Theo tiến trình phát triển của đất nước và xu hướng hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã
khởi xướng và lãnh đạo đất nước bắt tay vào một thời kì đổi mới toàn diện về
nhận thức và định hướng phát triển kinh tế .Hệ thống kinh tế đã có sự chuyển
hướng rõ rệt trong tất cả các lĩnh vực từ nông nghiệp đến công nghiệp, từ giao
thông vận tải đến thương mại dịch vụ .
Với định hướng đúng đắn ấy, Nhà nước bắt đầu tách chức năng quản lý nhà
nước ra khỏi chức năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,thực hiện xây
dựng các đầu kéo phát triển kinh tế đát nước thông qua việc hình thành các tổng
công ty lớn .Trong bối cảnh đó, Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam được thành
lập theo Quyết định số 562/TTg và Điều lệ hoạt động của Tổng công ty được
Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Nghị địng số 14/CP ngày 27/01/1995.
Kể từ khi thành lập,Tổng công ty đã thể hiện được vị trí quan trọng của mình
trong phát triển kinh tế-xã hội đất nước. Công tyđã thực hiện nhiều dự án quan
trọng để xây dựng nguồn điện và mạng lưới cung cấp điện cho sản xuất kinh
doanh và sinh hoạt cho người dân.Trong quá trình đầu tư phát triển, Tổng công
ty đã đạt được nhiều kết quả quan trọng và cơ bản đáp ứng được nhu cầu về
điện. Tuy nhiên, Tổng công ty vẫn còn những tồn tại như: tiến độ xây dựng các
nhà máy thủy điện vẫn còn chậm, vẫn tình trạng thiếu điện vào mùa khô, mạng
lưới truyền tải điện chưa hợp lý dẫn đến thất thoát điện năng Để đứng vững và
phát triển hơn nữa đòihỏi Tổng công ty phải có những giải pháp thiết thực để
khắc phục những tồn tại này. Để hiểu sâu hơn về vấn đề này em chọn đề tài:
“Hiệu quả đầu tư phát triển của Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam
(EVN)”.Do khả năng thu thập tài liệu và hiểu biết thực tế có hạn nên em chỉ viết
trong phạm vi những vấn đề thực hiện các dự án phát triển nguồn điện và lưới
điện của Tổng công ty Điện lực Việt Nam hiện nay.Em xin chân thành cảm ơn
Cô Đinh Ngọc Quyên đã hướng dẫn thực hiện bài viết này.
29 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1793 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả đầu tư phát triển của tổng công ty điện lực Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z
Luận văn
Đề tài “Hiệu quả đầu tư phát triển
của Tổng Công ty Điện Lực Việt
Nam '
§Ò ¸n m«n häc Khoa qu¶n trÞ kinh doanh
GVHD: PGS.TS. §inh NGäc Quyªn SVTH: §ång ThÞ ThuËn
LỜI MỞ ĐẦU
Theo tiến trình phát triển của đất nước và xu hướng hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã
khởi xướng và lãnh đạo đất nước bắt tay vào một thời kì đổi mới toàn diện về
nhận thức và định hướng phát triển kinh tế .Hệ thống kinh tế đã có sự chuyển
hướng rõ rệt trong tất cả các lĩnh vực từ nông nghiệp đến công nghiệp, từ giao
thông vận tải đến thương mại dịch vụ .
Với định hướng đúng đắn ấy, Nhà nước bắt đầu tách chức năng quản lý nhà
nước ra khỏi chức năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,thực hiện xây
dựng các đầu kéo phát triển kinh tế đát nước thông qua việc hình thành các tổng
công ty lớn .Trong bối cảnh đó, Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam được thành
lập theo Quyết định số 562/TTg và Điều lệ hoạt động của Tổng công ty được
Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Nghị địng số 14/CP ngày 27/01/1995.
Kể từ khi thành lập,Tổng công ty đã thể hiện được vị trí quan trọng của mình
trong phát triển kinh tế-xã hội đất nước. Công ty đã thực hiện nhiều dự án quan
trọng để xây dựng nguồn điện và mạng lưới cung cấp điện cho sản xuất kinh
doanh và sinh hoạt cho người dân.Trong quá trình đầu tư phát triển, Tổng công
ty đã đạt được nhiều kết quả quan trọng và cơ bản đáp ứng được nhu cầu về
điện. Tuy nhiên, Tổng công ty vẫn còn những tồn tại như: tiến độ xây dựng các
nhà máy thủy điện vẫn còn chậm, vẫn tình trạng thiếu điện vào mùa khô, mạng
lưới truyền tải điện chưa hợp lý dẫn đến thất thoát điện năng …Để đứng vững và
phát triển hơn nữa đòi hỏi Tổng công ty phải có những giải pháp thiết thực để
khắc phục những tồn tại này. Để hiểu sâu hơn về vấn đề này em chọn đề tài:
“Hiệu quả đầu tư phát triển của Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam
(EVN)”.Do khả năng thu thập tài liệu và hiểu biết thực tế có hạn nên em chỉ viết
trong phạm vi những vấn đề thực hiện các dự án phát triển nguồn điện và lưới
điện của Tổng công ty Điện lực Việt Nam hiện nay.Em xin chân thành cảm ơn
Cô Đinh Ngọc Quyên đã hướng dẫn thực hiện bài viết này.
§Ò ¸n m«n häc Khoa qu¶n trÞ kinh doanh
GVHD: PGS.TS. §inh NGäc Quyªn SVTH: §ång ThÞ ThuËn
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
I.Tổng quan về hoạt động đầu tư:
1. Khái niệm về đầu tư:
Hiện nay có nhiều định nghĩa về đầu tư nhưng một định nghã tổng quát nhất
là: đầu tư là việc sư dụng các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động
nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ
ra để thu được các kết quả đó.Các nguồn lực đó có thể là tài chính, tài nguyên
thiên nhiên,sức lao động và trí tuệ.Các nguồn lực này được sử dụng một cách
hợp lý để tạo ra các kết quả tốt với một chi phí thấp nhất.Các kết quả đạt được
có thể là sự tăng thêm của các tài sản tài chính,tài sản vật chất ,tài sản trí tuệ và
nguồn nhân lực cao hơn có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao
hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong đầu tư có ba loại đầu tư chính .Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó
người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi sất
định trước hoặc lãi suất tùy thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
phát hành .Đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ tăng
tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tư .Đàu tư thương mại là loại đầu tư
trong đó người có tiền bỏ tiền ra mua hàng hóa và sau đó bán lại với giá cao hơn
nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán .Loại đầu tư này cũng
không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ tăng tài sản tài chính của người
đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa giữa
người bán và người đầu tư và người đầu tư với khách hàng của họ .Đầu tư phát
triển trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực cho nền sản xuất kinh doanh và mọi
hoạt động xã hội khác là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống
của mọi người dân trong xã hội .Nói một cách cụ thể hơn đầu tư phát triển là
§Ò ¸n m«n häc Khoa qu¶n trÞ kinh doanh
GVHD: PGS.TS. §inh NGäc Quyªn SVTH: §ång ThÞ ThuËn
việc bỏ tiền ra để xây dựng,sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị, lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực,
thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các cơ sở đang
tồn tại và đào tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội .
Do phạm vi nghiên cứu liên quan nên ở đây chỉ quan tâm đến loại đầu tư phát
triển .Đầu tư phát triển rất đa dạng và phong phú bao gồm các hoạt động đầu tư
phát triển hoạt động sản xuất, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng_kỹ thuật, đầu tư
phát triển văn hóa …xuất phát từ đặc trưng kỹ thuật của các hoạt độnh trong mỗi
xông cuộc đầu tư, đầu tư phát triển bao gồm các hoạt động chuẩn bị đầu tư, mua
sắm các yếu tố đầu vào của quá trình đầu tư, thi công xây lắp công trình, tiến
hành các công tác xây dựng cơ bản và xây lắp cơ bản khác có liên quan đến sự
phát huy tác dụng sau này của công cuộc đầu tư phát triển .
2. Phân loại hoạt động đầu tư:
*Theo bản chất của các đối tượng đầu tư: hoạt động đầu tư bao gồm đầu tư cho
các đối tượng vật chất (đầu tư cho tài sản vật chất hoặc tài sản thực như nhà
xưởng, máy móc thiết bị …); đầu tư tài sản tài chính như mua cổ phiếu, trái
phiếu và các chứng khoán khác…và đầu tư cho các đối tượng phi vật chất khác.
*Theo cơ cấu tái sản xuất có thể phân loại hoạt động đầu tư thành đầu tư chiều
rộng và đầu tư chiều sâu .Trong đó đầu tư theo chiều rộng cần vốn lớn, thời gian
thực hiện đầu tư và thời gian hoạt động để thu hồi vốn lâu, tình chất kĩ thuật
phức tạp, độ mạo hiểm cao .Còn đầu tư theo chiều sâu đòi hỏi khối lựợng vốn ít,
thời gian thực hiện không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều
rộng .
*Theo phân cấp quản lý ,dự án đầu tư đựơc chia làm ba nhóm A, B và C tùy
theo tính chất và quy mô của dự án,trong đó nhóm A do Thủ tướng Chính phủ
quyết định, nhóm B và C do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc chính phủ,UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định .
§Ò ¸n m«n häc Khoa qu¶n trÞ kinh doanh
GVHD: PGS.TS. §inh NGäc Quyªn SVTH: §ång ThÞ ThuËn
*Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu tư, có thể chia
thành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học ki thuật,
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng …
*Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn, có thể chia
thành đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn.
*Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư, có thể chia thành:
- Đầu tư gián tiếp: Trong ngừoi bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều hành
thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Đó là việc các cính phủ thông qua các
chương trình tài trợ không hoàn lại hoặcn có hoàn lại với lãi suất thấp cho các
chính phủ các nước khác vay để phát triển kinh tế xã hội …
- Đầu tư trực tiếp: Trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều
hành quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư.
*Theo nguồn vốn:
+ Vốn huy động trong nước: vốn tích lũy của ngân sách, của doanh nghiệp,
tiết kiệm của dân cư.
+ Vốn huy động từ nước ngoài bao gồm vốn đầu tư gián tiếp và vốn đầu tư
trực tiếp.
Ngoài ra còn có thể phân dự án đầu tư theo vùng lãnh thổ, phân chia theo quan
hệ sở hữu, theo quy mô và theo các tiêu thức khác nữa.
II. Hiệu quả đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá:
1. Khái niệm và phân loại hiệu quả đầu tư:
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết
quả kinh tế-xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có
các kết quả đó trong một thời kì nhất định.
Để đáp ứng nhu càc quản lý và nghiên cứu thì có thể phân loại hiệu quả đầu
tư theo các tiêu thức sau đây:
- Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội có hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả kĩ thuật hiệu quả quốc phòng.
§Ò ¸n m«n häc Khoa qu¶n trÞ kinh doanh
GVHD: PGS.TS. §inh NGäc Quyªn SVTH: §ång ThÞ ThuËn
- Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả, có hiệu quả đầu tư của từng dự án,
từng doanh nghiệp, từng ngành, địa phương và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Theo phạm vi lợi ích có hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội .Hiệu
quả tài chình là hiệu quả kinh tế được xem xét trong phạm vi một doanh nghiệp
còn hiệu quả kinh tế-xã hội là hiệu quả tổng hợp được xem xét trong phạm vi
toàn bộ nền kinh tế.
- Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp có hiệu quả trực tiếp và hiệu
quả gián tiếp.
-Theo cách tình toán, có hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối .Hiệu quả
tuyệt đối là hiệu quả được tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí. Còn hiệu
quả tương đối được tính bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư :
2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư :
Hiệu quả tài chính (Etc) của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của
người lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu
tư mà cơ sở đã sử dụng so với các kì khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức
chung .
Etc được coi là hiệu quả khi Etc >Etc0.
Trong đó:
Etc0 – chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kỳ khác mà cơ sở đạt
được chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đạt tiêu chuẩn hiệu quả.
Để đánh giá hiệu quả tài chính chúng ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu.
Mỗi một chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và sử dụng trong những
điều kiện nhất định. Các chỉ tiêu này được xét trên hai phương diện khác nhau là
đối với dự án đầu tư và đối với doanh nghiệp thực hiện đầu tư.
* Đối với dự án đầu tư:
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư bao gồm :
§Ò ¸n m«n häc Khoa qu¶n trÞ kinh doanh
GVHD: PGS.TS. §inh NGäc Quyªn SVTH: §ång ThÞ ThuËn
+1 Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu tư. Chỉ tiêu lợi
nhuận thuần tình cho từng năm của đời dự án, phản ánh hiệu quả hoạt động
trong từng năm của đời dự án. Chỉ tiêu thu nhập thuần phản ánh hiệu quả hoạt
động của toàn bộ công cuộc đầu tư .Các chỉ tiêu này phải được tính chuyển về
mặt bằng tiền tệ theo thời gian.
+2 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư:
0
ipv
v
i
I
WRR
Trong đó :
RRi là mức sinh lời của vốn đầu tư năm i
Wipv là lợi nhuận năm I tính chuyển về thời điểm hiện tại .
Iv0 là vốn đầu tư tại thời điểm hiện tại (tại thòi điểm dự án bắt đầu hoạt động)
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từng năm trên một đơn vị vốn
đầu tư (1000đ, 1000000đ,…).
v0I
NPVnpv
Trong đó:
NPV - là thu nhập thuần tính về thời điểm hiện tại .
Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập thuần tính cho một đơn vị vốn đầu tư.
+3 Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (T)
Chỉ tiêu này cho biết thời gian ma dự án cần hoạt động để thu hồi vốn đầu tư
đã bỏ ra từ lợi nhuận và khấu hao thu được hàng năm . Dự án có hiệu quả khi
T T định mức. Thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả của dự án càng
cao.
+4 Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR) :
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để
tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng
§Ò ¸n m«n häc Khoa qu¶n trÞ kinh doanh
GVHD: PGS.TS. §inh NGäc Quyªn SVTH: §ång ThÞ ThuËn
thu cân bằng với tổng chi. Dự án có hiệu quả khi IRR r giới hạn .Tỷ suất giới
hạn được xác định căn cứ vào cấc ngườn vốn huy động của dự án .Chẳng hạn
dự án vay vốn đầu tư thì tỷ suất giới hạn là lãi suất vay; nếu sử dụng vốn tự có
để đầu tư thi tỷ suất giới hạn là mực chi phí cơ hội của vốn; nếu huy động vốn từ
nhiều nguồn, tỷ suất giới hạn là tỷ suất bình quân từ các nguồn huy động v.v…
* Đối với doanh nghiệ thực hiện đầu tư:
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được tính như sau:
+1 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư:
Tính cho từng năm:
i
m
j
n
j
Vhd
ij
vevrvb
ij
i
I
W
III
W
RR
11
Trong đó:
Wi là lợi nhuận thuần của dự án j
(
m
j
jW
1 ) với j=1,2,…,m là tổng lợi nhuận thuần của các dự án hoạt động năm i .
Ivb là vốn đầu tư thực hiện trong năm i của doanh nghiệp .
Ivr là vốn đầu tư thực hiện chưa phát huy tác dụng ở cuối năm của doanh
nghiệp.
Ive là vốn đầu tư phát huy tác dụng ở cuối năm i.
Tình bình quân:
vhdpv
pv
I
WRR
Trong đó:
vhdpvI là vốn đầu tư được phát huy tác dụng bình quân năm thời kì nghiên cứu
tính theo mặt bằng với lợi nhuận thuần .
pvW là lợi nhuận bình quân năm của thời kì nghiên cứu tính theo giá trị ở mặt
bằng hiện tại của tất cả các dự án hoạt động trong kì .
§Ò ¸n m«n häc Khoa qu¶n trÞ kinh doanh
GVHD: PGS.TS. §inh NGäc Quyªn SVTH: §ång ThÞ ThuËn
+2 Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư giảm kì nghiên cứu (t) so với kỳ trước
(t-1):
0)( 1 KTTT tt
K là hệ số mức ảnh hưởng của đầu tư.
+3 Chỉ tiêu mức tăng năng suất lao động của từng năm hoặc bình quân năm
thời kì so trước thời kỳ do đầu tư:
0)(
0)(
1
1
KEEE
KEEE
LtLtLt
LiLiLi
Trong đó:
LtE là mức tăng năng suất lao động bình quân năm thời kỳ t so với thời kỳ t-1.
LiE là mức tăng năng suất lao động năm i so với năm i-1.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội:
+1 Giá trị gia tăng thuần túy ký hiệu là NVA (Net value added):
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế -xã hội của hoạt động đầu
tư .NVA là mức chêng lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào. Công thức tính
toán như sau:
vIMIONVA
Trong đó
NVA lá giá trị gia tăng thuần túy do đầu tư mang lại .
O(Output) là giá trị đầu ra của dự án .
MI(Material input) là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và dịch vụ mua
ngoài theo yêu cầu để đạt được đầu ra trên .
Iv là vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng nhà xưởng, mua máy móc, thiết bị …
NVA bao gồm 2 yếu tố:chi phí trực tiếp trả cho người lao động ký hiệu là
Wg(wage) (tiền lương, tiền thưởng kể cả phụ cấp ).Và thặng dư xã hội ký hiệu là
SS (social surplus).Thặng dư xã hội thể hiện thu nhập của xã hội từ dự án thông
§Ò ¸n m«n häc Khoa qu¶n trÞ kinh doanh
GVHD: PGS.TS. §inh NGäc Quyªn SVTH: §ång ThÞ ThuËn
qua thuế gián thu, trả lãi vay, lãi cổ phần, đóng bảo hiểm, thuê đấtm, tiền mua
phát minh sáng chế …
Đối với các dự án có liên quan đền các yếu tố nước ngoài (liên doanh, vay vốn
từ bên ngoài, thuê lao động nước ngoài ), thì giá trị gia tăng thuần túy quốc gia
(tíng cho cả đời dự án (NNVA) được tính như sau :
n
i
n
i
vipvipv IMIONNVA
1 1
0PR)(
Trong đó:
PR là giá tri gia tăng thuần túy được chuyển ra nước ngoài.
+2 Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án:
Ở đây bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số lao động
có việc làm ở các dự án khác được thực hiện do do đòi hỏi của sự án đang được
xem xét. Trong khi tạo việc làm cho một số lao động, thì sự hoạt động của dự án
mới cũng có thể làm cho một số lao động ở các cơ sở sản xuất kinh doanh khác
bị mất việc do các cơ sở này không cạnh tranh nổi với sản phẩm của dự án mà
phải thu hẹp sản xuất. trong số những lao động của dự án, có thể có một số là
người nước ngoài .Do đó số lao động của đất nước có việc làm từ việc sẽ chỉ bao
gồm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp phục vụ cho dự án, trừ đi số lao
động mất việc ở các cơ sở có liên quan và số người nước ngoài làm việc cho dự
án.
+3 Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư:
Chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân cư hoặc
vùng lãnh thổ. Để xác định chỉ tiêu này trước hết phải xác định nhóm dân cư
hoặc vùng được phân phối giá trị tăng thêm (NNVA) của dự án. Sau đó xác định
phần giá trị tăng thêm do dự án tạo ra mà nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ thu
được .Cuối cùng tình chỉ tiêu tỷ lệ giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư hoặc
mỗi vùng lãnh thổ thu được trong tổng giá trị gia tăng ở năm hoạt đọng bình
thường của dự án.
§Ò ¸n m«n häc Khoa qu¶n trÞ kinh doanh
GVHD: PGS.TS. §inh NGäc Quyªn SVTH: §ång ThÞ ThuËn
III.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư:
1.Những nhân tố thưộc về môi trường vĩ mô :
* Những yếu tố thuộc về tiến bộ khoa học kỹ thuật :
Các hoạt động đầu tư phải đi theo trào lưu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
kinh tế. Do đó sự tiiến bộ của khoa học kỹ thuật có thể tạo ra nhiều thuận lợi cho
quá trinh thực hiện và vận hành dự án nhưng cũng có thể gây ra những rủi ra cho
dự án chẳng hạn như:nếu đối thủ của doanh nghiệp tiếp cân với tiến bộ khoa học
kỹ thuật trước thì họ có khả năng cạnh tranh vè giá cả và chất lượng sản phẩm từ
đó đưa đến những rủi ro cho dự án về mặt giá cả hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm.
* Những yếu tố kinh tế:
Những nhân tố kinh tế có thẻ ảnh hưởng đến dự án bao gồm: khả năng tăng
trưởng GDP-GNP trong khu vực thực hiện dự án; tiònh trạng lạm phát; tiền
lương bình quân; tỷ giá hối đoái; những lợi thế so sánh của khu vực so với
những nơi khác. Sự thay đổi của một trong những nhân tố này dù ít hay nhiều
cũng tác động đến dự án. Do đó trước lúc đầu tư chủ đầu tư phải đánh giá một
cách tỷ mỉ những yếu tố này để đảm bảo chức năng sinh lời và bảo toàn vốn của
dự án.
Qua việc xem xét, đánh các yếu tố trên ta mới sơ bộ nhận định được hiệu quả
kinh tế của dự án cũng như các yếu tố rủi ro có thể xảy ra để đưa ra biện pháp
phòng ngừa .
* Những yếu tố thuộc về chính sánh của nhà nước:
Chiến lược đầu tư có sự chi phối từ các yếu tố về chính trị và chính sánh của
Nhà nước. Bởi vậy, trong suốt quá trình hoạt động đầu tư đều phải bám sát theo
những chủ trương và sự hướng dẫn của Nhà nước: cần chú trọng đến các mối
quan hệ quốc tế đặc biệt là các nhân tố tù sự hội nhập ASEAN và bình thường
hoá quan hê Việt Mỹ, các chủ trương chính sách của nhà Nước về thực hiện
công cuộc đổi mới và mở cửa xem đó là những nhân tố quyết định đến chiến
lược đầu tư dài hạn của chủ đầu tư.
§Ò ¸n m«n häc Khoa qu¶n trÞ kinh doanh
GVHD: PGS.TS. §inh NGäc Quyªn SVTH: §ång ThÞ ThuËn
* Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên :
Trong quá trình xây dựng và triển khai các dự án đầu tư không thể không chú
trọng đến các điều kiện tự nhiên nơi mà các dự án đi vào hoật động bởi vì trên
thực tế, các dự án đầu tư tại đây đều chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Nếu
các điều kiện tự nhiên ở tại dự án không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi
công của dự án điều đó có thể gây rủi ra cho khả năng thu hồi vốn. Ngược lại,
nếu các điều kiện thuận lợi thì khả năng thu hồi vốn đầu tư là rất lớn.
* Những nhân tố thuộc về văn hoá-xã hội:
Khía cạnh văn hoá-xã hội từ lâu đã có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
công cuộc đầu tư : chẳng hạn như khi dự án được triển khai và đi vào hoạt động
thì nó phải được xem xét là có phù hợp với phong tục tập quán văn hoá nơi đó
hay không, các điều lệ và quy định xã hội có chấp nhận nó hay không. Đây là
một yếu tố khá quan trọng, ảnh hưởng nhiều và lâu dài đối với dụ án. Do đó cần
phân tích một cách kĩ lưỡng trước khi đầu tư để tối ưu hoá hiệu quả đầu tư.
2. Các yếu tố thuộc về môi trường vi mô của doanh nghiệp:
+ Khả năng tài chính: đây là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư.
Năng lực tài chính mạnh ảnh hưởng đến vốn, nguyên vật liệu, máy móc… cấp
cho dự án và do đó ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của dự án. Năng lực tài
chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn đầu tư tư
các thành phần kinh tế khác.
+ Năng lực tổ chức: có thể coi đây là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng nhiều
nhất đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Nếu năng lực tổ chức