Cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước, việc các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải tự khẳng định mình bằng uy tín, chất lượng sản phẩm và tốc độ hoàn thành công việc. Trong đó, lao động là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp. Nâng cao năng suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Từ việc gắn tiền lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và việc phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con người, thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế, làm cơ sở để nâng cao đời sống lao động và cao hơn là hoàn thiện xã hội loài người. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Cổ phần Vận Tải Đa Phương Thức”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty vận tải đa phương thức
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán lao động tiền lương và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty vận tải đa phương thức
57 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3896 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ Phần Vận Tải Đa Phương Thức - Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1
1. Khái niệm 1
2. Ý nghĩa 1
3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1
II. PHÂN LOẠI TIỀN LƯƠNG 2
1. Phân theo tính chất tiền lương 2
a. Tiền lương chính 2
b. Tiền lương phụ 2
2. Phân theo chức năng tiền lương 2
a. Tiền lương tương rực tiếp 2
b. Tiền lương gián tiếp 2
3. Phân theo đối tượng được trình thức trả lương 2
a. Tiền lương sản xuất 2
b. Tiền lương bán hàng 2
c. Tiền lương quản lý 2
4.Phân theo hình thức trả lương 2
a. Tiền lương theo thời gian 2
b. Tiền lương theo sản phẩm 2
III. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG 2
1. Hình thức trả lương theo thời gian 2
1.1. Khái niệm 2
1.2. Ưu, nhược điểm 2
1.3. Các loại lương theo thời gian 3
1.3.1. Tiền lương theo thời gian giản đơn 3
1.3.2. Tiền lương theo thời gian có thưởng 4
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 4
2.1. Khái niệm 4
2.2. Ưu, nhược điểm 4
2.3. Các hình thức trả lương theo sản phẩm 4
2.3.1. Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế) 4
2.3.2. Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp 5
2.3.3. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng 5
2.3.4. Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến 5
2.3.5. Tiền lương khoán theo khối lượng công việc 5
2.3.6. Tiền lương ngoài giờ 6
IV. QUỸ TIỀN LƯƠNG. 7
1. Tiền lương chính 7
2. Tiền lương phụ 7
V. NỘI DUNG CỦA CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 7
1. Qũy BHXH (Bảo hiểm xã hội) 7
2. Qũy BHYT (Bảo hiểm y tế) 8
3. Qũy BHTN (Bảo hiểm thất nghiệp) 9
4. Qũy KPCĐ (Kinh phí công đoàn) 10
5. Trợ cấp BHXH 10
VI. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG 10
1.Chứng từ sử dụng 10
2. Tài khoản sử dụng 10
3. Phương pháp kế toán 11
VII. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 13
1.Chứng từ sử dụng 13
2. Tài khoản sử dụng 13
3. Phương pháp kê toán 13
VIII. KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP CỦA CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP SẢN XUẤT 14
1. Nội dung 14
2. Tài khoản sử dụng 14
3. Phương pháp kế toán. 15
IX. KẾ TOÁN DỰ PHÒNG TRỢ CẤP MẤT VIỆC LÀM 15
1. Nội dung 15
2. Tài khoản sử dụng 16
3. Phương pháp kế toán 16
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC. 17
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 17
2. Chức năng và nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của công ty 19
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 19
3.1 Đặc điểm sản phẩm, thị trường 20
3.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty 20
4. Cơ cấu tổ chức công tác quản lý tại công ty 22
4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 22
4.2. Chức năng, nhiêm vụ của các phòng ban 22
4.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty. 23
5. Chế độ kế toán công ty áp dụng. 24
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC. 25
1. Xây dựng điều khoản tính lương tại công ty 25
1.1. Phạm vi áp dụng 25
1.2. Các nguyên tắc chung 25
1.3. Đối với hình thức trả lương theo thời gian 25
1.3.1.Tiền lương thành viên chuyên trách Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc 25
1.3.2. Tiền lương khối lao động gián tiếp 27
1.4. Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm 29
1.4.1.Tiền lương cứng tối thiểu theo quy định Công ty 30
1.4.2. Tiền lương nghỉ chế độ 30
1.4.3.Tiền lương cấp bậc 31
1.4.4. Tiền lương sản phẩm 31
1.5. Phụ cấp ăn ca 32
1.6. Cách tính thuế thu nhập cá nhân 32
2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 33
2.1. Hạch toán tiền lương 33
2.1.1. Tài khoản sử dụng : Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên” 33
2.1.2. Các chứng từ thanh toán lương 33
2.1.3. Trình từ ghi sổ 33
2.2. Hạch toán các khoản trích theo lương 43
2.2.1. Tài khoản sử dụng : Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” 43
2.2.2. Các khoản trích theo lương tại công ty 43
2.2.3. Trình tự ghi sổ 43
PHẦN III
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán lao động tiền lương tại Công ty Cổ Phần Vận tải đa phương thức 49
II.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán lao động tiền lương và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần Vận tải đa phương thức. 51
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước, việc các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải tự khẳng định mình bằng uy tín, chất lượng sản phẩm và tốc độ hoàn thành công việc. Trong đó, lao động là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp. Nâng cao năng suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Từ việc gắn tiền lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và việc phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con người, thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế, làm cơ sở để nâng cao đời sống lao động và cao hơn là hoàn thiện xã hội loài người. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Cổ phần Vận Tải Đa Phương Thức”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty vận tải đa phương thức
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán lao động tiền lương và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty vận tải đa phương thức
Do kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót mong thầy cô và các bạn góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
Đà Nẵng, tháng 6 năm 2011
SINH VIÊN THỰC HIỆN
NGUYỄN THỊ Ý
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền, phần doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động họ đã cống hiến.
Ngoài ra người lao động còn được hưởng một phần thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH trả thay lương trong trường hợp nghỉ việc do ốm đau,thai sản; tiền thưởng, tiền ăn ca,…
Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra.
2. Ý nghĩa.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cơ sở tính đúng số lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động.
Bên cạnh đó, tổ chức hạch toán tốt tiền lương giúp cho người lao động chấp hành tốt kỹ luật lao động, nâng cao năng suất lao động góp phần tiết kiệm chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm dịch vụ, tăng lợi nhuận tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả, kế toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải thực hiện những nhiệm vụ sau :
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng lao động và thời gian lao động.
Tính toán kịp thời chính xác, đúng chính sách chế độ tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp phải trả cho người lao động, phân bổ tiền lương và các khoản chi đối tượng sử dụng lao động.
Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng đắn các chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương…
Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH,… phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động nhằm khai thác và sử dụng tốt tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
II.PHÂN LOẠI TIỀN LƯƠNG
1.phân theo tính chất tiền lương:
a.Tiền lương chính: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc,bao gồm cả tiền lương cấp bậc,tiền lương và các phụ cấp có tính chất lương.
b.Tiền lương phụ: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng chế độ quy định vẫn được hưởng lương như nghỉ phép, hội họp, lễ, tết,…
2.Phân theo chức năng tiền lương:
a.Tiền lương trực tiếp: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ.
b.Tiền lương gián tiếp: là bộ phận tiền lương trả cho lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.Phân theo đối tượng được trả lương:
a.Tiền lương sản xuất: là bộ phận tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng sản xuất.
b.Tiền lương bán hàng: là bộ phận tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm,dịch vụ.
c.Tiền lương quản lý: là bộ phận tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng quản lý.
III. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG.
1. Hình thức trả lương theo thời gian.
1.1. Khái niệm.
Tiền lương theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương của người lao động, tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Tiền lương theo thời gian có thể tính theo tháng, ngày, giờ làm việc của người lao động. Tiền lương theo thời gian có thể tính theo thời gian giản đơn hay tính theo thời gian có thưởng.
1.2. Ưu, nhược điểm
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương trích trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắt phân phối theo lao động, vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa phát huy đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động. Do vậy, chỉ những trường hợp chưa đủ điều kiện để thực hiện trả lương theo sản phẩm thì mới áp dung hình thức trả lương theo thời gian.
Vì vậy, trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động dựa vào hai căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp vụ của họ.
-Ưu điểm : Đơn giản, dễ tính toán.
-Nhược điểm : Chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn với kết quả lao động cuối cùng, chưa khai thác hết khả năng của người lao động do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất.
1.3. Các loại lương theo thời gian.
1.3.1. Tiền lương theo thời gian giản đơn.
Tiền lương thời gian tính theo đơn giá cố định được gọi là tiền lương giản đơn và được tính theo tháng, ngày, giờ như sau :
a) Tiền lương tháng.
Là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương, trong các tháng lương được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với công nhân viên chức.
Công thức:
Tiền lương phải trả trong tháng.
Công thức:
b) Tiền lương tuần.
Là tiền lương được tính trả cho một tuần làm việc.
Công thức:
Tiền lương ngày.
Là tiền lương được tính và trả cho 1 ngày làm việc, được áp dụng cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được tính trả cho hợp đồng ngắn hạn.
Công thức:
Tiền lương giờ.
Là tiền lương trả cho một giờ làm việc thường được áp dụng để trả cho người lao động trực tiếp, không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Công thức:
1.3.2. Tiền lương theo thời gian có thưởng.
Trả lương theo thời gian có thưởng là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với tiền lương trong sản xuất kinh doanh như: Thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng do tăng năng suất lao động, thưởng do tiết kiệm nguyên vật liệu,… Nhằm kích thích người lao động hoàn thành tốt công việc được giao.
Công thức:
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
2.1. Khái niệm.
Tiền lương theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả lao động, khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ đó.
2.2. Ưu, nhược điểm.
- Ưu điểm : Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả cuối cùng có tác dụng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
- Nhược điểm : Tính toán phức tạp.
2.3. Các hình thức trả lương theo sản phẩm.
2.3.1. Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế).
Được tính cho từng đối tượng lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là hụt hay vượt mức quy định.
Công thức:
2.3.2. Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp.
Được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
Công thức:
2.3.3. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng.
Là tiền lương được tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định, cách tính lương này có tác dụng kích thích người lao động không chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,…vv
Khoản tiền lương này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao, giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được.
2.3.4. Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến.
Ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt luỹ tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm càng nhiều. Lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sx, … Việc trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm
2.3.5. Tiền lương khoán theo khối lượng công việc.
Được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc những công việc cần phải hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Ngoài ra còn áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có tính chất đột xuất như: vận chuyển, bốc vác,…vv
2.3.6. Tiền lương ngoài giờ.
Trong một số trường hợp đặc biệt người lao động làm thêm giờ thì sẽ được hưởng lương ngoài giờ, cụ thể :
Cơ sở tính lương làm thêm giờ là số giờ làm thêm ngoài số giờ tiêu chuẩn đã được xác định trong thỏa ước, nội quy lao động hoặc theo Điều 68 của BLLĐ và đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm.
Tiền lương làm thêm giờ vào ngày thường ít nhất bằng 150%, làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần ít nhất bằng 200%, riêng tiền lương làm thêm giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương thì Luật xác định rõ nhất là ít nhất bằng 300%.
Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì công được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc là tiền lương của công việc đang làm vào ban ngày.
Trong trường hợp người lao động nghỉ bù cho những giờ làm thêm hoặc ngày làm thêm, thì người sử dụng lao động phải trả phần tiền chênh lệch so với đơn giá tiền lương hoặc là tiền lương của công việc đang làm của ngày làm việc bình thường. Ví dụ, người lao động làm thêm giờ vào ngày thường, sau đó được nghỉ bù vào ngày khác thì chỉ được trả 50%, nếu là làm việc thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần, mà sau đó nghỉ bù vào một ngày làm việc khác thì chỉ được trả 100%.
- Trường hợp người lao động làm thêm giờ.
* Đối với lao động trả lương theo thời gian.
* Đối với lao động trả lương theo sản phẩm.
- Trường hợp người lao động làm việc vào ban đêm.
* Đối với lao động trả lương theo thời gian:
* Đối với lao động trả lương theo sản phẩm.
- Trường hợp người lao động làm thêm vào ban đêm.
* Đối với lao động trả lương theo thời gian.
* Đối với lao động trả lương theo sản phẩm.
IV. QUỸ TIỀN LƯƠNG.
Qũy tiền lương là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp tính trả cho cán bộ, công nhân viên trong danh sách do doanh nghiệp quản lý chi trả lương theo số lượng và chất lượng lao động của họ đã bỏ ra.
Bao gồm:
- Tiền lương tính theo thời gian, theo sản phẩm, tiền lương khoán, công nhật.
- Tiền lương trả cho người tạo ra ra sản phẩm trong phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan trong thời gian điều động công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghĩ phép, thời gian hội họp, đi học,…vv
- Các loại phụ cấp có tính chất lương : Phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp khu vực độc hại, nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm lưu động.
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên…
- Nói cách khác thi quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
1. Tiền lương chính.
Lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân thực hiện công việc chính của họ. Bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo như: trách nhiệm, khu vực,…vv
2. Tiền lương phụ.
Lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao động không làm nhiệm vụ chính của họ và thời gian lao động được nghỉ hưởng lương theo chế độ( nghỉ phép, hội họp, nghỉ vì ngừng sản xuất, nghỉ tết, nghỉ lễ,…(.
V. NỘI DUNG CỦA CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
Các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp gồm có Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp và Kinh phí công đoàn. Từ ngày 1/1/2010, tỷ lệ trích lập các khoản trích theo lương có một số thay đổi như sau :
1. Qũy BHXH (Bảo hiểm xã hội).
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Đối với người lao động :
- Hằng tháng, người lao động sẽ đóng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%.
Riêng đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thì phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần.
Người sử dụng lao động :
- Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện quyết toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội.
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
Vậy từ ngày 1/1/2010, mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6% và người sử dụng lao động đóng góp 16%.
Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động đóng