Phát triển đô thị một cách bền vững là sự phát triển đồng đều và hài hòa trên 3 phương diện kinh tế – môi trường – công bằng xã hội. Để phát triển bền vững thì yếu tố về cơ sở hạ tầng đóng một vai trò quan trọng và trong đó không thể không kể đến hệ thống giao thông đô thị.
Hệ thống giao thông đô thị được coi là huyết mạch của một thành phố nói chung cũng như sự phát triển kinh tế nói riêng. Tuy nhiên trong những năm gần đây hiện tượng ùn tắc giao thông ở Hà Nội đang là mối quan tâm sâu sắc của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải và UBND thành phố Hà Nội. Dù đã có nhiều giải pháp nhằm hạn chế tình trạng ách tắc, tăng cường an toàn, trật tự giao thông đô thị nhưng vẫn chưa thực sự mang lại hiệu quả cao. Do đó việc nghiên cứu về tình trạng ách tắc giao thông đô thị ở Hà Nội là một điều cần thiết và cấp bách, tạo tiền đề trước mắt cho việc phát triển hệ thống giao thông đô thị cho Hà Nội và là đòn bẩy cho việc tăng trưởng và phát triển bền vững của thủ đô.
71 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3684 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiện tượng ùn tắc giao thông ở Hà Nội: Nguyên nhân và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển đô thị một cách bền vững là sự phát triển đồng đều và hài hòa trên 3 phương diện kinh tế – môi trường – công bằng xã hội. Để phát triển bền vững thì yếu tố về cơ sở hạ tầng đóng một vai trò quan trọng và trong đó không thể không kể đến hệ thống giao thông đô thị.
Hệ thống giao thông đô thị được coi là huyết mạch của một thành phố nói chung cũng như sự phát triển kinh tế nói riêng. Tuy nhiên trong những năm gần đây hiện tượng ùn tắc giao thông ở Hà Nội đang là mối quan tâm sâu sắc của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải và UBND thành phố Hà Nội. Dù đã có nhiều giải pháp nhằm hạn chế tình trạng ách tắc, tăng cường an toàn, trật tự giao thông đô thị nhưng vẫn chưa thực sự mang lại hiệu quả cao. Do đó việc nghiên cứu về tình trạng ách tắc giao thông đô thị ở Hà Nội là một điều cần thiết và cấp bách, tạo tiền đề trước mắt cho việc phát triển hệ thống giao thông đô thị cho Hà Nội và là đòn bẩy cho việc tăng trưởng và phát triển bền vững của thủ đô.
Từ những lý do đó, nhóm nghiên cứu chúng tôi xin được lựa chọn đề tài “ Hiện tượng ùn tắc giao thông ở Hà Nội – nguyên nhân và giải pháp “ làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
KẾT LUẬN
Ùn tắc giao thông ở Hà Nội là hiện tượng xuất phát cả về nguyên nhân khách quan và chủ quan, từ phía cơ sở hạ tầng cho đến sự quản lý của các cấp ngành và ý thức của người dân. Hy vọng rằng với những giải pháp được kiến nghị kết hợp với sự nỗ lực hết mình của Đảng, Nhà nước, UBND thành phố Hà Nội và nhân dân, hiện tượng ùn tắc giao thông sẽ sớm được giải quyết.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, chắc hẳn rằng đề tài nghiên cứu khoa học của nhóm chúng tôi còn gặp nhiều sai sót nhưng hy vọng rằng đây sẽ là tài liệu tham khảo có ích cho những bạn sinh viên nói riêng cũng như góp phần nói chung vào việc phát triển hệ thống giao thông đô thị ở Hà Nội.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
GS.TS Nguyễn Thế Bá (1999) Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, NXB Xây dựng
Dự án phát triển cơ sở hạ tầng đô thị trong vùng Hà Nội , quyển 2 UBND HN (6-1998)
GS.TS Nguyễn Đình Hương – ThS Nguyễn Hữu Đoàn (2003) giáo trình quản lý đô thị, ĐH KTQD Hà Nội
Nguyễn Khải (1999) Đường và giao thông đô thị, NXB GTVT
Tạp chí kinh tế đô thị số ngày 28/1,11/2,18/10 năm 2005
Tạp chí GTVT số ra 5/7, 3/6 , 2/7 năm 2006
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐÔ THỊ VÀ ÙN TẮC GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
1.1. Khái niệm và phân loại giao thông đô thị
* Mô phỏng hệ thống Giao thông vận tải Đô thị
Giao thông đô thị gồm một hệ thống các loại đường xá và các phương tiện vận tải hàng hoá và hành khách. Nó có chức năng đảm bảo sự vận chuyển các đầu vào cũng như đầu ra của các công ty, doanh nghiệp từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, vận chuyển hành khách đi lại hàng ngày nơi làm việc hoặc đến các điểm cần thiết trong đô thị hoặc ngược lại.
Giao thông đô thị phải đảm bảo cho sự vận chuyển hàng hoá và hành khách được thực hiện. Tổ chức giao thông đô thị phản ánh trình độ phát triển của đô thị đó. Tổ chức giao thông hợp lý sẽ là động lực của sự phát triển kinh tế của đô thị đó và của cả vùng.
Giao thông đô thị là một bộ phận hết sức quan trọng trong thiết kế quy hoạch đô thị. Mạng lưới giao thông đô thị quyết định hình thái tổ chức không gian đô thị, hướng phát triển đô thị, cơ cấu tổ chức sử dụng đất đai và mối quan hệ giữa các bộ phận với nhau.
Quy hoạch không gian hợp lý sẽ quyết định tính chất quy mô của đô thị , nó tạo điều kiện để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trong nội bộ đô thị và góp phần thúc đẩy giao lưu với các vùng xung quanh.
Ngày nay, do các kết quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật có tác động đến các ngành các lĩnh vực, các phương tiện giao thông vận tải trên đường bộ phát triển nhanh chóng về mặt số lượng cũng như chất lượng. Sự hình thành và phát triển đô thị không tách rời sự phát triển của giao thông đường bộ. Dựa vào tính chất của mối quan hệ giữa giao thông và đô thị mà người ta chia giao thông đô thị thành Giao thông đối nội và Giao thông đối ngoại.
Giao thông đối nội là sự liên hệ giữa các khu vực trong đô thị, hay giao thông trong nội bộ đô thị mà người ta còn gọi là giao thông đô thị. Giao thông trong đô thị phụ thuộc vào mật độ dân cư và tốc độ tăng trưởng kinh tế, mặt khác còn phụ thuộc vào mật độ đường đô thị và chất lượng lòng đường vỉa hè, trình độ quản lý và ý thức của người dân. Đường ngoại thành là hệ thống đường trong đô thị, có chức năng đảm bảo giao thông đi lại trong thành phố được thông suốt và có mối quan hệ với mạng lưới đường ngoại thành đảm bảo sự giao lưu kinh tế trong và ngoài thành phố.
Giao thông đối ngoại là sự liên hệ giữa các khu vực, các vùng trong cùng một quốc gia hay giữa các quốc gia với nhau. Mạng lưới đường ngoại thành còn thiếu về số lượng và rất kém về chất lượng. Hệ thống trục đường hướng tâm càng mở rộng càng làm tăng số lượng các phương tiện từ ngoại thành vào nội thành. Hơn thế nữa hệ thống đường vành đai chưa hoàn thiện không kết hợp hài hòa được với các trục đường hướng tâm. Đó cũng là một trong các nguyên nhân gây nên tình trạng ùn tắc giao thông thường xuyên trong thành phố.
1.2. Cấu trúc hệ thống Giao thông vận tải đô thị
1.2.1. Hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông là tập hợp các con đường, các công trình và các cơ sở hạ tầng khác để phục vụ cho việc di chuyển hàng hoá và hành khách trong thành phố được thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và đạt hiệu quả cao.
Hệ thống giao thông bao gồm :
Giao thông động :
Là bộ phận của hệ thống Giao thông vận tải đô thị phục vụ hoạt động của phương tiện và hành khách trong thời gian dịch chuyển bao gồm mạng lưới đường, nút giao thông, cầu vượt, hầm vượt…
Giao thông tĩnh :
Là bộ phận của hệ thống Giao thông vận tải đô thị phục vụ phương tiện và hành khách trong thời gian không gian hoạt động (hay tạm dừng) như chờ đợi, nghỉ ngơi, bảo dưỡng, sửa chữa… Đó là hệ thống điểm đỗ, điểm dừng, bãi nghỉ, bến xe…
Sự khác nhau cơ bản giữa hai loại hình giao thông này là tính chất phục vụ và phương tiện sử dụng, cách tổ chức quản lý xây dựng hệ thống đường và các ga, cảng, bến bãi của từng loại phương tiện. Tuy vậy giữa hai loại hình giao thông này lại có mối quan hệ rất chặt chẽ và mật thiết. Vì vậy cần có sự tổ chức quản lý tốt cả hai loại hình để đảm bảo cho sự thông suốt và lâu dài của giao thông đô thị.
1.2.2. Hệ thống vận tải
Hệ thống vận tải là tập hợp các phương thức và phương tiện vận tải khác để vận chuyển hàng hoá, hành khách và chuyên dụng trong thành phố.
Các phương thức vận tải bao gồm:
- Vận tải hành khách
- Vận tải hàng hoá
- Vận tải chuyên dụng
Hiện nay, ở các đô thị nước ta nói riêng và các đô thị của các nước đang phát triển nói chung, các phương tiện giao thông sử dụng trong đô thị hết sức đang dạng và phức tạp. Có thể do nguyên nhân kinh tế khó khăn nên người tham gia giao thông đã tuỳ tiện đưa các phương tiện có thể di chuyển vào trong giao thông đô thị. Cùng với quá trình đô thị hoá mạnh mẽ, số lượng các phương tiện giao thông cũng phát triển một cách tự phát mà chưa được sự cho phép của các cơ quan chức năng. Hiện nay, các phương tiện chủ yếu trong giao thông đô thị được chia ra thành hai loại đó là :
Phương tiện giao thông cá nhân như: ô tô, xe máy, xe đạp, các loại xe thô sơ khác …
Phương tiện giao thông công cộng như: xe bus, taxi.
Phương tiện giao thông cá nhân
Xe ô tô:
Đây là một phương tiện vận tải quan trọng trong đô thị. Do hệ thống đường trong đô thị của nước ta còn nhỏ hẹp, tại một số đô thị lớn chủ yếu chúng ta dùng những xe vận tải nhỏ sẽ giảm ách tắc giao thông. Về ô tô con cá nhân, trong thời đại ngày nay, trong các đô thị lớn việc phát triển phương tiện giao thông này là một xu hướng tất yếu. Tại Hà Nội, có khoảng trên 100.000 chiếc xe ô tô các loại
Xe máy:
Đây là loại phương tiện cơ động nhất và là phương tiện chủ đạo để đi lại. Xe máy rất cơ động khi đi trong các con phố nhỏ hẹp. Khi ùn tắc, cơ động xoay sở rất nhanh và nhanh chóng thoát ra khỏi khu vực đó. Tính đến tháng 12/2002 Hà Nội có 1.111.976 xe máy.
Xe đạp, xích lô, xe thồ :
Đây là loại phương tiện dành cho người có thu nhập thấp, người già và đông đảo học sinh các trường phổ thông, dân buôn bán nhỏ ngoài đô thị vào kiếm sống. Cũng như xe máy, loại phương tiện này cơ động xoay sở nhanh và nhanh chóng thoát khỏi khu vực ách tắc vào giờ cao điểm. Nhưng hạn chế là tốc độ loại phương tiện này khá chậm nên cũng dễ gây tắc đường. Hà Nội có khoảng hơn 1 triệu xe đạp.
Phương tiện giao thông công cộng
Xe bus
Xe bus là các loại ô tô có sức chuyên chở lớn, chạy theo tuyến đường nhất định được quy hoạch từ trước, nhằm phục vụ việc vận tải hành khách trong các đô thị lớn. Đặc điểm lớn của xe bus là: đơn giản, cơ động, thay đổi tuyến dễ dàng, chi phí ban đầu ít, có thể tổ chức vận tải tốc hành
Nhược điểm lớn nhất của xe bus là để hoạt động tốt cần có đường tốt và các công trình phục vụ như: Hệ thống bến, bãi đỗ xe, trạm sửa xe, trạm xăng dầu, trạm chờ xe của hành khách, trạm bán vé…
Tác dụng của xe bus là có thể vận chuyển số lượng hành khách lớn với chi phí thấp. Nhờ có sự phát triển của hệ thống xe bus đã hạn chế sự phát triển của các phương tiện cá nhân, hạn chế ùn tắc giao thông….
Hiện nay, các thành phố lớn của nước ta như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, …. hệ thống xe bus rất phát triển.
Taxi
Đây là loại hình phương tiện cơ động cao nhưng giá thành chuyên chở đắt, thường dùng cho những người thu nhập cao. Hiện nay, tính cạnh tranh không lành mạnh của các hãng taxi cũng gây ra không ít phiền toái cho khách hàng.
1.3. Đặc điểm và vai trò của Giao thông vận tải đô thị
Giao thông vận tải đô thị là một sản phẩm công cộng với các công trình mang tính vĩ mô, bao gồm rất nhiều đối tượng: hệ thống giao thông đường bộ, hệ thống giao thông đường sắt, hệ thống giao thông đường thủy và hệ thống giao thông đường hàng không. Hệ thống giao thông đường bộ bao gồm các đường xe cơ giới dành cho ô tô xe máy các loại, đường xe điện bánh hơi, đường dành cho xe đạp, xe thô sơ và người đi bộ. Đường bộ còn phân ra thành đường cao tốc, đường quốc lộ, đường nhập thành, đường phố chính, đường khu vực, đượng nội bộ trong các khu ở. Các bến bãi, bãi đỗ xe, các trạm kĩ thuật giao thông… Hệ thống giao thông đường sắt bao gồm các đường tàu hỏa, tàu điện bên ngoài thành phố, đường xe điện ngầm, đường xe điện trong thành phố, đường xe điện chạy nhanh ra ngoại ô, các nhà ga, sân ga, bến bãi, kho tàng, ga lập tàu, ga kỹ thuật, ga hàng hóa, và kể cả các giải phân cách hai bên đường sách… Hệ thống đường hàng không bao gồm khu vực sân bay, đường băng, khu vực nhà ga hàng không. Các khu vực kho tàng hàng hóa, nhà chứa máy bay, sửa chữa kỹ thuật, bến bãi và các công trình phục vụ khác của hàng không, kể cả khu vành đai bảo vệ và các trạm trung tuyến… Hệ thống giao thông đường thủy bao gồm đường sông và đường biển, là các khu vực bến cảng, nhà kho sân bãi, nhà ga đường thủy, khu vực quản lý kỹ thuật điều hành bảo dưỡng. Phần dưới nước bao gồm bến cảng, lòng lạch và âu tàu…
Đối tượng của Giao thông đô thị khá nhiều và liên quan đến nhiều ngành nhiều lĩnh vực nên việc quản lý rất phức tạp và cần phải gắn liền với hoạt động khai thác của nhiều ngành nhiều lĩnh vực liên quan.
Hơn nữa mật độ mạng lưới giao thông đô thị và lưu lượng đi lại tương đối cao, biến đổi rất lớn theo thời gian và không gian. Tốc độ luồng giao thông lại nhỏ vì vậy đòi hỏi chi phí lớn khi xây dựng và vận hành.
Mặt khác mạng lưới giao thông đô thị còn thực hiện chức năng giao thông, chức năng kỹ thuật và chức năng môi trường.
Giao thông vận tải là một trong những bộ phận rất quan trọng không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế, xã hội của một đô thị hay một vùng hoặc một quốc gia. Giao thông được coi như mạch máu của vùng, tuy không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất nhưng là động lực quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội. Không có giao thông coi như hoạt động kinh tế của vùng bị đóng băng. Người ta chưa thể thống kê hết những lợi ích mà giao thông mang lại đối với sự phát triển kinh tê, xã hội của đô thị cũng như của cả vùng. Sau đây là một số vai trò chủ yếu của giao thông đối với việc phát triển kinh tế, xã hội ở đô thị.
Giao thông là mạch máu của đô thị
Giao thông là động lực phát triển kinh tế
Giao thông phát triển góp phần phát triển cơ sở hạ tầng đô thị, tạo môi trường hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Giao thông góp phần cải thiện đời sống của dân cư.
Giao thông góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Giao thông là mạch máu của đô thị. Không có giao thông thì không có kinh tế hàng hóa, không có giao thông thì nền kinh tế đó là nền kinh tế tự cung tự cấp và không tồn tại đô thị. Hơn thế nữa, giao thông phát triển đem lại mọi người lại gần nhau hơn và quá trình trao đổi kinh tế được dễ dàng hơn. Đối với các doanh nghiệp, giao thông sẽ làm giảm chi phí đầu vào và chi phí đầu ra của sản phẩm và kích thích sản xuất. Đối với người dân họ cũng có nhu cầu đi làm việc, vui chơi, giải trí… Mọi hoạt động đó đều cần thiết phải có giao thông. Hơn nữa giao thông liên hệ các bộ phận chủ yếu của đô thị với nhau, cụ thể là các khu nhà ở, khu công nghiệp, các điểm phục vụ văn hóa, sinh hoạt, thương nghiệp, các dịch vụ chuyên chở khách hàng và hàng hóa trong đô thị với yêu cầu nhanh chóng, thuận tiện, an toàn. Các yêu cầu của giao thông có ảnh hưởng quyết định đến việc bố trí chỗ ở, chỗ làm việc nghỉ ngơi và phục vụ hàng ngày cho dân cư có ảnh hưởng đến quy hoạch mà việc tổ chức các khu công nghiệp và khu dân dụng, ảnh hưởng đến kích thước và độ phức tạp của các đường phố chính, quảng trường, các mối giao nhau, đến điều kiện xây dựng và trồng cây xanh cho thành phố, đến việc xây dựng tiểu khu các trung tâm công cộng. Nếu giao thông ách tắc sẽ làm tê liệt nhiều khâu hoạt động của đô thị, gây lãng phí lớn về quỹ thời gian, kìm hãm năng suất xã hội, không đảm bảo an toàn và gây ô nhiễm nặng nề cho môi trường sống. Ngược lại nếu lưu lượng được bảo đảm hiệu quả của Giao thông đô thị xét về mọi mặt là không thể tính hết được.
Giao thông là động lực phát triển kinh tế. Giao thông góp phần giảm chi phí hàng hóa trong khâu lưu thông , giảm chi phí cá nhân và xã hội trong đi lại. Từ đó tăng tích lũy cho nền kinh tế. Lưu thông là một trong bốn giai đoạn quan trọng của quá trình sản xuất kinh tế hàng hóa. Do vậy, nếu hệ thống giao thông hiện đại, hợp lý, an toàn sẽ góp phần không nhỏ vào việc hạ giá thành sản phẩm, giảm thời gian lưu thông để sản xuất có thể nhanh chóng tiếp cận thị trường, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Giao thông phát triển góp phần phát triển cơ sở hạ tầng đô thị, tạo môi trường hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Muốn thu hút vốn đầu tư của nước ngoài, tạo môi trường đầu tư trong đó có hệ thống cơ sở hạ tầng nói chung và giao thông đô thị nói riêng là yếu tố hết sức quan trọng. Chúng ta không những thu hút vốn trực tiếp vào phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật nói chung và cơ sở giao thông nói riêng. Trong những năm gần đây đã có rất nhiều dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam nhưng tập trung hầu hết ở các đô thị lớn có cơ sở hạ tầng tốt như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng.
Giao thông góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Một hệ thống giao thông đô thị văn minh, hiện đại, người tham gia giao thông có ý thức chấp hành luật lệ an toàn giao thông thì góp phần làm giảm tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, hạn chế việc đua xe trái phép,… Đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trên đường phố đô thị.
1.4. Các nhân tố tác động đến sự phát triển giao thông đô thị
1.4.1. Nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm: Vị trí địa lý, địa hình, khí tượng thủy văn, điều kiện đất đai của mỗi đô thị. Những nhân tố tự nhiên giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển hệ thống giao thông đô thị.
Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên của mỗi vùng mà xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị cho phù hợp. Hà Nội có địa hình tương đối thấp nên những công trình ngầm cần hạn chế vì có thê xảy ra úng ngập khó khắc phục, hậu quả rất nặng nề.
1.4.2. Nhân tố kinh tế, xã hội
Tốc độ đô thị hóa
Dân số đô thị ngày càng tăng nhanh nhất là với các thành phố trọng điểm của vùng kinh tế như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng. Ở những nơi đó kinh tế phát triển nên mọi người trên khắp cả nước tụ về để mong tìm kiếm được việc làm, có được cải thiện cuộc sống. Mức tăng dân số tự nhiên là cơ học ở các thành phố khoảng 3,1-3,4%/năm. Nếu mức tăng lên 4% thì chỉ sau 17 năm các đô thị lớn đó sẽ tăng gấp đôi.
Với tốc độ tăng dân số tại các đô thị lớn của nước ta như vậy nó gây ra áp lực rất lớn lên cơ sở hạ tầng kỹ thuật nói chung và cơ sở hạ tầng bao thông đô thị nói riêng. Cùng với tốc độ đô thị hóa quá nhanh là số lượng phương tiện giao thông cá nhân tăng mạnh và nhu cầu đi lại của người dân cũng tăng lên rất lớn, điều đó đã làm cho cơ sở hạ tầng giao thông đô thị xuống cấp nhanh chóng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng của các đô thị nước ta trong giai đoạn 1998-2003 là khoảng 10-15%. Do sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế ở các đô thị lớn nên các đô thị đã tạo được một lượng cơ sở vật chất lớn để đầu tư quay trở lại cho các đô thị. Phát triển cơ sở hạ tầng của các đô thị cũng là mục tiêu của các đô thị. Bên cạnh đó, sự phát triển rất nhanh về kinh tế cũng tạo sự bùng nổ các phương tiện giao thông cá nhân, từ đó nó lại tạo áp lực lên hệ thống giao thông đô thị. Theo các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông thì nếu đầu tư vào giao thông 1% thì GDP sẽ tăng thêm 3% GDP.
Đặc điểm, tập quán sinh hoạt, văn hóa truyền thống cà người dân đô thị
Đặc điểm sinh hoạt văn hóa của người dân ở các đô thị lớn của nước ta (Nhất là trong sinh hoạt đi lại), cũng rất ưa thích sử dụng các phương tiện cá nhân do những ưu điểm của các phương tiện này mang lại, điều này dẫn đến tình trạng tại các đô thị phương tiện cá nhân vận chuyển chiếm 70% số lượng hành khách. Tình trạng phát triển phương tiện cá nhân quá nhanh đang là vấn đề nhức nhối của các đô thị lớn. Tại Hà Nội, chính quyền thành phố đã có nhiều chính sách nhằm hạn chế các phương tiện giao thông cá nhân như: Không cấp đăng ký tại các quận trong nội thành, không cho phép loại xe máy ngoại tỉnh vào thành phố…
1.4.3. Nhân tố khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật là động lực quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển đồng thời còn giảm bớt những ảnh hưởng của các nhân tố khác tác động tiêu cực đến quá trình đầu tư phát triển hệ thống giao thông đô thị. Thêm vào đó, khoa học kỹ thuật còn thay đổi cả cơ cấu đầu tư phát triển hệ thống giao thông đô thị. Khi các phương tiện vận tải ngày càng phát triển, quá trình cạnh tranh trong các phương tiện vận tải luôn diễn ra, công nghệ vận tải cũng luôn được cải tiến, cơ cấu vận tải của các phương tiện cũng được thay đổi, phương tiện nào đảm bảo sự an toàn, thời gian vận chuyển ngắn, chi phí hợp lý tiện lợi thì sẽ chiếm được ưu thế trong việc lựa chọn các phương tiện đi lại của hành khách.
Ở Việt Nam, xe máy là phương tiện được ưa chuộng bởi tính tiện lợi khi đi lại, tốc độ nhanh, hợp túi tiền của người dân mặc dù khi xét trong một tổng thể thì nó là nguyên nhân dẫn đến những tiêu cực trong giao thông đô thị.
1.5 Nút giao thông
1.5.1. Khái niệm nút giao thông
Trong mạng lưới giao thông đô thị, tại những điểm giao nhau giữa hai hay trên 2 tuyến giao thông hình thành nút giao thông trên đường phố.
Chúng ta có thể hiểu nút giao thông là một bộ phận quan trọng trong mạng lưới thành phố. Đó là nơi các tuyến đường gặp nhau, xe cộ tập trung nhiều, thành phần phức tạp. Đây là nơi dễ xảy ra tai nạn, ùn tắc… Tại Hà Nội, theo thống kê thì 50% số vụ tai nạn là tại các nút giao thông.
Tại các nút giao thông phải đảm bảo được: Xe chạy vào nút an toàn, khả năng thông xe lớn nhất, tổ chức giao thông đơn giản, dễ quản lý, dễ xây dựng, có hiệu quả.
1.5.2. Phân loại nút giao thông
Nút giao thông cùng mức
Các đường phố có thể giao nhau tạo thành các ngã ba, ngã tư… Trong quy hoạch giao thông, yêu cầu các nút giao thông phải đơn giản về hình dáng, hạn chế những phức tạp. Loại nút giao thông phổ biến nhất là ngã 3, ngã 4.
Các n