Nghiên cứu, thiết kế, triển khai phần mềm và giải pháp trong lĩnh vực an ninh mạng, phòng chống virus máy tính. Cung cấp các dịch vụ tư vấn an ninh mạng. Tham gia công tác đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao về an ninh mạng.
Trợ giúp các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc nâng cao năng lực, xây dựng đội ngũ và xây dựng hành lang pháp lý xử lý tội phạm mạng. Hỗ trợ chuyên môn trong công tác phòng chống, truy tìm tội phạm mạng. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng về an ninh mạng nhằm đảm bảo an ninh quốc gia.
Tiến hành các nghiên cứu, khảo sát để đưa ra các cảnh báo an ninh mạng cho các cơ quan, doanh nghiệp và cộng đồng.
Hợp tác với các tổ chức An ninh mạng và Cứu hộ các sự cố máy tính của các nước trên thế giới và trong khu vực trong việc khắc phục sự cố máy tính, chia sẻ thông tin về an ninh mạng (hiện nay Bkis là đồng sáng lập và cũng là đại diện của Việt Nam trong hiệp hội các tổ chức Cứu hộ máy tính của khu vực Châu Á Thái Bình Dương - APCERT - Asia Pacific Computer Emergency Response Teams).
25 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3778 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạch định chiến lược E-Marketing cho công ty BKAV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
MÔN : MARKETING THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
BÀI THẢO LUẬN
Đề tài : Hoạch định chiến lược thương mại điện tử cho một ý tưởng kinh doanh thương mại điện tử cho một doanh nghiệp thương mại điện tử
Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Thị Uyên
Nhóm : 01
Lớp : 1102SMGM0511
Hà nội -2011
Đề cương :
P1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I, Tại sao phải hoạch định chiến lược marketing cho doanh nghiệp?
II, Quy trình hoạch định MARKETING TMDT
1, Phân tích tình thế
2, Thiết lập các mục tiêu điện tử
3, Kết nối chiến lược e-biz với chiến lược e-mkt
4, Kế hoạch triển khai
5, Hoạch định ngân sách
6, Kế hoạch kiểm tra
P2 . GIỚI THIỆU CHUNG
1) Giới thiệu về công ty Bkav
2) Lĩnh vực hoạt động
3) Các mốc phát triển chính
P3.HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC E-MARKETING CHO CÔNG TY BKAV
1 Phân tích tình thế
2.Thiết lập các mục tiêu điện tử
3. Kết nối chiến lược e-Biz với chiến lược e-marketing
4. Kế hoạch triển khai
5, Hoạch định ngân sách
6) Kế hoạch kiểm tra
PHẦN 4 : KẾT LUẬN
Bài làm :
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Một chiến lược kinh doanh hiệu quả kèm theo việc thực hiện xuất sắc là sự đảm bảo tốt nhất cho thành công của mọi tổ chức. Một doanh nghiệp tồn tại trong một môi trường thay đổi gồm những thay đổi trong: công nghệ, các giá trị xã hội, tập quán tiêu dùng, các điều kiện kinh tế, các chinh sách và thậm chí trong các chuẩn mực về ô nhiễm môi trường thì có thể gặp những nguy cơ, thách thức cũng như những cơ hội lớn.
I, Tại sao phải hoạch định chiến lược marketing cho doanh nghiệp?
Điều kiện của hầu hết công việc kinh doanh thay đổi quá nhanh mà hoạch định chiến lược là một cách để đối lại những khó khăn và cơ hội trong tương lai.
Hoạch định chiến lược cung cấp cho mọi thành viên của doanh nghiệp những mục tiêu và phương hướng cụ thể của doanh nghiệp trong tương lai.
Hoạch định chiến lược như là một cơ sở để điều khiển và đánh giá việc quản lý.
Các tổ chức và cá nhân có hoạch định chiến lược sẽ thành công và đạt hiệu quả hơn là không hoạch định.
II, Quy trình hoạch định MARKETING TMDT
1, Phân tích tình thế
Chiến lược Marketing hay bất kỳ một chiến lược nào khi xây dựng cũng cần phải tiến hành phân tích tình thế. Phân tích tình thế để có những cái nhìn thực tế về môi trường xung quanh, thấy được sự biến động và tác động của các yếu tố liên quan, qua đó thấy được những gì cần phải làm, phải tránh trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh. Yêu cầu trong khâu này là phải xác định được các yếu tố ảnh hưởng như
2, Thiết lập các mục tiêu điện tử
Các mục tiêu phải mang tính thực tế và được lượng hóa thể hiện chính xác những gì công ty muốn thu được. Trong quá trình hoạch định chiến lược, các mục tiêu đặc biệt cần là: doanh thu, lợi nhuận, thị phần, tái đầu tư.
3, Kết nối chiến lược e-biz với chiến lược e-mkt
Chiến lược e-biz :E-biz là hoạt động kinh doanh sử dụng và khai thác một cách sáng tạo và thông minh các khả năng về công nghệ thông tin và công nghệ internet để hỗ trợ và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chiến lược e-biz là toàn bộ chiến lược kinh doanh điện tử của công ty, nó bao gồm trong đó cả chiến lược e-marketing và các chiến lược có liên quan khác. Điều quan trọng phải làm là kết nối các chiến lược ở cấp độ bộ phận với các chiến lược cùng cấp và cấp trên để hình thành một thể thống nhất từ cấp tổng quát đến cấp bộ phận.
4, Kế hoạch triển khai
Liên quan tới chiến lược e-mkt 4Ps và chiến lược CRM/SRM
Chiến lược chào hàng
Chiến lược định giá
Chiến lược phân phối
Chiến lược xúc tiến
Chiến lược CRM/PRM
5, Hoạch định ngân sách
Dựa trên cơ sở dự toán doanh thu và chi phí thì công ty có thẻ có những quyết định hợp lý trong việc hoạch đinh ngân sách
6, Kế hoạch kiểm tra
PHẦN 2 . GIỚI THIỆU CHUNG
1) Giới thiệu về công ty Bkav
Trung tâm Phần mềm và Giải pháp An ninh mạng – gọi tắt là Trung tâm An ninh mạng Bkis - là Trung tâm tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu, triển khai phần mềm và các giải pháp an ninh mạng tại Việt Nam. Được thành lập ngày 28 tháng 12 năm 2001, trụ sở đặt tại Toà nhà Công nghệ cao (Hitech) trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Số 1, đường Đại Cồ Việt - Hà Nội. “Hãy làm việc hết mình, những điều tốt đẹp sẽ đến với bạn” là phương châm làm việc của chúng tôi.
2) Lĩnh vực hoạt động:
Nghiên cứu, thiết kế, triển khai phần mềm và giải pháp trong lĩnh vực an ninh mạng, phòng chống virus máy tính. Cung cấp các dịch vụ tư vấn an ninh mạng. Tham gia công tác đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao về an ninh mạng.
Trợ giúp các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc nâng cao năng lực, xây dựng đội ngũ và xây dựng hành lang pháp lý xử lý tội phạm mạng. Hỗ trợ chuyên môn trong công tác phòng chống, truy tìm tội phạm mạng. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng về an ninh mạng nhằm đảm bảo an ninh quốc gia.
Tiến hành các nghiên cứu, khảo sát để đưa ra các cảnh báo an ninh mạng cho các cơ quan, doanh nghiệp và cộng đồng.
Hợp tác với các tổ chức An ninh mạng và Cứu hộ các sự cố máy tính của các nước trên thế giới và trong khu vực trong việc khắc phục sự cố máy tính, chia sẻ thông tin về an ninh mạng (hiện nay Bkis là đồng sáng lập và cũng là đại diện của Việt Nam trong hiệp hội các tổ chức Cứu hộ máy tính của khu vực Châu Á Thái Bình Dương - APCERT - Asia Pacific Computer Emergency Response Teams).
3) Các mốc phát triển chính:
1995: Cách đây 12 năm, vào tháng 7 năm 1995 sau kỳ nghỉ hè, anh sinh viên năm thứ 3 của khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội mà bây giờ là Giám đốc Trung tâm đã nghiên cứu và viết ra phiên bản đầu tiên của phần mềm diệt virus Bkav (Bách khoa Antivirus).
1995-1997: Phần mềm Bkav trở nên phổ dụng, có mặt tại hầu hết các máy tính trên cả nước, mỗi năm có hơn 1 triệu lượt người tải Bkav từ trên mạng Internet (hiện nay là 19 triệu lượt mỗi năm). Kể từ đó cái tên Bkav còn được biết đến như một nhóm những sinh viên tình nguyện, làm việc trên tinh thần phi lợi nhuận trong lĩnh vực phòng chống, khắc phục sự cố máy tính với quy mô toàn quốc, được sự tin tưởng và quý mến của đông đảo người sử dụng máy tính.
1998-2000: Phần mềm Bkav liên tục được bạn đọc của tạp chí PC World Việt Nam bình chọn là một trong những phần mềm được ưa chuộng nhất. Năm 1998, tác giả được Trung ương đoàn bình chọn là 1 trong 10 gương mặt thanh niên Việt Nam tiêu biểu, được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen vì những thành tích học tập, nghiên cứu và lao động.
2001: Để đáp ứng được với tình hình an ninh mạng trong tương lai của đất nước. Ngày 28 tháng 12 năm 2001 Ban giám hiệu Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã quyết định thành lập Trung tâm An ninh mạng – Bkis (Bach Khoa Internetwork Security) trên nền tảng nhóm Bkav.
2003: Trung tâm An ninh mạng Bkis là đồng sáng lập Hiệp hội các tổ chức Cứu hộ máy tính của khu vực Châu Á Thái Bình Dương – APCERT và chính thức trở thành đại diện của Việt Nam trong hiệp hội.
2004: Năm 2004 đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của Trung tâm An ninh mạng Bkis. Trung tâm đã trang bị một số lượng lớn các thiết bị mạng, thiết bị an ninh chuyên dụng, thiết bị kiểm định chất lượng mạng và phòng thí nghiệm an ninh mạng hiện đại hàng đầu khu vực, đạt chuẩn quốc tế với tổng trị giá 49 tỷ đồng.
2005: Thêm một bước phát triển mới khi các phiên bản thương mại của Bkav được phát hành, đó là các phiên bản BkavPro, BkavEnterprise và BkavGatewayScan, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cả về sản phẩm và chất lượng dịch vụ.
2006: Một năm nóng bỏng với tình hình an ninh mạng tại Việt Nam. Bkis đã phối hợp với đơn vị chống tội phạm công nghệ cao thuộc C15 Bộ Công an truy tìm và đưa ra xử lý hàng loạt kẻ phát tán virus, tấn công trên mạng.
2007: Xúc tiến mạnh mẽ các hoạt động thương mại: Thiết lập mạng lưới đại lý trên toàn quốc, mở rộng Call Center (trung tâm chăm sóc khách hàng) và triển khai nhiều phương thức phân phối sản phẩm mới.
2008: Các sản phẩm Bkav đã có cơ hội tiếp cận người tiêu dùng gần gũi hơn thông qua hàng loạt sự kiện được truyền thông mạnh mẽ như: FPT Elead và Bkav hợp tác chăm sóc khách hàng toàn tiện; Ra mắt giải pháp tổng thể phòng chống virus Bkav Enterprise; Tọa đàm Phần mềm diệt virus Việt: Những bước đi mới trên thị trường… Bên cạnh đó, hệ thống phân phối sản phẩm của Bkav cũng được mở rộng với 260 đại lý trên toàn quốc, thiết lập thêm các Trung tâm chăm sóc khách hàng. Hiện tại, Bkav có 5 Contact Center có thể hỗ trợ tối thiểu 500.000 khách hàng.
PHẦN 3.HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC E-MARKETING CHO CÔNG TY BKAV
1 Phân tích tình thế
Môi trường bên ngoài
Chính trị pháp luật
Hiện nay hệ thống cơ sở luật pháp về TMĐT ở Việt Nam từng bước được hoàn thiện.Luật Giao dịch điện tử (2005) Luật công nghệ thông tin là hành lang pháp lý giúp doanh nghiệp tiếp cận TMĐT một cách nhanh chóng .
Một số chính sách liên quan trực tiếp đến chiến lược E-Marketing của
doanh nghiệp Bkav
Nghị định số 90/2008/NĐ-CP Thông tư số 12/2008/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chống thư rác
Thông tư số 03/2009/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về mã số quản lý và mẫu giấy chứng nhận mã số quản lýđốivới nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử; nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn; nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet.
Công nghệ
Trong thương mại điện tử thì ảnh hưởng của công nghệ thông tin, internet đến hoạt động kinh doanh có tác động lớn nhất. Trong thời đại số hóa hiện nay, hầu hết mọi thông tin đều có thể tìm kiếm được trên internet, chính vì vậy dựa vào công nghệ thông tin và internet chúng ta có thể nghiên cứu marketing dễ dàng hơn trước rất nhiều.
Về phía Bkav vốn là một công ty mạnh trong lĩnh vực an ninh mạng ở Việt nam Bkav luôn được quan tâm đầu tư mạnh mẽ về mặt công nghệ để tạo sự đột phá trong quá trình kinh doanh nói chung cũng như trong quá trình marketing nói riêng của doanh nghiệp. Bkav sử dụng những hệ thống phần mềm quản lý để ứng dụng vào trong việc kinh doanh. Hạ tầng công nghệ được đầu tư mạnh mẽ, với trang thiết bị hiện đại, internet cáp quang… tất cả tạo nên sức mạnh để Bkav ngày càng phát triển.
Thị trường
Ở nước ta hiện nay các doanh nghiệp đang có xu hướng tham gia thương mại điện tử nhiều hơn. Tỉ lệ các doanh nghiệp kết nối internet ngày càng cao tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực marketing trực tuyến để quảng bá hình ảnh doanh nghiệp
Với hệ thống bán lẻ trực tuyến và thông qua các đại lý cửa hàng Bkav đã đem lại sự thoải mái cho khách hàng khi mua hàng tại đây. Ở khách hàng có thể đa dạng trong cách mua hàng, đó là mua trực tuyến hoặc đặt hàng thông qua website. Đa dạng trong phương thức bán hàng, thanh toán… đó là điều kiện để Bkav ngày càng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Với hơn 23% dân số Việt nam sử dụng internet, đây chính là điều kiện
tốt để phát triển thương mại điện tử nói chung, và marketing trực tuyến nói
riêng của mỗi doanh nghiệp.
Môi trường bên trong
Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực của công ty bắt đầu từ nhóm Bkav là các sinh viên CNTT trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Ngoài ra với số lượng chuyên gia hơn 50 người trong trung tâm an ninh mạng Bkis là điều kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển của công ty.Công ty luôn quan tâm phát triển đội ngũ nhân sự vững mạnh đảm bảo sự phát triển của công ty. Đây toàn là những sinh viên ưu tú, rất có năng lực và đam mê công nghệ thông tin. Họ làm việc rất chất lượng và chuyên nghiệp, mang dáng dấp của những tập đoàn lớn trên thế giới. Điểm đáng nói nhất đó là chat lượng nguồn nhân lực của công ty, chất lượng nguồn nhân lực vào top đầu của việt nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Sản phẩm dịch vụ
Với điều kiện thuận lợi về nguồn nhân lực chất luợng cao . Bkav đã tạo nên các sản phẩm chất lượng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng . Ngoài các sản phẩm công nghệ như phần mềm diệt virus.phần mềm an ninh, quản lý , Bkav còn cung cấp các sản phẩm công nghệ như Chữ ký số SmartHome đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Đây là những sản phẩm mang tính rất hữu hiệu cho cuộc sống cũng như làm việc trong tương lai. Một thế mạnh của các sản phẩm này là do người việt nam tạo ra vì thế rất dễ đáp ứng được khách hàng trong nước về tính năng và giá cả
Cơ sở vật chất
Trung tâm Bkis đã trang bị một số lượng lớn các thiết bị mạng, thiết bị an ninh chuyên dụng, thiết bị kiểm định chất lượng mạng và phòng thí nghiệm an ninh mạng hiện đại hàng đầu khu vực, đạt chuẩn quốc tế với tổng trị giá 49 tỷ đồng đủ sức đáp yêu cầu về sản phẩm của khách hàng.
Nằm tại khu đô thị mới Yên Hoà (Cầu Giấy), trong “quần thể” khá sôi động với các đơn vị lớn về CNTT – Viễn thông như Toà tháp 19 tầng của CMC, Toà nhà FPT Cầu Giấy, Cục Ứng dụng CNTT (Bộ TT&TT), Mobifone,...
Nguồn lực tài chính
Được thành lập được một thời gian, có điều kiện phát triển công ty , với nguồn tài chính tích lũy được công ty có điều kiện đầu tư , phát triển các sản phảm, dịch vụ của mình . . Với việc chiếm 85%thị phần trong lĩnh vực phần mêm diệt virus có bản quyền tại các doanh nghiệp việt nam, bên cạnh đó còn đầu tư mạnh trong việc phát triển chữ ký điện tử, chính phủ điện tử là những lĩnh vực sẽ rất phát triển trong tương lai thì sức mạnh tài chính của công ty không ngừng lớn mạnh
Marketing và bán hàng
Là một website mới tham gia kinh doanh trong môi trường thương mại điện tử, tuy nhiên đã tạo được một chỗ đứng trên thị trường. Với nhiều chính sách khuyến mại giảm giá, thu hút được khá nhiều khách hàng.
Hầu hết các sản phẩm của công ty được bán một cách trực tuyến thông qua website, khách hàng vào đặt hàng và công ty sẽ liên lạc lại. Đối với các sản phẩm số thì bán trực tiếp thông qua website . Bkav cũng tiến hành các hoạt động xúc tiến điện tử, mở một diến đàn để tạo không gian trao đổi giữa khách hàng và công ty. Ngoài ra công ty còn tổ chức tiến các cuộc hội thảo về công nghệ để giới thiệu sản phẩm cũng như thực hiện các mục đích khác
Môi trường ngành
Áp lực cạnh tranh trong nội bộ ngành
Là một công ty chuyên về an ninh mạng, Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Bkav là CMC , misoft ngoài ra còn có một số đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài như kaspersky việt nam , avg …
Rào cản gia nhập
Rào cản về chi phí là khá lớn. Để thành lập một doanh nghiệp điện tử thì cần khá nhiều về chi phí cố định. Các chi phí đầu tư phần cứng, chi phí mua các phần mềm quản lý … Mặt khác, đường cong kinh nghiệm cũng tao ra rào cản khá lớn cho các DN mới bước vào nghành. Bkav đã định vị được trong tâm trí khách hàng, vì vậy những doanh nghiệp mới gia nhập ngành cần phải xác định rõ thách thức đó.
Sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế phần mềm , công nghệ thông tin, an ninh mạng chủ yếu là việc cải tiến các sản phẩm trước đấy . Các sản phẩm này đòi hỏi hàm lượng trí thức khá lớn vì vậy mức độ cạnh tranh không cao.
Sức mạnh thương lượng từ khách hàng và nhà cung ứng.
Sức mạnh thương lượng của khách hàng là không cao. Số lượng doanh nghiệp cung cấp các sản phảm trong ngành là ít nên khách hàng ít có sự lựa chọn sản phẩm và dịch vụ.
b) Phân tích SWOT:
Điểm mạnh
Điểm yếu
- Bkav có cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại,
- Đội ngũ nhân viên có trình độ cao
- Cơ sở hạ tầng vững chắc
- Sản phẩm có mức giá hợp lý
- Uy tin và thương hiệu đã được khẳng định trong lòng khách hàng
Thị trường còn bó hẹp trong nước
Chiến lược marketing còn yếu và chưa đạt hiệu quả cao
Cơ hội
Thách thức
Sự phát triển CNTT và Internet tại Việt Nam
Nhu cầu về các sản phẩm an ninh mạng ngày càng lớn
Sự phát triển của thương mại điện tử và chính phủ điện tử tại Việt Nam
- Sự cạnh tranh ngày càng nhiều từ các công ty trong và ngoài nước.
- Mức độ nguy hiểm và phức tạp của vấn đề an ninh ngày càng cao.
- Tình trạng vi phạm bản quyền ở Việt Nam còn khác phổ biến.
Qua phân tích SWOT chung ta thấy rằng Bkav có những điều kiện thuận lợi về nguồn lực, cơ sở vật chất vững mạnh là điêu kiện tốt giúp Bkav ứng dụng hoạt động TMĐT một cách hiệu quả.
Những ưu thế và khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải
- Ưu thế : ưu thế lớn nhất của công ty đó là có nguồn nhân lực trình độ cao, trẻ ,năng động luôn tìm tòi để cho ra đời những sản phẩm có ích cho cộng đồng. Là một doanh nghiệp được biết đến rộng rãi tại thị trường việt nam. Bên cạnh đó Tháng 11/2009, phiên bản BkavPro Internet Security được Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam trao giải "Phần mềm diệt virus tốt nhất 2009" do người tiêu dùng bình chọn. BkavPro 2010 tiếp tục vượt qua các sản phẩm của nước ngoài để giữ vững vị trí quán quân năm thứ 2 liên tiếp trong cuộc bình chọn“Sản phẩm An toàn thông tin được người dùng ưa chuộng nhất năm 2010” và nhiều giải thưởng khác, điều này đã đưa tên tuổi của công ty ăn sâu vào tâm trí khách hàng trong nước và dần khẳng định tên tuổi trên thế giới
- Những khó khăn của công ty Bkav :
Với đặc thù là chuyên trách về an ninh mạng máy tinh nên trong quá trình hoạt động công ty Bkav đã gặp rất nhiều khó khăn . Do công nghệ thế giơi luôn thay đổi nên để có thể bắt kịp với nó thì công ty đã phải tốn rất nhiều khoản chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng. Việc này ảnh hưởng không nhỏ đến kinh phí hoạt động của doanh nghiệp. Mặc dù đã có rất nhiều cố găng song thực tế thì trình độ bảo mật các sản phẩm thông tin của Bkav so với các nước phát triển vẫn còn một khoảng cách, do vậy mà các khách hàng lớn như các tập đoàn lớn vẫn sử dụng các sản phẩm an ninh mạng của nước ngoài. Khó khăn có lẽ là lớn nhất đối với Bkav đó là thói quen sử dụng máy tính cá nhân của người Việt Nam. Phần lớn mọi người chỉ thích sử dụng những phần mềm an ninh miễn phí. Rất it người bỏ tiền để mua các phần mềm có bản quyền.Tình trạng vi phạm bản quyền ở Việt Nam còn diễn ra phổ biến.
Tình hình thị trường về các sản phẩm an ninh mạng hiện nay.
Tại thời điểm hiện nay, thị trường trong nước đang chứng kiến sự cạnh tranh thị phần sôi động của một số nhà cung cấp phần mềm diệt virus như Norton Antivirus, Kaspersky, Mc Afee, Trend Micro, Bit Defender của nước ngoài và ba sản phẩm trong nước là BKAV, CMC và phần mềm chưa có thị phần, vẫn đang trong giai đoạn dùng thử là D32 của tác giả Trương Minh Nhật Quang (Đại học Cần Thơ).
Nhận định về bức tranh thị trường phần mềm diệt virus tại Việt Nam hiện nay, ông Triệu Trần Đức - Giám đốc Công ty cổ phần An ninh An toàn thông tin CMC cho biết: “Những phần mềm diệt virus chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường bán lẻ Việt Nam là Kaspersky, CMC và BKAV. Còn Symantec, Trend Micro hướng đến thị trường các dự án của Chính phủ. Đối với các ngân hàng thì chủ yếu sử dụng McAfee. Còn với doanh nghiệp vừa và nhỏ, Kaspersky chiếm đa số.
Thị trường diệt virus cũng chứng kiến những cảnh đi - đến bất ngờ. Chẳng hạn như Bit Defender, phần mềm diệt virus đã từng có thời gian hoàng kim, “làm mưa làm gió” tại Việt Nam vào thời điểm năm 2007. Thế nhưng, cho đến thời điểm này Bit Defender dường như lại mất tích trên thị trường Việt Nam.
Sau một thời gian gần như mất tích trên thị trường Việt Nam, Norton Antivirus bắt đầu quay lại thị trường này. Norton Antivirus ít hướng đến thị trường bán lẻ Việt Nam mà chủ yếu hướng đến các thiết bị đầu cuối, giải pháp tổng thể cho những dự án Chính phủ.
Như vậy, bức tranh tổng thể thị trường Việt Nam cho thấy, hai doanh nghiệp “nội” là CMC và BKAV đang “đấu” với hàng loạt các tên tuổi lớn trên “sân nhà” của mình. Trong thời gian tới, nếu D32 ra được thị trường và một thương hiệu của doanh nghiệp Việt Nam. làm về sản phẩm phần mềm diệt virus đang “thai nghén” là Lock PC tham gia thị trường này thì Việt Nam sẽ có 4 phần mềm diệt Virus “nội” tham gia thị trường. Cho dù mọi việc có “xuôi chèo mát mái” thì các doanh nghiệp làm sản phẩm phần mềm diệt virus “nội” vẫn lép vế trước hết là số lượng doanh nghiệp tham gia ngay tại trên “sân nhà”.
2.Thiết lập các mục tiêu điện tử
a) Mục tiêu cải thiện hiệu quả tài chính
Mục tiêu của chiến lược marketing điện tử của công ty là nhằm tăng doanh thu, thị phần, giả