Đề tài Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty cổ phần sơn Hải Phòng

Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay, kế toán đã trở thành công cụ đặc biệt quan trọng, bằng các hệ thống khoa học kế toán đã thể hiện được tính ưu việt của mình trong việc bao quát toàn bộ tình hình tài chính và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty một cách đầy đủ chính xác. Cũng giống như nhiều doanh nghiệp khác để hoà nhập với nền kinh tế thị trường công ty cổ phần Sơn Hải Phòng luôn chú trọng công tác hạch toán kế toán sao cho ngày càng hoàn thiện và đạt được hiệu quả tốt hơn. Bảng cân đối kế toán có vai trò rất quan trọng, là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát giá tri tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán và việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm thấy rõ được thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định một cách đầy đủ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Nhận thấy được vị trí và tầm quan trọng đó, trong thời gian tìm hiểu tại công ty cổ phần Sơn hải Phòng, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty cổ phần Sơn Hải Phòng”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài viết được chia thành 3 chương chính như sau: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực tế tổ chức công tác lập và phân tích bảng cân đối kế to án tại công ty cổ phần Sơn Hải Phòng. Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty cổ phần Sơn Hải Phòng

pdf96 trang | Chia sẻ: thuychi21 | Lượt xem: 1280 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty cổ phần sơn Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoµn thiÖn c«ng t¸c lËp vµ ph©n tÝch B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i C«ng ty cæ phÇn s¬n H¶i Phßng Sinh viªn: TrÇn ThÞ BÝch - QT1102K-§HDL H¶i Phßng 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay, kế toán đã trở thành công cụ đặc biệt quan trọng, bằng các hệ thống khoa học kế toán đã thể hiện được tính ưu việt của mình trong việc bao quát toàn bộ tình hình tài chính và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty một cách đầy đủ chính xác. Cũng giống như nhiều doanh nghiệp khác để hoà nhập với nền kinh tế thị trường công ty cổ phần Sơn Hải Phòng luôn chú trọng công tác hạch toán kế toán sao cho ngày càng hoàn thiện và đạt được hiệu quả tốt hơn. Bảng cân đối kế toán có vai trò rất quan trọng, là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát giá tri tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán và việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm thấy rõ được thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định một cách đầy đủ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Nhận thấy được vị trí và tầm quan trọng đó, trong thời gian tìm hiểu tại công ty cổ phần Sơn hải Phòng, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty cổ phần Sơn Hải Phòng”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài viết được chia thành 3 chương chính như sau: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực tế tổ chức công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty cổ phần Sơn Hải Phòng. Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty cổ phần Sơn Hải Phòng. Bài khoá luận của em được hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo cùng các cô, các bác trong công ty, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.s Hoà Thị Thanh Hƣơng. Tuy nhiên, do còn hạn chế nhất định về trình độ và thời gian nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô để bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hoµn thiÖn c«ng t¸c lËp vµ ph©n tÝch B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i C«ng ty cæ phÇn s¬n H¶i Phßng Sinh viªn: TrÇn ThÞ BÝch - QT1102K-§HDL H¶i Phßng 2 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1 Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, là nguồn cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, cơ quan quản lý Nhà nước và nhu cầu của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế của mình. 1.1.2. Mục đích, vai trò của báo cáo tài chính 1.1.2.1. Mục đích của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng yều cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: - Tài sản - Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu - Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác - Lãi, lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước - Tài sản khác có liên quan tới doanh nghiệp - Các luồng tiền Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “ Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính 1.1.2.2. Vai trò của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như Hoµn thiÖn c«ng t¸c lËp vµ ph©n tÝch B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i C«ng ty cæ phÇn s¬n H¶i Phßng Sinh viªn: TrÇn ThÞ BÝch - QT1102K-§HDL H¶i Phßng 3 cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và nhà đầu tư tiềm năng, ngân hàng, công ty kiểm toán và các đối tượng khác có liên quan - Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Các báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình và kết quả kinh doanh một kỳ hoạt động để có thể đánh giá đúng đắn tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó đề ra cách giải quyết, quyết định quản lý kịp thời phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. - Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước. - Đối với các nhà đầu tư và các chủ nợ: Các nhà đầu tư và các chủ nợ cần các thông tin tài chính để giám sát và bắt buộc các nhà quản lý phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra còn phục vụ cho việc ra quyết định đầu tư và cho vay của họ. - Bạn hàng (người mua, nhà cung cấp): Báo cáo tài chính giúp họ phân tích khả năng thanh toán, uy tín của doanh nghiệp có nên quan hệ mua bán sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp hay không? - Người lao động: Báo cáo tài chính có tác dụng củng cố niềm tin và sức mạnh cho người lao động của doanh nghiệp để họ nhiệt tình và hăng say trong lao động góp phần vào công cuộc phát triển của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế nói chung 1.1.3. Đối tượng áp dụng: - Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này và những quy định, hướng dẫn cụ thể phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ - Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự được quy định bổ sung ở Chuẩn mực kế toán số 22 “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự” và các văn bản quy định cụ thể. Hoµn thiÖn c«ng t¸c lËp vµ ph©n tÝch B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i C«ng ty cæ phÇn s¬n H¶i Phßng Sinh viªn: TrÇn ThÞ BÝch - QT1102K-§HDL H¶i Phßng 4 - Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, ngành đặc thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận do ngành ban hành - Công ty mẹ và tập đoàn lập báo cáo tài chính hợp nhất phải tuân thủ quy định tại chuẩn mực kế toán “ Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con” - Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định tại Thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”. - Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý) được áp dụng cho các DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ. 1.1.4. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 – “ Trình bày báo cáo tài chính” gồm: - Trung thực và hợp lý - Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp các thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi: + Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần là phản ánh hình thức hợp pháp của chúng + Trình bày khách quan không thiên vị + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng + Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liêụ sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và Hoµn thiÖn c«ng t¸c lËp vµ ph©n tÝch B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i C«ng ty cæ phÇn s¬n H¶i Phßng Sinh viªn: TrÇn ThÞ BÝch - QT1102K-§HDL H¶i Phßng 5 người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị 1.1.5. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ 6 nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21- “Trình bày báo cáo tài chính”  Hoạt động liên tục: Khi lập và trình bày báo cáo tài chính giám đốc hoặc người đứng đầu doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp - Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động kinh doanh của mình.  Cơ sở dồn tích: Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích ngoại trừ các thông tin liên quan đến luồng tiền - Theo cơ sở kế toán dồn tích các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan.  Nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác trừ khi: - Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện - Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.  Trọng yếu và tập hợp: Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính, các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.  Bù trừ: Theo nguyên tắc này thì các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình bày trên báo cáo tài chính không được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ. Các khoản mục doanh thu, chi phí chỉ được bù trừ khi: - Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác - Một số dao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh Hoµn thiÖn c«ng t¸c lËp vµ ph©n tÝch B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i C«ng ty cæ phÇn s¬n H¶i Phßng Sinh viªn: TrÇn ThÞ BÝch - QT1102K-§HDL H¶i Phßng 6 nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày Báo cáo tài chính, ví dụ như: hoạt động kinh doanh ngắn hạn, kinh doanh ngoại tệ. Đối với các khoản mục được phép bù trừ, trên Báo cáo tài chính chỉ trình bày số lãi hoặc lỗ thuần (sau khi bù trừ).  Có thể so sánh: - Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính của kỳ hiện tại - Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính thì phải phân loại lại các số liệu so sánh nhằm đảm bảo kỳ này so sánh với kỳ hiện tại và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do của việc phân loại lại. 1.1.6. Hệ thống báo cáo tài chính (Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.) 1.1.6.1 Hệ thống báo cáo tài chính gồm:  Báo cáo tài chính năm gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 - DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09 - DN  Báo cáo tài chính giữa niên độ có 2 loại: báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược. - Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm: + Bảng cân đối kế toán(dạng đầy đủ) Mẫu B01a - DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh(dạng đầy đủ) Mẫu B02a - DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ(dạng đầy đủ) Mẫu B03a - DN + Bản thuyết minh báo cáo tài chính(dạng đầy đủ) Mẫu B09a - DN - Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược bao gồm: + Bảng cân đối kế toán(dạng tóm lược ) Mẫu B01b - DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh(dạng tóm lược ) Mẫu B02b - DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ(dạng tóm lược ) Mẫu B03b - DN + Bản thuyết minh báo cáo tài chính(dạng tóm lược ) Mẫu B09b - DN Hoµn thiÖn c«ng t¸c lËp vµ ph©n tÝch B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i C«ng ty cæ phÇn s¬n H¶i Phßng Sinh viªn: TrÇn ThÞ BÝch - QT1102K-§HDL H¶i Phßng 7 1.1.6.2 Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính - Tất cả các doanh nghiệp hoạt động độc lập thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải lập báo cáo tài chính năm riêng của từng doanh nghiệp. Ngoài ra: - Đối với doanh nghiệp Nhà nước độc lập và các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính gữa niên độ dạng đầy đủ của từng doanh nghiệp - Đối với các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán cấp dưới trực thuộc ngoài báo cáo tài chính năm, Tổng công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty - Đối với các đơn vị kế toán cấp trên (tổng công ty Nhà nước được thành lập và hoạt động theo mô hình không công ty con hoặc các doanh nghiệp Nhà nước) có các đơn vị kế toán cấp dưới ngoài lập báo cáo tài chính năm còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp giữa niên độ và cuối năm. - Đối với tổng công ty Nhà nước được thành lập và hoạt động theo mô hình có công ty con còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ và cuối năm - Đối với tập đoàn và công ty mẹ còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất cuối năm 1.1.6.3 Kỳ lập báo cáo tài chính - Kỳ lập báo cáo tài chính năm là 12 tháng tròn tính theo dương lịch (trường hợp đặc biệt kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không vượt quá 15 tháng) - Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ: là mỗi quý của năm tài chính không bao gồm quý IV - Kỳ lập báo cáo tài chính khác: Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác ( tháng, 6 tháng, 9 tháng...) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc chủ sở hữu. 1.1.6.4. Thời hạn nộp báo cáo tài chính  Đối với doanh nghiệp Nhà nước - Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý: + Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày Hoµn thiÖn c«ng t¸c lËp vµ ph©n tÝch B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i C«ng ty cæ phÇn s¬n H¶i Phßng Sinh viªn: TrÇn ThÞ BÝch - QT1102K-§HDL H¶i Phßng 8 kết thúc kỳ kế toán thuế, đối với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 45 ngày + Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty Nhà nước nộp báo cáo tài chính quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. - Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm: + Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đối với Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 90 ngày + Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty Nhà nước nộp báo cáo tài chính năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định  Đối với các loại doanh nghiệp khác - Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày - Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do các đơn vị kế toán cấp trên quy định. 1.1.6.5. Nơi nộp báo cáo tài chính: Biểu 1.1: Nơi nộp báo cáo tài chính Các loại doanh nghiệp Kỳ lập báo cáo Nơi nhận báo cáo Cơ quan tài chính Cơ quan thuế Cơ quan thống kê DN cấp trên Cơ quan đăng ký kinh doanh 1. Doanh nghiệp Nhà nước Quý, Năm x x x x x 2. Doanh nghiệp co vốn đầu tư nước ngoài Năm x x x x x 3. Các loại doanh nghiệp khác Năm x x x x - Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ tài chính (Cục tài chính doanh nghiệp) Hoµn thiÖn c«ng t¸c lËp vµ ph©n tÝch B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i C«ng ty cæ phÇn s¬n H¶i Phßng Sinh viªn: TrÇn ThÞ BÝch - QT1102K-§HDL H¶i Phßng 9 - Đối với doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ tài chính (Vụ tài chính ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp báo cáo tài chính cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước - Các doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế ở địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ tài chính (Tổng cục thuế). - DNNN có các đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên. Đối với các doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên thì phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên. - Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào cáo tài chính khi nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên. 1.2. Bảng cân đối kế toán và phƣơng pháp lập bảng cân đối kế toán (BCĐKT) 1.2.1 Bảng cân đối kế toán và kết cấu của bảng cân đối kế toán 1.2.1.1 Khái niệm bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một hời điểm nhất định Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.2.1.2. Nguyên tắc lập và trình bày bảng cân đối kế toán: Theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính”, khi lập và trình bày bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày báo cáo tài chính. Ngoài ra trên bảng cân đối các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh Hoµn thiÖn c«ng t¸c lËp vµ ph©n tÝch B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n t¹i C«ng ty cæ phÇn s¬n H¶i Phßng Sinh viªn: TrÇn ThÞ BÝch - QT1102K-§HDL H¶i Phßng 10 doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau: - Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: + Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay tha
Luận văn liên quan