anh delivery of goods and services to customers”. Tạm dịch: Logistics hay quản trị
chuỗi cung ứng là sự chuyển động đồng bộ hố những thứ đầu vào và đầu ra trong
sản xuất và giao hàng hố và các dịch vụ đến khách hàng”.
Theo hội đồng quản trị logistics Mỹ-1998: Logistics là quá trình lên kế hoạch,thực
hiện và kiểm sốt hiệu quả,tiết kiệm chi phí của dịng lưu chuyển và lưu trữ nguyên
vật liệu,hàng tồn,thành phẩm và các thơng tin liên quan từ điểm xuất xứ đến nơi tiêu
thụ,nhằm mục đích thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng.
Theo ủy ban Quản lý logistics của Hoa Kỳ: Logistics là quá trình lập kế hoạch,
chọn phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm sốt việc di chuyển và bảo
quản cĩ hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với nguyên vật liệu, bán
thành phẩm và thành phẩm, cũng như các thơng tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản
xuất cho đến khi hàng hĩa đến tay người tiêu dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu
của khách hàng
Điều 233 Luật thương mại Việt Nam năm 2005 cĩ định nghĩa, Dịch vụ logistics
là hoạt động thương mại, theo đĩ thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều
cơng việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan,
các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đĩng gĩi bao bì, ghi ký mã hiệu, giao
hàng hoặc các dịch vụ khác cĩ liên quan đến hàng hố theo thoả thuận với khách
hàng để hưởng thù lao.
Mặc dù cĩ nhiều quan điểm khác nhau nhưng các khái niệm về dịch vụ logistics cĩ
thể chia làm hai nhĩm:
Nhĩm định nghĩa hẹp mà tiêu biểu là định nghĩa của Luật Thương mại 2005 cĩ
nghĩa hẹp, coi logistics gần như tương tự với hoạt động giao nhận hàng hĩa. Tuy
nhiên cũng cần chú ý là định nghĩa trong Luật Thương mại cĩ tính mở, thể hiện
trong đoạn in nghiêng “hoặc các dịch vụ khác cĩ liên quan tới hàng hĩa”. Khái niệm
logistics trong một số lĩnh vực chuyên ngành cũng được coi là cĩ nghĩa hẹp, tức là
chỉ bĩ hẹp trong phạm vi, đối tượng của ngành đĩ (như ví dụ ở trên là trong lĩnh vực
quân sự). Theo trường phái này, bản chất của dịch vụ logistics là việc tập hợp các
yếu tố hỗ trợ cho quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ.
Theo họ, dịch vụ logistics mang nhiều yếu tố vận tải, người cung cấp dịch vụ
logistics theo khái niệm này khơng cĩ nhiều khác biệt so với người cung cấp dịch vụ
vận tải đa phương thức (MTO)
Nhĩm định nghĩa thứ 2 về dịch vụ logistics cĩ phạm vi rộng, cĩ tác động từ giai
đoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng hĩa tới tay của người tiêu dùng cuối cùng. Theo
nhĩm định nghĩa này, dịch vụ logistics gắn liền cả quá trình nhập nguyên, nhiên vật
liệu làm đầu vào cho quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hĩa và đưa vào các kênh
lưu thơng, phân phối để đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Nhĩm định nghĩa này
của dịch vụ logistics gĩp phần phân định rõ ràng giữa các nhà cung cấp từng dịch vụ
đơn lẻ như dịch vụ vận tải, giao nhận, khai thuê hải quan, phân phối, dịch vụ hỗ trợ
sản xuất, tư vấn quản lý … với một nhà cung cấp dịch vụ logisitcs chuyên nghiệp,
người sẽ đảm nhận tồn bộ các khâu trong quá trình hình thành và đưa hàng hĩa tới
tay người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, nhà chung cấp dịch vụ logistics chuyên
nghiệp địi hỏi phải cĩ chuyên mơn, nghiệp vụ vững vàng để cung cấp dịch vụ mang
tính “trọn gĩi” cho các nhà sản xuất. Đây là một cơng việc mang tính chuyên mơn
hĩa cao. Ví dụ, khi một nhà cung cấp dịch vụ logistics cho một nhà sản xuất thép,
anh ta sẽ chịu trách nhiệm cân đối sản lượng của nhà máy và lượng hàng tồn kho để
nhập phơi thép, tư vấn cho doanh nghiệp về chu trình sản xuất, kỹ năng quản lý và
lập các kênh phân phối, các chương trình makerting, xúc tiến bán hàng để đưa sản
phẩm đến với người tiêu dùng.
Khái niệm logistics theo nghĩa rộng luơn gắn liền với khái niệm chuỗi logistics-
khái niệm logistics xây dựng trên cơ sở chu trình thực hiện. Chuỗi logistics cĩ thể
được biểu diễn dưới dạng lưu đồ như sau:
Như vậy,qua các khái niêm trên,chúng ta cĩ thể thấy dù khác nhau về cách diễn
đạt,cách trình bày nhưng trong nội dung của tất cả các định nghĩa trên đều cho rằng
logistics chính là hoạt động quản lí dịng lưu chuyển của nguyên vật liệu tới tay
người tiêu dùng với mục đích giảm tối đa chi phí,đồng thơi phục vụ cho quá trình
sản xuất cũng như phân phối hàng hĩa một cách kịp thời.
1.2. Nội dung của Logistics:
Logistics cĩ thể được hiểu như là việc cĩ được đúng số lượng cần thiết ở đúng
thời điểm với chi phí phù hợp. Nĩ là nghệ thuật, là một quá trình khoa học tổ
chức sự vận động của hàng hĩa,nguyên vật liệu từ khi mua sắm,qua các quá trình
lưu kho,sản xuất,phân phối cho đến khi đưa đến tay người tiêu dùng. Nĩ phối hợp
tất cả các lĩnh vực sản xuất cơng nghiệp, quản lý vịng đời dự án, chuỗi cung cấp
và hiệu quả.
Theo nghĩa rộng Logistics cĩ tác động từ giai đoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng
hĩa tới tay của người tiêu dùng cuối cùng. Theo nhĩm định nghĩa này, dịch vụ
logistics gắn liền cả quá trình nhập nguyên, nhiên vật liệu làm đầu vào cho quá trình
sản xuất, sản xuất ra hàng hĩa và đưa vào các kênh lưu thơng, phân phối để đến tay
người tiêu dùng cuối cùng.
Khi tiến hành điều tra, khảo sát 163 doanh nghiệp tại châu Âu năm 1997, hiệp
hội Logistics Châu Âu (ELA- European Logistics Association) thống kê được quan
điểm của các nhà quản lý châu Âu về nội dung của Logistics như sau
(Coyle, 2003)
Bảng 1.1: Quan điểm của các nhà quản lý châu Âu về nội dung của Logistics
Đơn vị: %
STT Chức năng Châu Âu Đức Pháp Anh
1. Kho bãi 83 86 99 99
2. VC bên ngoài 82 70 92 99
3. Quản lý dự trữ vật tư 81 71 99 81
4. Phân phối 72 68 67 99
5. Vận chuyển nội bộ 63 63 92 89
6. Quá trình đặt hàng 54 52 50 62
7. KHH sản xuất 49 46 50 61
8. Mua sắm 46 37 25 51
9. Dich vụ khách hàng 33 24 23 50
10. Hệ thống thông tin 29 25 42 31
11. Kiểm tra chất lượng 20 15 17 0
Như vậy cĩ thể thấy rằng logistic tập trung vào các vấn đề sau đây
1.2.1 Xác định nguồn cung cấp:
Nội dung của cơng việc định nguồn bao gồm việc đánh giá và lựa chọn nhà cung
cấp tốt nhất. Trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải mua nguyên vật liệu từ
các nhà cung cấp, thậm chí phải mua các chi tiết, linh kiện để lắp ráp sản phẩm.
Trên thị trường cũng cĩ rất nhiều nhà cung cấp hàng hĩa cĩ thể đáp ứng được yêu cầu
đĩ của doanh nghiệp. Tuy nhiên mỗi nhà cung cấp khác nhau lại đưa ra các sản
phẩm cĩ chất lượng cĩ thể khác nhau, đồng thời giá bán cũng cĩ sự khác biệt. Thơng
thường sản phẩm cĩ chất lượng cao hơn thì cĩ giá bán cao hơn và ngược lại. Ngồi ra
doanh nghiệp cịn phải cân nhắc việc lựa chọn nhà cung
cấp nào để cung cấp hàng hĩa cho mình dựa trên các yếu tố, chỉ tiêu khác như:
chế độ bảo hành, dịch vụ hậu mãi hay các phương thức chiết khấu giảm giá.
1.2.2. Lập kế hoạch sản xuất tối ưu.
Trước khi tiến hành sản xuất doanh nghiệp thường phải dự báo nhu cầu của thị
trường đối với sản phẩm do mình sản xuất ra,sau đĩ lập kế hoạch cho sản xuất nhằm
tối thiểu hĩa chi phí để cĩ thể đạt được hiệu quả cao nhất.Trong thực tế các kế hoạch
sản xuất khác nhau yêu cầu những chi phí khác nhau, và người làm cơng tác
Logistics phải xác định được kế hoạch sản xuất nào cho chi phí ít nhất. Điều đĩ cần
cĩ một thuật tốn để xác định.
1.2.3. Dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu, hàng hĩa
Trong sản xuất, dự trữ đĩng vai trị vơ cùng quan trọng. Nĩ nhằm hạn chế việc
gián đoạn sản xuất và cung ứng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ
một cách nhanh nhất. Tuy nhiên người làm cơng tác Logistics phải xác định được
chi phí cho việc dự trữ, bảo quản bao nhiêu là tối ưu. Nĩ liên quan tới việc xác định
loại kho hàng và tổ chức các đợt nhập hàng. Vì vậy việc xác định số lần đặt hàng và
số lượng đặt hàng tối ưu trong năm là một điều hết sức cần thiết và địi hỏi phải cĩ
căn cứ khoa học.
1.2.4. Tổ chức hệ thống phân phối
Tổ chức hệ thống phân phối liên quan đến việc tổ chức di chuyển phương tiện,
phân bổ nguồn hàng tới các thị trường, xác định số lượng kho hàng tối ưu. Việc di
chuyển phương tiện và hàng hĩa từ kho đến các khách hàng cĩ thể thực hiện trên
nhiều tuyến đường khác nhau. Chi phí trên mỗi tuyến đường cũng cĩ thể khác nhau
do phụ thuộc vào quãng đường di chuyển, phí cầu đường, thậm chí là các khoản
“tiêu cực phí” nếu cĩ. Vì vậy một trong các chức năng của Logistics là phải chỉ ra
việc phân bổ hàng hĩa tối ưu cho các thị trường và con đường vận chuyển cĩ chi phí
thấp nhất.
1.2.5. Bố trí kho hàng
Bố trí kho hàng bao gồm các cơ sở khoa học trong việc thiết kế một nhà kho,
sắp xếp hàng hĩa trong kho cũng như việc di chuyển hàng trong nhà kho đĩ.
1.2.6. Bao gĩi
Nội dung này bao gồm việc thiết kế các bao bì sao cho hợp lý để dễ dàng trong
việc vận chuyển cũng như sắp xếp tối ưu trên các xe nâng hàng. Ngồi ra nội dung
này cịn đề cập tới vấn đề nhận dạng, quản lý hàng hĩa trong kho sao thuận tiện và
nhanh chĩng.
1.2.7. Quản lý mạng cung cấp và phân phối hàng hĩa
Nội dung này bao gồm việc quản lý tồn bộ hệ thống phân phối đã được thiết
lập sao cho chúng hoạt động thực sự cĩ hiệu quả và khoa học.
1.3. Đặc điểm và vai trị của Logistics
1.3.1. Đặc điểm của logistics
1.3.1.1. Logistics cĩ thể coi là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên các khía
cạnh chính: bao gồm logistics sinh tồn,logistics hoạt động và logistics hệ thống.
Logistics sinh tồn cĩ liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Logistics
sinh tồn đúng như tên gọi của nĩi xuất phát từ bản năng sinh tồn của con người, đáp
ứng các nhu cầu thiết yếu của con người: cần gì, cần bao nhiêu, khi nào cần và cần
ở đâu. Logistics sinh tồn là bản chất và nền tảng của hoạt động logistics nĩi chung.
Logistics hoạt động là bước phát triển mới của logistics sinh tồn và gắn với tồn
bộ quá trình và hệ thống sản xuất các sản phẩm của doanh nghiệp. Logistics hoạt
động liên quan tới quá trình vận động và lưu kho của nguyên liệu đầu vào vào
trong, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp, thâm nhập vào các kênh phân phối trước
khi đi đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Logistics hệ thống giúp ích cho việc duy trì hệ thống hoạt động. Các yếu tố của
logistics hệ thống bao gồm các máy mĩc thiết bị, nguồn nhân lực, cơng nghệ, cơ sở
hạ tầng nhà xưởng, …
Logistics sinh tồn, hoạt động và hệ thống cĩ mối liên hệ chặt chẽ, tạo cơ sở hình
thành hệ thống logistics hồn chỉnh.
1.3.1.2. Logistics cĩ chức năng hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp
Logistics hỗ trợ tồn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp, ngay cả khi sản
phẩm đã ra khỏi dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp và đến tay người tiêu dùng.
Một doanh nghiệp cĩ thể kết hợp bất cứ yếu tố nào của logistics với nhau hay tất cả
các yếu tố logistics tùy theo yêu cầu của doanh nghiệp mình. Logistics cịn hỗ trợ
hoạt động của doanh nghiệp thơng qua quản lý di chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu
đi vào doanh nghiệp và bán thành phẩm di chuyển trong doanh nghiệp.
1.3.1.3. Logistics là một dịch vụ
Cùng với quá trình phát triển của mình, logistics đã làm đa dạng khĩa khái niệm
vận tải giao nhận truyền thống. Từ chỗ chỉ thay mặt khách hàng để thực hiện các
khâu rời rạc như thuê tàu, lưu cước, chuẩn bị hàng, đĩng gĩi hàng, tái chế, làm thủ
tục thơng quan… cho tới cung cấp dịch vụ trọn gĩi từ kho đến kho (Door to Door).
Từ chỗ đĩng vai trị đại lý, người được ủy thác trở thành một chủ thể chính trong các
hoạt động vận tải giao nhận với khách hàng, chịu trách nhiệm trước các nguồn luật
điều chỉnh. Ngày nay, để cĩ thể thực hiện nghiệp vụ của mình, người giao nhận phải
quản lý một hệ thống đồng bộ từ giao nhận tới vận tải, cung ứng nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản hàng hĩa trong kho, phân phối hàng hĩa đúng
nơi, đúng lúc, sử dụng thơng tin điện tử để theo dõi, kiểm tra … Như vậy, người
giao nhận vận tải trở thành người cung cấp dịch vụ logistics.
1.3.1.4. Logistics là sự phát triển cao,hồn chỉnh của dịch vụ vận tải giao nhận
Trước đây, hàng hĩa đi theo hình thức hàng lẻ từ nước xuất khẩu sang nước
nhập khẩu và trải qua nhiều phương tiện vận tải khác nhau, vì vậy xác suất rủi ro
mất mát đối với hàng hĩa là rất cao, và người gửi hàng phải ký nhiều hợp đồng với
nhiều người vận tải khác nhau mà trách nhiệm của họ chỉ giới hạn trong chặng
đường hay dịch vụ mà họ đảm nhiệm. Tới những năm 60-70 của thế kỷ XX, cách
mạng container trong ngành vận tải đã đảm bảo an tồn và độ tin cậy trong vận
chuyển hàng hĩa, là tiền đề và cơ sở cho sự ra đời và phát triển vận tải đa phương
thức. Khi vận tải đa phương thức ra đời, chủ hàng chỉ phải ký một hợp đồng duy
nhất với người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO-Multimodal Transport
Operator). MTO sẽ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tồn bộ việc vận chuyển hàng
hĩa từ khi nhận hàng cho tới khi giao hàng bằng một chứng từ vận tải duy nhất cho
dù anh ta khơng phải là người chuyên chở thực tế. Như vậy, MTO ở đây chính là
người cung cấp dịch vụ logistics.
1.3.1.5. Logistics là sự phát triển hồn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức:
Tồn bộ hoạt động vận tải cĩ thể đượ