Đề tài Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam

Năm 2009 trong ngành hoá chất nhà nước đã ký quyết định thành lập Tập đoàn Hoá chất Việt Nam dựa trên cơsởsắp xếp lại Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam. Với qui mô lớn và hoạt động đa ngành nghềthì việc phải thiết lập một HTKSNB đủmạnh đểhỗtrợ đểhỗtrợcho công tác quản lý là một tất yếu khách quan nhằm đảm bảo cho tập đoàn đạt được các mục tiêu như: bảo vệtài sản, đảm bảo độtin cậy của thông tin, đảm bảo thực hiện các qui định đềra, đảm bảo hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên tập đoàn được thành lập không phải do quá trình tích tụ vốn và phát triển qui mô dần trở thành tập đoàn nhưcác nước trên thếgiới nên trong quá trình hoạt động còn rất nhiều hạn chế như: vẫn còn dựa vào bao cấp, độc quyền, kinh doanh đạt hiệu quảthấp chưa tương xứng với những lợi thếvà sự đầu tưcủa nhà nước, đầu tưra ngoài ngành kém hiệu quả. Chưa tách bạch được vai vai trò chủsởhữu với chức năng quản lý nhà nước. Sựtích tụ, tập trung vốn và kiểm soát vốn còn nhiều hạn chế. Một sốvịtrí quản lý chủchốt được bổnhiệm vì lý do chính trị mà không dựa trên năng lực quản trịkinh doanh. Hệthống thông tin tiềm ẩn nhiều hạn chế không thực sự hữu dụng cho quá trình ra quyết định. Rất ít các đơn vịthuộc tập đoàn có được những chính sách và thủtục KSNB riêng phù hợp với thực tiễn của đơn vị. Hơn nữa một trong bảy nội dung chủyếu theo chủtrương tái cơcấu Tập đoàn giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015 của Thủ tướng Chính phủthì là phải tăng cường công tác KSNB tại Tập đoàn. Xuất phát từnhững lý do trên, hoàn thiện hệthống KSNB tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam trởthành vấn đềcó tính cấp bách trong quản lý, có ý nghĩa cảvềlý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Nhận thức 2 được tầm quan trọng của vấn đềnày, Tác giả đã lựa chọn Đềtài: "Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam" làm đềtài Luận án tiến sĩcủa mình

pdf12 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2462 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năm 2009 trong ngành hoá chất nhà nước đã ký quyết định thành lập Tập đoàn Hoá chất Việt Nam dựa trên cơ sở sắp xếp lại Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam. Với qui mô lớn và hoạt động đa ngành nghề thì việc phải thiết lập một HTKSNB đủ mạnh để hỗ trợ để hỗ trợ cho công tác quản lý là một tất yếu khách quan nhằm đảm bảo cho tập đoàn đạt được các mục tiêu như: bảo vệ tài sản, đảm bảo độ tin cậy của thông tin, đảm bảo thực hiện các qui định đề ra, đảm bảo hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên tập đoàn được thành lập không phải do quá trình tích tụ vốn và phát triển qui mô dần trở thành tập đoàn như các nước trên thế giới nên trong quá trình hoạt động còn rất nhiều hạn chế như: vẫn còn dựa vào bao cấp, độc quyền, kinh doanh đạt hiệu quả thấp chưa tương xứng với những lợi thế và sự đầu tư của nhà nước, đầu tư ra ngoài ngành kém hiệu quả. Chưa tách bạch được vai vai trò chủ sở hữu với chức năng quản lý nhà nước. Sự tích tụ, tập trung vốn và kiểm soát vốn còn nhiều hạn chế. Một số vị trí quản lý chủ chốt được bổ nhiệm vì lý do chính trị mà không dựa trên năng lực quản trị kinh doanh. Hệ thống thông tin tiềm ẩn nhiều hạn chế không thực sự hữu dụng cho quá trình ra quyết định. Rất ít các đơn vị thuộc tập đoàn có được những chính sách và thủ tục KSNB riêng phù hợp với thực tiễn của đơn vị. Hơn nữa một trong bảy nội dung chủ yếu theo chủ trương tái cơ cấu Tập đoàn giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ thì là phải tăng cường công tác KSNB tại Tập đoàn. Xuất phát từ những lý do trên, hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam trở thành vấn đề có tính cấp bách trong quản lý, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Nhận thức 2 được tầm quan trọng của vấn đề này, Tác giả đã lựa chọn Đề tài: "Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam" làm đề tài Luận án tiến sĩ của mình. 2. Tổng quan các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ Cho đến nay, đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu HTKSNB trên những khía cạnh và lĩnh vực khác nhau: + Các lý luận về hệ thống KSNB trên thế giới và tại Việt Nam đã phát triển tập trung làm rõ các khái niệm về hệ thống KSNB, vai trò của hệ thống KSNB trong doanh nghiệp, các tiêu chí và công cụ để đánh giá hệ thống KSNB, các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB. + Tại Việt Nam nghiên cứu ứng dụng hệ thống KSNB trong một đơn vị cụ thể ở các ngành, các lĩnh vực cũng được nhiều tác giả quan tâm ở các luận văn cao học cụ thể: trong hoạt động tín dụng ngân hàng, trong các doanh nghiệp vừa. + Trong thời gian gần đây đã có một số nghiên cứu thuộc Luận án tiến sĩ về hệ thống KSNB nhưng không phải trong một doanh nghiệp cụ thể mà phạm vi nghiên cứu rộng hơn trong một ngành, một tổng công ty, Bộ quốc phòng + Tổ chức hoạt động kinh doanh dưới mô hình tập đoàn còn là vấn đề mới mẻ, trong quá trình hoạt động hơn 10 năm qua còn bộc lộ khá nhiều mặt hạn chế. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề cập đến kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn cũng như xây dựng nó trở thành hệ thống. Cũng chưa có công trình nghiên cứu nào về “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam” 3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của Luận án Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phát triển lý luận về HTKSNB trong Tập đoàn kinh tế. Từ đó đánh giá thực trạng HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam để đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện HTKSNB phù hợp với đặc thù hoạt động của Tập đoàn. 3 Câu hỏi nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đưa ra tương xứng (khung nghiên cứu) 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án Luận án tập trung nghiên cứu HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam (công ty mẹ và các công ty thành viên) 5. Phương pháp nghiên cứu của Luận án - Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê Nin vào nghiên cứu xã hội học. Luận án sử dụng phương pháp khái quát hoá, tổng hợp và phân tích những nguyên lý cơ bản về hệ thống KSNB qua các giáo trình, tài liệu. - Phương pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn: Tác giả đã thực hiện thiết kế bảng câu hỏi để điều tra kết hợp với phỏng vấn sâu - Phương pháp xử lý dữ liệu: từ kết quả điều tra, quan sát và phỏng vấn sâu tác giả đã tổng hợp thành 14 bảng để từ đó mô tả, đánh giá, phân tích, tổng hợp, so sánh - Nguồn dữ liệu sử dụng: Tác giả sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp 6. Những đóng góp mới của Luận án - Về lý luận: xây dựng mô hình tổ chức HTKSNB làm khung lý thuyết nghiên cứu HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam. Đề cập những đặc điểm về tổ chức hoạt động, đặc điểm về vốn của Tập đoàn chi phối đến việc thiết kế và vận hành HTKSNB tại Tập đoàn. Thông qua thực trạng tổ chức HTKSNB của các Tập đoàn kinh tế trên thế giới như ở: Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Luận án đã nêu ra một số bài học kinh nghiệm mà Việt Nam. - Về thực tiễn: trên cơ sở điều tra, phân tích đánh giá thực trạng, Luận án đề xuất nhóm các giải pháp hoàn thiện HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam 4 7. Khung nghiên cứu và kết cấu của đề tài Sơ đồ 1.1. Khung nghiên cứu của Luận án Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 1: Đặc điểm của Tập đoàn kinh tế với việc thiết kế và vận hành HTKSNB Tập đoàn? Các yếu tố cấu thành HTKSNB Tập đoàn? Kinh nghiệm quốc tế về HTKSNB của các Tập đoàn tại một số nước từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam? Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 2: Thực trạng việc thiết kế và vận hành HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam? Chương 3 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam. Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 3: Nhóm giải pháp nào cần được đưa ra nhằm hoàn thiện HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam đáp ứng được các mục tiêu của Tập đoàn? Chương 2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam Chương 1 Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ trong các tập đoàn kinh tế 5 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ 1.1 Khái quát về kiểm soát và kiểm soát nội bộ trong quản lý. 1.1.1 Kiểm soát trong quản lý Kiểm soát có liên quan mật thiết với quản lý, nó có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định của nhà quản lý, nó là một trong năm chức năng của quản lý bao gồm: Xác định mục tiêu và lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, phối hợp, kiểm soát. Thông qua kiểm soát nhà quản lý nhìn nhận được những thiếu sót trong hệ thống tổ chức để đề ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời. Khi có kiểm soát nhà quản lý sẽ có đầy đủ thông tin để ra quyết định thích hợp nhằm thích ứng với môi trường, đạt được mục tiêu đề ra. 1.1.2 Các loại kiểm soát Phân theo mục tiêu kiểm soát có: kiểm soát ngăn ngừa, kiểm soát phát hiện và kiểm soát điều chỉnh; Phân theo phạm vi kiểm soát phân thành: kiểm soát nội bộ và kiểm soát bên ngoài; Phân theo nội dung kiểm soát phân thành: kiểm soát tổ chức và kiểm soát kế toán; Phân theo chủ thể quản lý phân thành: kiểm soát trực tiếp và kiểm soát gián tiếp. 1.1.3 Kiểm soát nội bộ Cơ cấu kiểm soát nội bộ của COSO có thể được khái quát bằng sơ đồ sau “Kiểm soát nội bộ là quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu: Đảm bảo sự tin cậy của của báo cáo tài chính; Đảm bảo sự tuân thủ các qui định và luật lệ; Đảm bảo các hoạt động được thực hiện hiệu quả [111,tr 186] 6 Sơ đồ 1.3: Cơ cấu kiểm soát nội bộ theo COSO 1.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp 1.2.1 Bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ Theo Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC), đã đưa ra định nghĩa: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính sách, thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu: bảo vệ tài sản của đơn vị; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý; bảo đảm hiệu quả hoạt động [72,82]. Với định nghĩa này đã đề cập tương đối đầy đủ các khía cạnh của HTKSNB và nhấn mạnh đến các mục tiêu đảm bảo hiệu quả hoạt động trên cơ sở tuân thủ pháp luật và đảm bảo độ tin cậy của thông tin và độ an toàn của tài sản. Khái niệm này cũng trùng với quan điểm của Alvin A.rens. Nó có tính khái quát hoá cao và có thể sử dụng làm nghiên cứu HTKSNB trong các lĩnh vực khác nhau. Khái niệm này phù hợp với bản chất nghĩa của từ “hệ thống” theo Đại từ Tiếng Việt là một thể KSNB Đảm bảo sự tin cậy của của báo cáo tài chính Đảm bảo sự tuân thủ các qui định và luật lệ Đảm bảo các hoạt động được thực hiện hiệu quả Môi trường kiểm soát Đánh giá rủi ro Hoạt động kiểm soát Thông tin và truyền thông Giám sát 7 thống nhất, bao gồm những tư tưởng, nguyên tắc, qui tắc liên kết với nhau một cách chặt chẽ. Khái niệm này cũng được Tác giả ứng dụng nhằm nghiên cứu HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam. 1.2.2 Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ Với cách tiếp cận của đề tài đó là “hệ thống” KSNB nhằm tạo lên một thể thống nhất các yếu tố cùng loại, cùng chức năng, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, Tác giả đã lựa chọn quan điểm theo Liên đoàn Kế toán quốc tế IFAC làm định hướng cho việc xác định xác yếu tố cấu thành hệ thống KSNB tại các tập đoàn kinh tế nói chung và tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam, theo đó các yếu tố cấu thành bao gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin (trong đó có hệ thống kế toán) và thủ tục kiểm soát. Mô hình tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ được khái quát tại sơ đồ dưới đây Sơ đồ 1.4: Mô hình tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ Hệ thống KSNB Môi trường kiểm soát - Đặc thù quản lý - Cơ cấu tổ chức - Chính sách nhân sự - Công tác kế hoạch - Uỷ ban kiểm soát - Bộ phận kiểm toán nội bộ - Môi trường KS bên ngoài Hệ thống thông tin - Hệ thống chứng từ - Hệ thống tài khoản - Hệ thống sổ sách - Hệ thống báo cáo Thủ tục kiểm soát - Phân công phân nhiệm - Bất kiêm nhiệm - Uỷ quyền và phê chuẩn Bảo vệ tài sản của đơn vị Đảm bảo độ tin cậy của thông tin Đảm bảo việc thực hiện chế độ pháp lý Bảo đảm hiệu quả hoạt động Chính sách kiểm soát Thủ tục kiểm soát 8 1.3 Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các tập đoàn kinh tế 1.3.1 Khái quát chung về tập đoàn kinh tế 1.3.1.1 Khái niệm và vai trò của tập đoàn kinh tế Từ các khái niệm khác nhau, theo quan điểm của Tác giả có thể đưa ra một khái niệm về tập đoàn kinh tế như sau: Tập đoàn kinh tế là một tập hợp các chủ thể kinh tế trong đó có công ty mẹ và các doanh nghiệp (đơn vị) thành viên có tư cách pháp nhân, có mối quan hệ sở hữu hoặc liên kết gắn bó lâu dài về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường, các dịch vụ khác và chiến lược kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, tăng khả năng cạnh tranh và tối đa hoá lợi ích. Vai trò của các tập đoàn kinh tế là rất lớn được thể hiện: Tập đoàn cho phép huy động được các nguồn lực vật chất, lao động và vốn trong xã hội; Liên kết bảo vệ sản xuất trong nước, mở rộng củng cố phát triển trên thị trường thế giới; Khắc phục khả năng hạn chế vốn của công ty cá biệt; Đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ mới; Những thông tin và kinh nghiệm sẽ được truyền tải rộng rãi tạo cơ hội cho những thành viên học hỏi; Tăng cường hiệu quả kinh tế. 1.3.1.2. Phân loại tập đoàn kinh tế Theo phương thức hình thành có: Liên kết ngang, liên kết dọc, liên kết hỗn hợp; Theo hình thức sở hữu chia thành: Tập đoàn tư nhân, Tập đoàn Nhà Nước, Tập đoàn đa sở hữu; Theo bản chất liên kết: Liên kết mềm, Liên kết cứng; Theo tính chất chuyên môn hóa: Tập đoàn chuyên ngành hẹp, Tập đoàn kinh doanh tổng hợp đa ngành; Theo phạm vi hoạt động: Tập đoàn quốc gia, Tập đoàn xuyên quốc gia 9 1.3.2 Đặc điểm của Tập đoàn kinh tế ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn 1.3.2.1 Đặc điểm tổ chức và hoạt động tập đoàn với thiết kế và vận hành HTKSNB - Về địa vị pháp lý, tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân mà chỉ là tổ hợp các công ty có tư cách pháp nhân - Cơ cấu tổ chức tập đoàn, đa dạng, không có khuôn mẫu thống nhất. Tuy nhiên các tập đoàn đều có đặc điểm chung về cơ cấu tổ chức quản lý là thực hiện quản lý theo mô hình đa khối trong đó có một doanh nghiệp giữ một vai trò trụ cột. - Về qui mô và phạm vi hoạt động, hầu hết các tập đoàn đều có qui mô lớn và phạm vi hoạt động rất rộng - Về quan hệ liên kết và quản lý vốn, sự liên kết chủ yếu trong tập đoàn là thông qua quan hệ về đầu tư vốn. - Về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, các tập đoàn hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực để phân tán rủi ro - Về chế độ sở hữu, các tập đoàn có tính chất đa chế độ sở hữu, Công ty mẹ và các công ty con 1.3.2.2 Đặc điểm về vốn trong tập đoàn kinh tế với thiết kế và vận hành HTKSNB - Sở hữu vốn trong tập đoàn là rất đa dạng - Trong tập đoàn kinh tế quyền sở hữu và quyền điều hành vốn có sự tách biệt nhất định. - Vốn công khai, minh bạch, điều chỉnh cơ cấu vốn - Vốn chịu sự điều tiết của cơ chế quản lý tài chính - Vốn trong tập đoàn hàm chứa rủi ro rất cao 1.3.3 Phân biệt hệ thống kiểm soát nội bộ tại tập đoàn kinh tế với doanh nghiệp đơn lẻ - Phân biệt Tập đoàn kinh tế với doanh nghiệp đơn lẻ - Phân biệt kiểm soát nội bộ tập đoàn kinh tế với doanh nghiệp đơn lẻ 10 1.4 Kinh nghiệm về hệ thống kiểm soát nội bộ tại một số Tập đoàn kinh tế trên thế giới 1.4.1 Khái quát chung về hệ thống KSNB tại một số tập đoàn kinh tế trên thế giới Tại Mỹ, Cơ cấu tổ chức của các tập đoàn tại Mỹ gồm: công ty mẹ thành lập một HĐQT, HĐQT có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của công ty. HĐQT có cơ cấu gồm thành viên trong nội bộ và các thành viên độc lập. HĐQT thường thành lập một số ban do các thành viên HĐQT phụ trách bao gồm: Uỷ Ban tài chính, Uỷ Ban tổ chức, Uỷ Ban kiểm toán. Sự kiểm soát của các tập đoàn tại Mỹ tập trung vào ba lĩnh vực: Kiểm soát chi phí, kiểm soát vốn và kiểm soát vay nợ. Tại Trung Quốc, các tập đoàn, công ty mẹ vừa thực hiện chức năng quản lý vốn, vừa trực tiếp sản xuất kinh doanh. Công ty mẹ trực tiếp cử đại diện của công ty vào bộ máy quản lý của doanh nghiệp thành viên tương ứng với quyền chi phối, quyền điều phối. Kiểm toán nội bộ là một yếu tố quan trọng trong hệ thống giám sát tài chính của tập đoàn. Tuy nhiên để nó phát huy hiệu quả thì cần phải phân định rõ mối quan hệ và trách nhiệm của bộ phận này với BKS. Tại Nhật Bản, cơ cấu tổ chức tại các tập đoàn, công ty mẹ và các công ty con có mối liên kết khá mật thiết, trao đổi, thông tin, chiến lược, kế hoạch kinh doanh thông qua HĐQT. Chính sách nhân sự tại tập đoàn áp dụng phương thức quản lý “chế độ làm việc suốt đời” đã tạo cho mọi người trong tập đoàn phải phấn đấu hết mình cho sự sinh tồn và phát triển của tập đoàn. Tại Hàn Quốc, Chủ tịch tập đoàn chịu trách nhiệm tương đương thành viên HĐQT. Trong mỗi một tập đoàn đều có văn phòng tập đoàn có chức năng lập kế hoạch, xây dựng chiến lược, điều phối hoạt động chung do chủ tịch tập đoàn trực tiếp điều hành nhưng văn phòng này không phải là một pháp nhân độc lập. Trong hệ thống kiểm soát nội bộ có Ủy ban Kiểm toán có trách nhiệm báo cáo với HĐQT và 11 chủ sở hữu về tình hình hoạt động của các công ty trong tập đoàn. Chính sách nhân sự theo kiểu hình tháp luôn thúc đẩy mọi thành viên luôn phấn đấu để đạt được kết quả cao trong vị trí của mình. 1.4.2 Một số bài học kinh nghiệm đối với hệ thống kiểm soát nội bộ trong các tập đoàn kinh tế tại Việt Nam Môi trường kiểm soát cần phải có Uỷ ban Kiểm toán; Cần phải có bộ phận KTNB trực thuộc BKS tại các cấp của tập đoàn để cảnh báo sớm các rủi ro, giám sát tài chính tập đoàn, đánh giá tính hiệu năng và hiệu quả của hệ thống KSNB; Trong tập đoàn nhà nước cần phân định, tách biệt rõ ràng chức năng quản lý kinh doanh và chức năng quản lý hành chính, giữa mục tiêu hiệu quả kinh doanh và mục tiêu quản lý nhà nước điều tiết nền kinh tế, công ty mẹ cử đại diện của công ty xuống các công ty thành viên; Chính sách nhân sự tại tập đoàn cần áp dụng linh hoạt phương thức quản lý “chế độ làm việc suốt đời” như ở Nhật Bản. Bên cạnh đó kết hợp chính sách nhân sự theo kiểu hình tháp luôn thúc đẩy mọi thành viên luôn phấn đấu để đạt được kết quả cao trong vị trí của mình như ở Hàn Quốc. Kết luận chương 1 Trong chương 1, Luận án đã làm rõ những nội dung: - Cụ thể hoá để làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về HTKSNB tại doanh nghiệp. Phân tích các quan điểm khác nhau về HTKSNB, từ đó tổng quát đưa ra mô hình tổ chức HTKSNB làm khung lý thuyết nghiên cứu HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam - Phân tích được đặc điểm tổ chức hoạt động, đặc điểm về tập đoàn chi phối đến việc thiết kế và vận hành HTKSNB tại tập đoàn. Phân biệt được HTKSNB tại tập đoàn kinh tế với HTKSNB tại các doanh doanh nghiệp đơn lẻ nhằm làm rõ hơn vấn đề thiết kế và vận hành HTKSNB mô hình hoạt động tập đoàn. - Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức HTKSNB của các tập đoàn kinh tế trên thế giới như ở: Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, và trên cơ sở đó đã rút ra được các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 12 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TẬP ĐOÀN HÓA CHẤT VIỆT NAM 2.1 Đặc điểm của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam với vấn đề chọn mẫu nghiên cứu 2.1.1 Sự hình thành và phát triển Tập đoàn Hóa chất Việt Nam Tổng công ty Hóa chất Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 835/TTg ngày 20/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở hợp nhất hai tổng công ty: Tổng công ty Phân bón và Hóa chất cơ bản và Tổng công ty Hóa chất công nghiệp và Hóa chất tiêu dùng. Năm 2006, Tổng công ty Hóa chất Việt Nam chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Năm 2009, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam và quyết định thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Hoá chất Việt Nam. Năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã chuyển Công ty mẹ - Tập đoàn Hóa chất Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. 2.1.2 Đặc điểm Tập đoàn Hóa chất Việt Nam có ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ 2.1.2.1 Đặc điểm hoạt động của Tập đoàn Hoá chất Việt Nam - Về phương thức hình thành tập đoàn, tập đoàn được thành lập dựa trên sự chuyển đổi và tổ chức lại Tổng công ty Hóa chất Việt Nam - Về địa vị pháp lý, Tập đoàn Hoá chất Việt Nam không có tư cách pháp nhân mà chỉ có công ty mẹ và công ty thành viên có tư cách pháp nhân - Về cơ cấu tổ chức đơn giản, công ty mẹ là doanh nghiệp cấp 1, các công ty thành viên là doanh nghiệp cấp 2 - Về quan hệ liên kết và sở hữu, công ty con, công ty liên kết trong tập đoàn tồn tại dưới 3 dạng: Công ty TNHH, công ty cổ phần mà công ty mẹ chiếm trên 50% vốn điều lệ, công ty cổ phần mà công ty mẹ chiếm dưới 50% vốn điều lệ - Về qui mô, tập đoàn có được lợi thế qui mô về vốn, tài sản, lao động, số lượng đơn vị thành viên - Về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh đa dạng hoạt động trên 4 nhóm ngành, nghề kinh doanh chính và 2 nhóm ngành, nghề liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính 13 2.1.2.2 Đặc điểm về vốn của Tập đoàn Hoá chất Việt Nam Vốn được kiểm soát thông qua NĐD; Vốn được điều chỉnh theo từng thời; Huy động vốn bằng nhiều cách: phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, vay vốn từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác, cá nhân tổ chức ngoài tập đoàn; Đầu tư vốn ra ngoài tập đoàn phải tuân thủ theo qui định của pháp luật phù hợp với chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển của
Luận văn liên quan