Trong hai năm trở lại đây, có thể thấy những đề tài nghiên cứu khủng hoảng tài
chính toàn cầu và vấn đề nợ công thường xuyên được các nhà nghiên cứu chọn lựa.
Bởi lẽ, cuộc khủng hoảng kinh tế bắt nguồn ở Mỹ không chỉ nguy hại vì mức độ lan
rộng của nó mà nó ảnh hưởng lớn đến thị trường tài chính toàn cầu, tác động trên
nhiều lĩnh vực như ngoại thương, công nghiệp, ngân hàng và đặc biệt là dòng vốn đầu
tư.
Với việc chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới, hội
nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế toàn cầu, cuộc khủng tài chính 2008 cũng đã gây
ra cho Việt Nam nhiều vấn đề khó khăn, phức tạp. Trước tình hình này, hầu hết các
nhà nghiên cứu kinh tế Việt Nam bắt đầu đi vào nghiên cứu nguyên nhân khủng
hoảng, tình trạng nợ công, sự thâm hụt ngày càng lớn của cán cân thương mại hay vấn
đề về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm làm rõ tình hình và đề ra những giải
pháp giúp nền kinh tế nước ta vượt qua khủng hoảng hiện tại. Tuy nhiên, trong các
công trình ấy, chúng ta chưa thấy những nghiên cứu đánh giá tác động của khủng
hoảng đến lượng vốn đầu tư vào thị trường chứng khoán- một kênh thu hút vốn đầu tư
quan trọng của hầu hết các nước trong đó có Việt Nam. Dòng vốn đầu tư vào TTCK,
đặc biệt là dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài thực sự có một vai trò rất cần thiết.
Bởi vì, nó không những cung cấp lượng vốn lớn cho nền kinh tế mà còn góp phần điều
tiết, đa dạng hóa thị trường tài chính, phát triển thị trường chứng khoán, tăng trưởng
kinh tế vĩ mô. Tuy vậy, kể từ sau khủng hoảng, khả năng duy trì và thu hút vốn ngoại
của Việt Nam đã giảm xúc rất nhiều, thị trường chứng khoán mất điểm, dòng vốn
ngoại đang tăng trưởng liên tiếp sụt giảm và đảo chiều. Chính vì thế, trong bài nghiên
cứu của mình, chúng tôi quyết định xem xét vai trò của dòng vốn ngoại trên thị trường
chứng khoán Việt Nam với tăng trưởng kinh tế và những biến đổi sau khủng hoảng.
Thêm vào đó, chúng tôi tiến hành phân tích tác động của ba nhân tố thị trường: lạm
phát, lãi suất, tỷ giá đến dòng vốn gián tiếp nước ngoài vào TTCK để có những điều
chỉnh chính sách thích hợp. Bằng cách vận dụng các lý thuyết được học, các mô hình
kiểm định để xét mối tương quan giữa ba biến số trên và lượng FPI, chúng tôi cố gắng
đưa ra những kết luận xác đáng về vấn đề này. Trên cơ sở những kết luận rút ra, cùng
với những đặc điểm kinh tế vĩ mô hiện tại, chúng tôi có một vài đề xuất ổn định lại nền
kinh tế thông qua các nhân tố trên để tăng cường thu hút vốn FPI vào nước ta.
Nội dung bài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Chương 2: Tác động của các nhân tố thị trường trong việc thu hút vốn đầu tư vào
thị trường chứng khoán.
Chương 3: Một vài kiến nghị hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm
phát để tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt
Nam.
121 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2595 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm phát để tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................5
CHƯƠNG 1 Lý luận chung về thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng
khoán Việt Nam. .........................................................................................................7
1.1. Sự cần thiết khách quan thu hút nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường
chứng khoán................................................................................................................7
1.1.1. Vai trò của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế Việt Nam. ............7
1.1.2. Sự cần thiết khách quan thu hút nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị
trường chứng khoán. ................................................................................................. 11
1.2. Vài nét về nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. ................................................................................................................. 14
1.2.1. Khái niệm đầu tư gián tiếp nước ngoài và các hình thức đầu tư vào thị
trường chứng khoán Việt Nam. ................................................................................. 14
1.2.2. Đặc điểm của vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài. ..................................... 16
1.2.3. Các giai đoạn thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ
năm 1990 đến nay. .................................................................................................... 17
1.2.4. Một vài tác động tiêu cực của vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài. ............ 18
1.3. Những nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường
chứng khoán.............................................................................................................. 22
1.3.1. Bối cảnh chính trị, hệ thống pháp luật. .................................................. 23
2
1.3.2. Tiềm năng thị trường, trung gian tài chính. ........................................... 24
1.3.3. Chất lượng thông tin. ............................................................................ 24
1.3.4. Biện pháp kiểm soát dòng vốn. ............................................................. 24
1.3.5. Chính sách tỷ giá hối đoái. .................................................................... 25
1.3.6. Lạm phát- lãi suất. ................................................................................ 25
1.4. Một số nghiên cứu trên thế giới về tác động của nhân tố thị trường tới lượng
vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào thị trường chứng khoán. ................................... 26
1.4.1. Các bài nghiên cứu dùng nhân tố chất lượng thông tin để đánh giá tác
động. ............................................................................................................. 26
1.4.2. Các bài nghiên cứu dùng nhân tố kiểm soát vốn làm trung tâm. ............ 28
1.4.3. Các bài nghiên cứu với nhân tố chính là Tỷ giá hối đoái và Lạm phát. .. 30
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 31
CHƯƠNG 2 Tác động của các nhân tố thị trường trong việc thu hút vốn đầu tư gián
tiếp nước ngoài vào thị trường chứng khoán. ............................................................ 32
2.1. Thực trạng thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào thị tường chứng khoán
Việt Nam. ................................................................................................................. 32
2.1.1. Giai đoạn từ 1991-1997. ....................................................................... 32
2.1.2. Giai đoạn từ 1997-2000. ....................................................................... 33
2.1.3. Giai đoạn từ 2000-2007. ....................................................................... 34
2.1.4. Giai đoạn từ năm 2007 đến nay ............................................................. 44
2.2. Kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái, lãi suất và mức độ đầu tư của nhà
đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam. ........................................ 48
2.2.1. Vai trò của vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài thông qua thị trường chứng
khoán với tăng trưởng kinh tế vĩ mô Việt Nam.......................................................... 49
3
2.2.2. Kiểm định tác động của các nhân tố thị trường: Tỷ giá hối đoái, Lãi suất,
Chỉ số giá tiêu dùng đến lượng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. ....................................................................................................... 53
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 63
CHƯƠNG 3 Một vài kiến nghị hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm
phát để tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt
Nam. ........................................................................................................... 65
3.1. Bài học thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp của các nước........................ 65
3.1.1. Bài học từ Ấn Độ. .................................................................................... 65
3.1.2. Bài học từ Trung Quốc. ........................................................................... 69
3.2. Tiềm năng phát triển và những khó khăn thách thức của dòng vốn FPI trên thị
trường chứng khoán trong thời gian gần đây. ............................................................ 71
3.2.1. Tiềm năng phát triển của dòng vốn FPI trên thị trường chứng khoán. ...... 71
3.2.2. Những khó khăn còn tồn tại trên thị trường chứng khoán. ........................ 73
3.3. Một số kiến nghị về chính sách ổn định kinh tế vĩ mô và thu hút vốn đầu tư
gián tiếp nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam. ..................................... 74
3.3.1. Một số đề xuất cho 3 nhân tố mục tiêu. .................................................... 74
3.3.2. Những giải pháp bổ trợ khác. ................................................................... 77
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 81
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 82
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 83
PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................. 83
PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................. 89
4
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................ 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 119
5
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hai năm trở lại đây, có thể thấy những đề tài nghiên cứu khủng hoảng tài
chính toàn cầu và vấn đề nợ công thường xuyên được các nhà nghiên cứu chọn lựa.
Bởi lẽ, cuộc khủng hoảng kinh tế bắt nguồn ở Mỹ không chỉ nguy hại vì mức độ lan
rộng của nó mà nó ảnh hưởng lớn đến thị trường tài chính toàn cầu, tác động trên
nhiều lĩnh vực như ngoại thương, công nghiệp, ngân hàng và đặc biệt là dòng vốn đầu
tư.
Với việc chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới, hội
nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế toàn cầu, cuộc khủng tài chính 2008 cũng đã gây
ra cho Việt Nam nhiều vấn đề khó khăn, phức tạp. Trước tình hình này, hầu hết các
nhà nghiên cứu kinh tế Việt Nam bắt đầu đi vào nghiên cứu nguyên nhân khủng
hoảng, tình trạng nợ công, sự thâm hụt ngày càng lớn của cán cân thương mại hay vấn
đề về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài…nhằm làm rõ tình hình và đề ra những giải
pháp giúp nền kinh tế nước ta vượt qua khủng hoảng hiện tại. Tuy nhiên, trong các
công trình ấy, chúng ta chưa thấy những nghiên cứu đánh giá tác động của khủng
hoảng đến lượng vốn đầu tư vào thị trường chứng khoán- một kênh thu hút vốn đầu tư
quan trọng của hầu hết các nước trong đó có Việt Nam. Dòng vốn đầu tư vào TTCK,
đặc biệt là dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài thực sự có một vai trò rất cần thiết.
Bởi vì, nó không những cung cấp lượng vốn lớn cho nền kinh tế mà còn góp phần điều
tiết, đa dạng hóa thị trường tài chính, phát triển thị trường chứng khoán, tăng trưởng
kinh tế vĩ mô. Tuy vậy, kể từ sau khủng hoảng, khả năng duy trì và thu hút vốn ngoại
của Việt Nam đã giảm xúc rất nhiều, thị trường chứng khoán mất điểm, dòng vốn
ngoại đang tăng trưởng liên tiếp sụt giảm và đảo chiều. Chính vì thế, trong bài nghiên
cứu của mình, chúng tôi quyết định xem xét vai trò của dòng vốn ngoại trên thị trường
chứng khoán Việt Nam với tăng trưởng kinh tế và những biến đổi sau khủng hoảng.
6
Thêm vào đó, chúng tôi tiến hành phân tích tác động của ba nhân tố thị trường: lạm
phát, lãi suất, tỷ giá đến dòng vốn gián tiếp nước ngoài vào TTCK để có những điều
chỉnh chính sách thích hợp. Bằng cách vận dụng các lý thuyết được học, các mô hình
kiểm định để xét mối tương quan giữa ba biến số trên và lượng FPI, chúng tôi cố gắng
đưa ra những kết luận xác đáng về vấn đề này. Trên cơ sở những kết luận rút ra, cùng
với những đặc điểm kinh tế vĩ mô hiện tại, chúng tôi có một vài đề xuất ổn định lại nền
kinh tế thông qua các nhân tố trên để tăng cường thu hút vốn FPI vào nước ta.
Nội dung bài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Chương 2: Tác động của các nhân tố thị trường trong việc thu hút vốn đầu tư vào
thị trường chứng khoán.
Chương 3: Một vài kiến nghị hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm
phát để tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt
Nam.
7
CHƯƠNG 1 Lý luận chung về thu hút vốn đầu tư nước ngoài
vào thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.1. Sự cần thiết khách quan thu hút nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị
trường chứng khoán.
1.1.1. Vai trò của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế Việt Nam.
Tạo lập và phát triển TTCK có ý nghĩa rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế của hầu hết các nước trên thế giới. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và
dài hạn cho Nhà nước và doanh nghiệp. Nó như là một yếu tố hạ tầng thiết yếu, một
công cụ có rất nhiều tác dụng. Chính vì vậy, ở các nước trong khu vực nói chung và
Việt Nam nói riêng đang cố gắng xây dựng và phát triển cho mình một TTCK thực thụ
nhằm phát huy hết tiềm lực kinh tế của mình. Mặc dù hiện tại nguồn vốn tín dụng cho
nền kinh tế Việt Nam chủ yếu xuất phát từ hệ thống ngân hàng. Nhưng TTCK Việt
Nam vẫn được kỳ vọng sẽ cung cấp lượng tài chính đầy đủ và kịp thời đáp ứng nhu
cầu đầu tư ngày càng lớn của đất nước bởi những đóng góp to lớn của nó cho nền kinh
tế quốc gia.
1.1.1.1. Tạo vốn cho sự phát triển kinh tế.
Trong cơ chế kinh tế thị trường hiện nay, quan hệ cung cầu không chỉ nói đến
hàng hóa truyền thống, mà đã xuất hiện và ngày càng phát triển quan hệ về tiền và
vốn. Quan hệ này tất yếu sẽ dẫn đến nhu cầu vận động vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu.
Tuy nhiên, yêu cầu vận động của tiền vốn là hết sức phức tạp, đa dạng và phong phú.
Để thoả mãn nhu cầu này, phải có một hệ thống các tổ chức tài chính ứng với các công
cụ thuận lợi nhất để thực hiện giao lưu vốn nói trên, phải có một thị trường vốn chính
thống. Và thị trường vốn đỉnh cao là TTCK, là nơi tạo ra môi trường thuận lợi để dung
hoà các lợi ích kinh tế khác nhau của các thành viên thông qua một cơ chế hoạt động
hợp pháp nhằm hạn chế những rủi ro.
8
TTCK như một trung tâm huy động nguồn vốn tiết tiệm lớn nhỏ của từng hộ
dân cư, như một nam châm cực mạnh thu hút nguồn vốn to lớn từ nước ngoài, thu hút
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ tạo
thành một nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế, mà các phương thức khác không
thể làm được. Nó tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp có vốn mở rộng sản xuất kinh
doanh và thu được lợi nhuận nhiều hơn. Đồng thời nó góp phần quan trọng trong việc
kích thích các doanh nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu quả hơn bằng cách vừa sản xuất
kinh doanh hàng hóa vừa mua bán chứng khoán tạo thêm lợi nhuận. Nó giúp nhà nước
giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách trên thị trường trái phiếu, có thêm vốn để xây
dựng cơ sở hạ tầng. Nó cũng trực tiếp cải thiện mức sống của người tiêu dùng bằng
cách giúp họ chọn thời điểm cho việc mua sắm của họ tốt hơn.
1.1.1.2. Công cụ để thúc đẩy sự phát triển và ổn định nền kinh tế.
Giúp nhà nước thực hiện chương trình phát triển kinh tế.
Như chúng ta đã biết nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước là thuế. Nhưng
thông thường, thuế không đủ để cho chính phủ chi tiêu vì vậy cần thêm các khoản thu
phụ khác đó là từ các kỳ phiếu, tín phiếu kho bạc. Nhà nước không phải thông qua
NHTW để phát hành thêm tiền mặt mà phát hành kỳ phiếu vay vốn trong dân cư cho
nên lượng tiền mặt trong lưu thông không tăng lên và không gây áp lực lạm phát.
Hiện nay ở hầu hết các nước, nhà nước phát hành kỳ phiếu thông qua TTCK.
Không có TTCK thì nhà nước vẫn phát hành được kỳ phiếu. Nhưng có TTCK thì nhà
nước sẽ bán được một cách dễ dàng hơn do tính thanh khoản chứng khoán tăng lên. Vì
vậy TTCK là một công cụ hữu hiệu giúp nhà nước trong việc huy động vốn để thực
hiện các chương trình phát triển kinh tế xã hội.
Điều tiết vốn đầu tư.
o TTCK là công cụ thu hút và kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài.
9
TTCK là công cụ cho phép vừa thu hút, vừa kiểm soát vốn ĐTNN một cách tốt
nhất, vì nó hoạt động theo nguyên tắc công khai. Nghĩa là mọi đối tượng tham gia mua
bán chứng khoán phải công khai hóa và cập nhật hóa toàn bộ những thông tin liên
quan đến giá trị chứng khoán, và công khai khả năng tài chính trong các giao dịch mua
bán chứng khoán.
Đó là ưu điểm cơ bản của phương thức thu hút vốn ĐTNN thông qua TTCK.
Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với nhà nước trong việc ổn định nền kinh tế tránh
sự lệ thuộc về kinh tế vào các nhà ĐTNN.
o TTCK lưu động hóa mọi nguồn vốn trong nước.
Với một TTCK hoạt động tốt, các nhà doanh nghiệp sẵn sàng bỏ vốn đầu tư
phát triển kỹ nghệ, làm cho mọi nguồn vốn được lưu động hóa. Đối với những người
có vốn tiết kiệm nhỏ cũng có thể mua được chứng khoán trên TTCK, mà không sợ bị
kẹt tiền, vì khi cần họ có thể bán số chứng khoán đó ngay. Một khi việc đầu tư vào các
doanh nghiệp có lợi đối với các tầng lớp dân chúng, thì qua TTCK các món tiền tiết
kiệm lớn nhỏ đều sẵn sàng từ bỏ sự bất động hóa, chấp nhận tham gia vào quá trình
đầu tư.
Khắc phục chu kỳ kinh doanh.
o TTCK làm giảm áp lực lạm phát.
Lạm phát luôn là nguy cơ đe doạ sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế. TTCK
hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng đặc biệt là Ngân hàng Trung Ương trong việc giảm áp
lực lạm phát. Trên lý thuyết, khi xuất hiện hiện tượng lạm phát, NHTW có thể bán ra
các loại kỳ phiếu trên TTCK với lãi suất cao để thu hút bớt số tiền đang lưu thông về
và làm giảm áp lực lạm phát. TTCK cũng ngăn chặn việc chuyển hoá vốn quá mức
trong nền kinh tế. Đó là khi các ngân hàng thương mại cho các công ty vay nhưng
không thu hồi được do một số công ty làm ăn thua lỗ, số tiền này nằm lại trong lưu
10
thông làm tăng lượng vốn lưu hành. Do đó hệ thống ngân hàng thương mại sẽ hạn chế
cho vay đối với những dự án có khả năng sinh lời thấp. Trong khi đó, TTCK sẽ bù vào
khoản thiếu hụt này và gây áp lực để các dự án đầu tư đạt hiệu quả cao.
o Khắc phục tình trạng suy thoái của nền kinh tế.
Như chúng ta đã biết khi nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái, đó là tổng
sản phẩm sản xuất ra trong nền kinh tế giảm đi. Nó ảnh hưởng một cách mạnh mẽ và
trực tiếp đến đời sống kinh tế, ví dụ như khi sản phẩm sụt giảm thì để tìm được một
việc làm tốt là rất khó khăn. Để khôi phục vấn đề này một trong những biện pháp hữu
hiệu là mở rộng đầu tư sản xuất.
Nói đến đầu tư mở rộng sản xuất phải nói đến vốn mà trong đó TTCK là một tổ
chức tài chính huy động vốn có hiệu quả nhất. Thông qua TTCK các doanh nghiệp có
thể huy động được vốn bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu để mở rộng quá
trình sản xuất kinh doanh.
Thúc đẩy hiệu quả kinh tế.
Nếu một công ty làm ăn có lãi, thị giá chứng khoán của nó sẽ tăng và công ty có
thể thuận lợi vay thêm vốn để mở rộng kinh doanh. Ngược lại, nếu một công ty làm ăn
thua lỗ, giá chứng khoán của nó trên thị trường sẽ giảm vì tất cả những người sở hữu
chứng khoán của công ty này sẽ muốn bán chứng khoán đó đi. Việc này làm cho tổng
số vốn của công ty giảm sút, công ty không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn và dẫn tới phá sản.
Do đó, TTCK gây áp lực rất lớn buộc các công ty có chứng khoán lưu hành trên
thị trường phải làm ăn có lãi. Vì có như vậy các công ty mới có cơ hội để tồn tại và
phát triển và từ đó toàn bộ nền kinh tế xã hội mới tốt hơn.
Tóm lại, chúng ta thấy TTCK đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền
kinh tế. Nó là một công cụ kinh tế nhờ đó người ta có thể huy động được những nguồn
11
vốn khác nhau cho đầu tư, là một công cụ để phát triển và ổn định nền kinh tế mà
trong đó bao gồm nhiều vai trò rất đa dạng.
1.1.2. Sự cần thiết khách quan thu hút nhà đầu tư nước ngoài tham gia
vào thị trường chứng khoán.
Trong phần đầu, chúng ta vừa điểm qua những vai trò cốt lỏi của TTCK đối với
tăng trưởng kinh tế Việt Nam. TTCK thực sự là một kênh huy động vốn rất quan
trọng. Tuy nhiên, nếu muốn TTCK có thể phát huy được hết vai trò của nó thì nó phải
thu hút được cả lượng vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước. Vì sao lại như vậy? Đi sâu
vào phân tích vấn đề, chúng ta nhận thấy rằng TTCK một nước phát triển mạnh mẽ khi
nào nó thu hút được nhiều vốn và chất lượng nguồn vốn tốt. Trong những năm gần
đây, khi mà nhu cầu về lượng vốn đầu tư của Việt Nam ngày càng lớn thì việc thu hút
dòng vốn nước ngoài ngày càng trở nên bức thiết. Bởi vì, chúng ta không thể mở rộng
sản xuất, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, cung ứng vốn theo nhu cầu của doanh nghiệp
nếu chỉ thu hút được vốn của nhà đầu tư nội địa. Bên cạnh đó, xét về chất lượng nguồn
vốn, dòng vốn FPI vào TTCK không chỉ mang lại vốn mà còn có vai trò quan trọng
thúc đẩy thị trường tài chính phát triển theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, mở
rộng quy mô và tăng tính minh bạch; nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp...Và
một hiệu quả lớn nhất mà dòng vốn này tạo ra là tăng tính thanh khoản cho TTCK, góp
phần kiến tạo một văn hóa đầu tư mới cho các nhà đầu tư trong nước còn chưa có
nhiều kinh nghiệm.
Cụ thể, chúng ta có thể nêu ra 4 lý do khiến Nhà nước phải quan tâm và có
những biện pháp thu hút nhiều nguồn vốn FPI vào TTCK:
Thứ nhất, trực tiếp làm tăng tổng vốn đầu tư gián tiếp và gián tiếp làm tăng
tổng vốn đầu tư trực tiếp của xã hội.
Dòng vốn FPI khi đổ vào Việt Nam sẽ trực tiếp làm tăng lượng vốn đầu tư gián
tiếp trên thị trường vốn trong nước như một phép cộng đương nhiên vào tổng số dòng
12
vốn này. Hơn nữa, khi vốn FPI gia tăng sẽ làm phát sinh hệ quả tích cực, gia tăng dây
chuyền đến dòng vốn đầu tư trong nước. Nói cách khác, các nhà đầu tư trong nước sẽ
“nhìn gương” các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài và tăng khả năng cung ứng vốn đầu
tư gián tiếp của mình, kết quả tổng đầu tư gián tiếp xã hội sẽ tăng lên.
Hơn nữa, khi dòng vốn FPI gia tăng sẽ là một bảo đảm và tạo độ