Tóm tắt Luận án Nghiên cứu vi bào tử trùng (Microsporidia) nhiễm trong cơ cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)

Vi bào tử trùng Microsporidia là nhóm nội ký sinh trùng ký sinh dạng bào nang, nằm ẩn ở nhiều vị trí trong cơ, xương, dưới da và các cơ quan nội tạng của cá, nên khi cá nhiễm bệnh nặng thì việc điều trị bệnh không có hiệu quả. Phòng bệnh cho cá bằng hóa chất (chlorine, hydrogen peroxide, formalin) là biện pháp thường được áp dụng (Santillana-Hayat et al., 2002; Johnson et al., 2003; Ferguson et al., 2007). Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy thuốc kháng ký sinh trùng có tác dụng kìm hãm và tiêu diệt sự phát triển của một số loài vi bào tử trùng trong điều kiện phòng thí nghiệm, chưa có loại thuốc/hóa chất đặc trị Microsporidia cho cá nuôi trong ao. (Schmahl et al., 1990; Woo, 2006; Athanassopoulou et al., 2009). Ở ĐBSCL, hầu hết các hộ nuôi cá tra sử dụng một số loại thuốc/hóa chất định kỳ phòng bệnh gạo trong quá trình nuôi. Hiện nay, rất ít thông tin và hầu như chưa có nghiên cứu chuyên sâu về bệnh gạo do vi bào tử trùng Microsporidia ở cá tra. Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu vi bào tử trùng (Microsporidia) nhiễm trong cơ cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)” được thực hiện.

pdf26 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu vi bào tử trùng (Microsporidia) nhiễm trong cơ cá tra (Pangasianodon hypophthalmus), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản Mã ngành: 62 62 03 01 NGUYỄN THỊ THU HẰNG NGHIÊN CỨU VI BÀO TỬ TRÙNG (Microsporidia) NHIỄM TRONG CƠ CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) Cần Thơ, 2017 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Đặng Thị Hoàng Oanh Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường Họp tại: Vào lúc .. giờ .. ngày .. tháng .. năm .. Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ. Thư viện Quốc gia Việt Nam. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Nguyễn Thị Thu Hằng, Đặng Thị Hoàng Oanh, 2016. Xác định mầm bệnh vi bào tử trùng (Microsporidia) nhiễm trong cơ cá tra (Pangasianodon hypophthalmus). Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 42 (2016): 101-110. 2. Nguyễn Thị Thu Hằng, Đặng Thị Hoàng Oanh, 2016. Ảnh hưởng của một số loại hóa chất và thuốc lên vi bào tử trùng (Microsporidia) nhiễm trong cơ cá tra (Pangasianodon hypophthalmus). Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ. Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 43 (2016): 125-132. 1 Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1 Giới thiệu Vi bào tử trùng Microsporidia là nhóm nội ký sinh trùng ký sinh dạng bào nang, nằm ẩn ở nhiều vị trí trong cơ, xương, dưới da và các cơ quan nội tạng của cá, nên khi cá nhiễm bệnh nặng thì việc điều trị bệnh không có hiệu quả. Phòng bệnh cho cá bằng hóa chất (chlorine, hydrogen peroxide, formalin) là biện pháp thường được áp dụng (Santillana-Hayat et al., 2002; Johnson et al., 2003; Ferguson et al., 2007). Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy thuốc kháng ký sinh trùng có tác dụng kìm hãm và tiêu diệt sự phát triển của một số loài vi bào tử trùng trong điều kiện phòng thí nghiệm, chưa có loại thuốc/hóa chất đặc trị Microsporidia cho cá nuôi trong ao. (Schmahl et al., 1990; Woo, 2006; Athanassopoulou et al., 2009). Ở ĐBSCL, hầu hết các hộ nuôi cá tra sử dụng một số loại thuốc/hóa chất định kỳ phòng bệnh gạo trong quá trình nuôi. Hiện nay, rất ít thông tin và hầu như chưa có nghiên cứu chuyên sâu về bệnh gạo do vi bào tử trùng Microsporidia ở cá tra. Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu vi bào tử trùng (Microsporidia) nhiễm trong cơ cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)” được thực hiện. 1.2 Mục tiêu của nghiên cứu Cung cấp thông tin về vi bào tử trùng Microsporidia gây bệnh gạo, làm cơ sở khoa học cho các giải pháp phòng trị bệnh gạo ở cá tra, hướng đến nghề nuôi cá tra bền vững. 1.3 Điểm mới của luận án Lần đầu tiên xác định tác nhân gây bệnh gạo trên cá tra là vi bào tử trùng Kabatana sp. Đồng thời, ghi nhận được các đặc điểm hình thái, phân loại, bệnh học của vi bào tử trùng trong quá trình lây nhiễm ở cá tra. Lần đầu tiên thử nghiệm cảm nhiễm vi bào tử trùng Kabatana sp. với tế bào thận và sợi cơ cá tra và xác định tác dụng của thuốc và hóa chất lên vi bào tử trùng trong môi trường nuôi tế bào sơ khai. 2 Xác định được một số loại hóa chất tiêu diệt vi bào tử trùng Kabatana sp. gây bệnh gạo ở cá tra và thuốc kháng ký sinh trùng có thể sử dụng điều trị bệnh. Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Tổng quan bệnh ký sinh trùng trên cá tra 2.2 Tổng quan kết quả nghiên cứu vi bào tử trùng Microsporidia trên cá 2.2.1 Thế giới 2.2.2 Việt Nam 2.3 Đặc điểm sinh học của vi bào tử trùng Microsporidia 2.3.1 Phân loại Vi bào tử trùng Microsporidia là những nguyên sinh động vật ký sinh nội bào bắt buộc thuộc giới nguyên sinh. Theo Lom và Dykova (1992); Woo (2006), hệ thống phân loại của nhóm vi bào tử trùng gồm: Giới: Protozoa; Ngành: Microspora; Lớp: Microsporea; Bộ: Microsporida; Họ: Glugeidae; Họ: Incertae sedis; Họ: Pleistophoridae; Họ: Unikaryonidae Vi bào tử trùng Microsporidia ký sinh trên cá có khoảng 144 giống, 1.200 loài, trong đó có 156 loài thuộc 14 giống được ghi nhận là tác nhân gây bệnh trên các đối tượng thủy sản (Lom và Nilsen, 2003; Casal et al., 2010). Vi bào tử trùng Microsporidia thường ký sinh trong tế bào của các tổ chức như tuyến sinh dục, gan, thận, mật, ruột, tổ chức mỡ, da, mang và cơ của cá. Bên cạnh đó, trùng còn ký sinh trên giáp xác (tôm, cua) sống trong môi trường tự nhiên và ao nuôi. 2.3.2 Hình thái Nhóm vi bào tử trùng Microsporidia có dạng hình cầu, hình trứng, hầu hết là hình trứng với kích thước nhỏ nhất là 1 µm (loài E. bieneusi) đến 40 µm (loài Bacillidium filiferum). Theo Franzen (2005), cấu tạo của bào tử rất đơn giản, bên ngoài có màng do chất kitin tạo thành gồm 3 lớp: vách ngoại bào (exospore) dày đặc với các điện cực âm, vách nội bào (endospore) trong suốt ở giữa và 1 màng plasma trong cùng; cấu tạo bên trong gồm có: cực nang (polaroplast) hình dạng giống 3 như bào tử, bên trong có sợi cực (polar tube) hình ống dạng cuộn tròn như lò xo (số lượng của các cuộn cực này phụ thuộc vào loài và thay đổi từ một vài đến 30 cuộn hoặc nhiều hơn) kết thúc ở phần đỉnh của bào tử là 1 lớp đĩa neo các cuộn sợi cực, nhân tế bào và không bào ở phía sau. Trong tế bào chất có hạch hình tròn và tế bào chất cũng có hình tròn. 2.3.3 Vòng đời phát triển Theo ghi nhận từ công trình nghiên cứu của Franzen (2005), vi bào tử trùng Microsporidia gây bệnh trên cá có vòng đời sinh trưởng bao gồm giai đoạn tăng sinh và giai đoạn hình thành bào tử. Cả hai giai đoạn này đều diễn ra trong tế bào của ký chủ. Quá trình phát triển của vi bào tử trùng bắt đầu từ bào tử tự do ngoài môi trường nước, khi gặp điều kiện thích hợp bào tử sẽ xâm nhập vào tế bào chủ theo hai cách. Cách thứ nhất là phóng thích ống cực xâm nhập vào màng của tế bào ký chủ một cách chủ động. Sau đó, chúng sẽ phóng thích các cực nang lây nhiễm vào trong tế bào chất của tế bào ký chủ. Cách thứ hai là xâm nhập vào tế bào 1 cách thụ động, vi bào tử trùng bị tế bào chủ ăn vào (thực bào), tuy nhiên tế bào không thể tiêu hóa được vi bào tử trùng và bị các bào tử này ký sinh phát triển bên trong tế bào. Tại đây, giai đoạn tăng sinh bắt đầu diễn ra, các cực nang được giải phóng sẽ phát triển thành các thể phân cắt đơn nhân được bao quanh bởi một không bào. Các thể phân cắt này sinh sản bằng phân hạch và cuối cùng phát triển thành các tế bào giao tử. Các tế bào giao tử được bảo vệ bởi lớp màng dầy. Tiếp theo, ở giai đoạn hình thành bào tử, các tế bào giao tử phân chia thành các nguyên bào tử bằng cách phân hạch. Cuối cùng các nguyên bào tử sẽ phát triển thành bào tử trưởng thành được bảo vệ trong các không bào và lây nhiễm sang vùng mô lân cận. 2.3.4 Sự phân bố và các cơ quan cảm nhiễm 2.3.4.1 Phân bố 2.3.4.2 Các cơ quan cảm nhiễm với vi bào tử trùng Microsporidia a. Cảm nhiễm trong ruột c. Cảm nhiễm trong cơ d. Cảm nhiễm trong mang 4 e Cảm nhiễm trong các cơ quan khác 2.3.5 Phương thức lan truyền vi bào tử Microsporidia vào mô vật chủ Các nghiên cứu sự tương tác giữa Microsporidia với tế bào của vật chủ đã được thực hiện phổ biến trên nhiều loài cá nuôi lẫn cá tự nhiên. Kết quả ban đầu đã ghi nhận mối quan hệ tương tác giữa ký chủ cá và Microsporidia trong trường hợp thí nghiệm gây cảm nhiễm (Dykova và Lom, 1980; Rodriguez-Tovar et al., 2002, 2004; Franzen, 2005; Monagang et al., 2009). Bào tử của các loài thuộc giống Glugea lây nhiễm sang các cá thể mới trong quần đàn thông qua đường miệng, chúng lây nhiễm sang các tế bào di trú như các đại thực bào và các mô bào. Tại đây, vi bào tử trùng làm biến đổi các tế bào chủ và gây ra sự phì đại tế bào, tạo thành một cấu trúc dạng bào nang. Các bào nang có kích thước lớn dần làm gián đoạn các quá trình vật lý của mô, dẫn đến viêm nhiễm và cuối cùng phá hủy tế bào mô và giải phóng bào tử trưởng thành (Dykova et al., 1980; Canning et al., 1982). 2.4 Các phương pháp phát hiện vi bào tử trùng Microsporidia 2.4.1 Nhuộm mẫu Hai kỹ thuật nhuộm phổ biến nhất đó là nhuộm Weber’s trichromic (Weber, 1994) và nhuộm Fluorochrome (Rooijen, và Nieuwmegen, 1978). 2.4.2 Mô học Phần mô học được nhuộm thường qui với haematoxylin và eosin (H-E), Trichrome và Giemsa. 2.4.3 PCR (Polymerase Chain Reaction) Các kết quả PCR có thể phát hiện Microsporidia trong các mẫu bệnh. Một cặp mồi duy nhất bổ sung cho trình tự của rRNA, cho phép khuếch đại DNA từ bốn tác nhân gây bệnh Microsporidia là Encephalitozoon cuniculi, Encephalitozoon hellem, Enterocytozoon bieneusi và Septata intestinalis. Phản ứng sử dụng hai mồi có trình tự PMP2 (59-CCTCTCCGGA ACCAAACCCTG-39) và PMP2b (59-CCTCTCCGGA ATCAAACCCCG-39) (Fedorko et al., 1995). 5 2.5 Kỹ thuật nuôi cấy vi bào tử trùng Microsporidia 2.5.1 Những nguyên lý trong kỹ thuật nuôi cấy tế bào 2.5.2 Môi trường nuôi cấy Để tế bào có thể sống và phát triển thì môi trường nuôi cấy cần có các thành phần như sau: Môi trường hóa chất: Môi trường nuôi cấy có chứa đủ các chất dinh dưỡng như cacbonhydrat, acid amin, vitamin, nguyên tố vi lượng, hormon, nhân tố sinh trưởng. Hiện nay, người ta dùng một số môi trường nuôi cấy như môi trường Eagle, môi trường Dulbecco (Nguyễn Hoàng Lộc, 2006). Các nhân tố sinh trưởng: nếu không có nhân tố sinh trưởng thì tế bào động vật sẽ không phát triển. Người ta thường phải bổ sung huyết thanh bê (10-15%) vào môi trường nuôi cấy vì trong huyết thanh có chứa nhân tố sinh trưởng (Nguyễn Hoàng Lộc, 2006). Các chất kháng sinh: penicillin, streptomicin hoặc amphotericin B thường được bổ sung vào môi trường nhân tạo nhằm chống nhiễm khuẩn cho mẻ cấy (Nguyễn Hoàng Lộc, 2006). 2.5.3 Các phương thức nuôi cấy 2.5.4 Các nghiên cứu phát triển kỹ thuật nuôi vi bào tử trùng 2.6 Một số nghiên cứu thử nghiệm điều trị vi bào tử trùng Microsporidia 2.6.1 Ảnh hưởng của hóa chất đến vi bào tử trùng Microsporidia Bảng 2.1: Một số loại hóa chất và nồng độ thường được sử dụng tiêu diệt vi bào tử trùng Nhóm hóa chất Hóa chất Nồng độ Vi bào tử trùng Nguồn tham khảo Ion dương Chlorhexidine 0,005% A. polyphagacysts Thomas, 2013 Benzalkonium chloride 0,1% E. cuniculi Waller, 1980 0,2% E. intestinalis Santillana- Hayat et al., 2002 6 Halogen Chlorine 1 ppm E. intestinalis John et al., 2005 2,5 ppm E. cuniculi, E. hellem Johnson et al., 2003 Oxy hóa Chlorine dioxide 4,1 mg/ml E. intestinalis Ortega et al., 2008 15 mg/ml Nosema bombycis Zhengyou ng et al., 2010 Aldehyde Formalin 62 ppm Glugea sp. Iglesias et al., 2002 1% E. cuniculi Waller, 1980 Rượu Ethanol 70% E. intestinalis Santillana- Hayat et al., 2002 G. stephani Li and Fayer, 2006 2.6.1.1 Nhóm ion dương 2.6.1.2 Nhóm halogen 2.6.1.3 Nhóm hợp chất oxy hóa 2.6.1.4 Nhóm hợp chất aldehyde 2.6.1.5 Nhóm hợp chất rượu 2.6.2 Các nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc kháng ký sinh trùng đến vi bào tử Microsporidia Nghiên cứu in vivo thử nghiệm các loại thuốc khác nhau để điều trị bệnh do nhóm vi bào tử trùng gây ra. Loài vi bào tử trùng Encephalitozoon cuniculi gây bệnh khá phổ biến được thực hiện cảm nhiễm vào tế bào thận thỏ RK-13. Tế bào thận thỏ và bào tử trùng E. cuniculi được chuẩn bị trong phòng thí nghiệm và được nuôi giữ trong môi trường nuôi cấy mô M199 có muối. Thí nghiệm cảm nhiễm E. cuniculi với mật độ là 2,5 bào tử/ml tế bào thận. Các loại thuốc điều trị được sử dụng với các nồng độ từ 1- 5 mg/ml. Môi trường nuôi cấy được thay mới 3 lần/tuần. Kết quả nồng độ ức chế 50% của các loại thuốc đã được xác định (Bảng 2.2) (Franssen et al., 1995). 7 Bảng 2.2: Nồng độ ức chế 50% của các loại thuốc với E. cuniculi (nguồn: Franssen et al., 1995) Thuốc IC50 (µg/ml) Fumagillin Itraconazole Ronidazole Metronidazole Toltrazuril Thiabendazole Albendazole Oxibendazole Ganciclovir Propamidine isethionate 0,00086 ± 0,00015 > 5 > 5 > 5 > 5 0,30 ± 0,04 0,0044 ± 0,0008 0,0015 ± 0,00015 > 5 ± 5 2.6.3 Các nghiên cứu ảnh hưởng của thảo dược đến vi bào tử trùng Microsporidia Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện từ tháng 04/2013 đến tháng 12/2015. Khu vực thu mẫu: Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang. Địa điểm phân tích mẫu: Bộ môn Bệnh học Thủy sản, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ. Đối tượng nghiên cứu: Vi bào tử trùng Microsporidia nhiễm trên cá tra. 3.3.3 Thuốc và hóa chất thử nghiệm tác dụng với vi bào tử trùng Thuốc kháng sinh (Sigma- aldrich): albendazole, fumagillin và TNP-470. Hóa chất (Merck): alcohol, formalin 37%, chlorine, iodine, chlorine dioxide, hydrogen peroxide. 3.4 Phương pháp nghiên cứu 3.4.1 Phương pháp thu và bảo quản mẫu cá Thu mẫu cá tra còn sống hoặc vừa mới chết. Đối với cá giống thu ngẫu nhiên 30 con/ao, cá thịt thu ngẫu nhiên 10-15 con/ao. Mỗi địa điểm thu 8 ao, tổng cộng thu 24 ao. Mẫu cá được thu từ những ao chọn lọc, có biểu hiện bệnh gạo ở cả 3 tỉnh. 3.4.2 Phương pháp phân tích mẫu 3.4.2.1 Soi tươi 8 Dùng dao thái những miếng cơ thành lát cắt mỏng (1 mm), sau đó ép lát cơ giữa hai đĩa thủy tinh và quan sát dưới dưới ánh sáng đèn neon hoặc ánh sáng mặt trời để xác định cường độ nhiễm bào nang trong cơ. Quan sát toàn bộ các vùng cơ trên thân cá. Mức độ nhiễm được tính theo phương pháp của Margollis et al. (1982). Nk Nnx I %100 (%)  Trong đó: I (%) là tỷ lệ nhiễm, tính bằng %; Nn là số mẫu nhiễm Nk là số mẫu kiểm tra Cường độ nhiễm = Tổng số bào nang/tổng số cá thể nhiễm 3.4.2.2 Phương pháp phết kính và nhuộm tiêu bản Phết mẫu và kiểm tra vi bào tử trùng Microsporidia trong bào nang gạo dưới kính hiển vi quang học theo phương pháp của Tonguthai et al. (1999). Nhuộm Giemsa tiêu bản mẫu theo phương pháp của Garcia (2002). Định danh bào tử trùng theo khóa phân loại của Lom và Dykova (1992); Lom và Dykova (2005), Woo (2006) và Barber et al. (2009). 3.4.2.3 Phương pháp đo kích thước bào nang, bào tử Các bào nang ký sinh trong cơ cá tra được tách ra khỏi phần cơ thịt của cá. Sau đó rửa sạch bằng nước muối sinh lý và đặt lên lame sạch. Bào nang được quan sát dưới kính hiển vi và đo bằng thước đo trên vật kính của kính hiển vi. Kích thước của các bào tử được xác định thông qua phương pháp chụp bằng kính hiển vi điện tử SEM. 3.4.2.4 Phương pháp mô bệnh học Cắt phần cơ có chứa bào nang cố định trong formaline trung tính 10% (tỉ lệ formaline: cơ là 10:1) trong 24 giờ. Tiến hành rửa và trữ mẫu trong dung dịch ethanol 70% cho đến khi phân tích mô học. Mẫu được xử lý qua 3 giai đoạn (loại nước, làm trong mẫu, tẩm paraffin), mẫu được đúc khối và cắt lát với độ dày từ 5-7 µm rồi nhuộm theo phương pháp Mayer’s với hematoxyline và eosin (Robert, 1989). Đọc kết quả: Quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi lần lượt ở độ phóng đại 40X, 100X và chụp hình những tiêu bản đặc trưng. 9 3.4.2.5 Phản ứng PCR Mẫu cơ cá khỏe và mẫu cơ cá nhiễm bào nang gạo được trữ trong ethanol 100% để chiết tách DNA dùng cho phân tích PCR. Qui trình thực hiện phản ứng PCR Tổng thể tích phản ứng PCR là 50 µl. Trình tự 2 đoạn mồi (Gatehouse và Malone, 1998): Mồi HG4F: 5'- CGGCTTAATTTGACTCAAC-3'; Mồi HG4R: 5'- TCTCCTTGGTCCGTGTTTCAA-3'. Chu kỳ nhiệt trong phản ứng PCR gồm 3 bước: Bước 1 (1 chu kỳ): DNA được biến tính ở 94oC trong 5 phút. Bước 2 (35 chu kỳ): Giai đoạn gắn mồi ở nhiệt độ 94˚C trong 1 phút, 50˚C trong 1 phút, 72˚C trong 2 phút. Bước 3 (1 chu kỳ): 72oC trong 10 phút. Phản ứng PCR kèm theo 2 phản ứng đối chứng: đối chứng (-) là nước cất, đối chứng (+) là mẫu dương tính với Microsporidia. Chạy điện di Đọc kết quả: Mẫu hiện lên vạch tương ứng với vạch 1.100 bp thì mẫu dương tính với Microsporidia. 3.4.2.6 Giải trình tự gen và định danh vi bào tử trùng Phương pháp giải trình tự DNA trực tiếp thông qua hệ thống giải trình tự mao quản tự động (CEQ 8000, Beckman Coulter) được thực hiện tại Phòng xét nghiệm NK-Biotek (GP số: 41G8005341, ISO 15189), Công ty sinh học Nam Khoa, Thành phố Hồ Chí Minh. Trình tự DNA của vi bào tử trùng Microsporidia trong bào nang gạo nhiễm trong cơ cá tra được so sánh với trình tự DNA của các loài thuộc Microsporidia đã được công bố trên ngân hàng gen bằng chương trình BLAST. 3.4.3 Thí nghiệm nuôi cấy tế bào thận và sợi cơ cá tra Thực hiện theo phương pháp của Seeley et al., 1990 (có bổ sung) 3.4.3.1 Nuôi tế bào thận cá Đặt lưới lọc (đã được tiệt trùng) có mắt lưới 100 μm vào đĩa petri chứa 7 ml L-15 (5% FCS) dùng nhíp chuyển mẫu thận cá đang giữ lạnh và nghiền qua lưới lọc. Hút lấy dịch huyền phù (7 ml) vào ống fancol 50 ml. Cho thêm 8 ml L-15 (5% FCS) và giữ lạnh mẫu. Ly tâm mẫu ở 3.500 vòng, nhiệt độ 4oC, thời gian 35 10 phút. Hút chuyển tế bào thận trong mẫu thận cá sang ống fancol mới. Thêm 2 ml L-15 (5% FCS), ly tâm 2.000 vòng, nhiệt độ 4oC, trong 5 phút. Thu lấy phần viên, sau đó thêm L-15 (0,1% FCS) và trộn đều mẫu. Xác định số lượng tế bào thận cá bằng cách trộn 10 l dung dịch mẫu với 90 l thuốc nhuộm trypan blue và quan sát trên buồng đếm hồng cầu ở vật kính 10-40X. Đọc kết quả: Tế bào sống sẽ không bắt màu thuốc nhuộm trypan blue, ngược lại những tế bào chết sẽ bắt màu xanh đậm của thuốc nhuộm. Quan sát dưới kính hiển vi (10-40X) ở thời điểm 6, 12, 18, 24, 36, 48 giờ theo dõi quá trình sống sót của các tế bào thận. 3.4.3.2 Nuôi cấy sợi cơ cá Chuyển mẫu cơ cá vào ống eppendorf có chứa 1 ml PBS. Nghiền mẫu bằng chày nhựa tiệt trùng (dùng để nghiền mẫu) trong PBS. Ly tâm mẫu ở 1.000 vòng, nhiệt độ 4oC, thời gian 10 phút. Thu lấy phần lắng, thêm môi trường L-15 (0,1% FCS) và trộn đều mẫu. Quan sát cơ cá dưới kính hiển vi ở vật kính 10- 40X. Xác định mật độ sợi cơ 80 sợi/ml. Cho dung dịch mẫu cơ cá vào đĩa 24 giếng, mỗi giếng 2 ml dung dịch mẫu và hỗn hợp kháng sinh penicillin/ptreptomycin, liều lượng lần lượt là 100 UI/ml và 100 µg/ml, lặp lại 3 lần. Ủ mẫu ở nhiệt độ 28oC. Quan sát mẫu dưới kính hiển vi (10X) ở thời điểm 6, 12, 18, 24, 36, 48 giờ để xác định sự thay đổi và tồn tại của sợi cơ. 3.4.4 Thí nghiệm gây cảm nhiễm vi bào tử trùng với tế bào thận và sợi cơ cá tra 3.4.4.1 Thu mẫu, xác định mật độ và tỉ lệ sống của vi bào tử trùng Microsporidia Thu vi bào tử trùng Microsporidia trong mô bệnh phẩm: sử dụng phương pháp ly tâm tách lớp của Monaghan (2011). Xác định mật độ vi bào tử trùng Microsporidia: xác định mật bào tử tinh sạch bằng buồng đếm hồng cầu Neubauer ở vật kính 40X. Công thức tính: R = C x 10 x 5 x ĐPL trong đó: R: Mật độ bào tử (bt/mm3); C: Tổng số bào tử trên 5 vùng đếm; 10: Khoảng cách giữa lamelle và buồng đếm là 1/10 mm; 5: Diện tích của mỗi vùng đếm là 1/5 mm2; ĐPL: Độ pha loãng. 11 Xác định tỉ lệ sống của vi bào tử trùng Microsporidia: Theo phương pháp của Yan Peng et al.(2013). Dung dịch bào tử trùng được nhuộm với thuốc nhuộm SG và PI để xác định tỉ lệ bào tử sống và chết trước khi gây cảm nhiễm. Xác định tỉ lệ sống của bào tử theo công thức sau: Tỉ lệ sống (%) = Số lượng vi bào tử sống/Tổng số vi bào tử đếm được. 3.4.4.2 Thí nghiệm gây cảm nhiễm Dung dịch bào tử Microsporidia gây cảm nhiễm được tinh sạch, mật độ 107 bào tử/ml. Tế bào thận và sợi cơ cá được nuôi cấy trong môi trường L-15 (0,1% FCS). Mật độ tế bào thận: 107 tb/ml; mật độ sợi cơ: 80 sợi cơ/giếng. Cho dịch huyền phù tế bào thận (1 ml) vào đĩa 6 giếng, sau đó cho dung dịch bào tử vào các giếng theo tỉ lệ 1:1, bổ sung thêm hỗn hợp kháng sinh penicillin/streptomycin. Thí nghiệm tương tự với sợi cơ cá. Ủ mẫu ở nhiệt độ 28oC. Mỗi nghiệm thức có 1 giếng đối chứng Mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần. Các nghiệm thức được quan sát dưới kính hiển vi 10-40X ở thời gian 1, 2, 4, 6, 8, 12 giờ. Ghi nhận kết quả. 3.4.5 Thí nghiệm in vitro vi bào tử trùng với hóa
Luận văn liên quan