Xây dựng cơ bản là một ngành có vai trò quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân. Với đặc điểm nổi bật của ngành XDCB là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công thường kéo dài qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn tốt, có hiệu quả, đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát,lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để đạt được mục đích trên, một trong những công cụ hữu hiệu, đắc lực giúp các nhà quản lý có thể ra được các quyết định đúng đắn là các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của đề trên, qua thời gian nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế công tác hạch toán tại Công ty CP Sông Đà 1.01, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Quang Quynh và phòng kế toán Công ty, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Sông Đà 1.01”. Gồm mở đầu , kết luận và 3 chương chính sau:
* Chương I: Đặc điểm sản phẩm,tổ chức sản xuất sản phẩm của Công Ty Cổ Phần Sông Đà 1.01
* Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xấy lắp tại Công ty CP Sông Đà 1.01
* Chương III: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Sông Đà 1.01
57 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1843 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 101, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành có vai trò quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân. Với đặc điểm nổi bật của ngành XDCB là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công thường kéo dài qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn tốt, có hiệu quả, đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát,lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để đạt được mục đích trên, một trong những công cụ hữu hiệu, đắc lực giúp các nhà quản lý có thể ra được các quyết định đúng đắn là các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của đề trên, qua thời gian nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế công tác hạch toán tại Công ty CP Sông Đà 1.01, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Quang Quynh và phòng kế toán Công ty, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Sông Đà 1.01”. Gồm mở đầu , kết luận và 3 chương chính sau:
* Chương I: Đặc điểm sản phẩm,tổ chức sản xuất sản phẩm của Công Ty Cổ Phần Sông Đà 1.01
* Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xấy lắp tại Công ty CP Sông Đà 1.01
* Chương III: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Sông Đà 1.01
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1.01
Đặc điểm sản phẩm của Công Ty CP Sông Đà 1.01
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, các sản phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với sản phẩm của các ngành sản xuất khác, những đặc điểm này có ảnh hưởng tới quản lý và hạch toán
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc…, có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Những đặc điểm này làm cho tổ chức và hạch toán của doanh nghiệp xây lắp khác biệt với các ngành sản xuất kinh doanh khác: sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Thực hiện thi công xây lắp công trình phải theo Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng do Nhà nước ban hành. Quá trình thi công xây lắp phải so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm thước đo.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ (bán) theo giá dự toán - giá thanh toán với bên chủ đầu tư hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư. Giá này được căn cứ vào hợp đồng giao thầu với đơn vị chủ đầu tư. Do vậy tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp được thể hiện không rõ, nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật cho chủ đầu tư là quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (xe máy thi công, thiết bị đầu tư, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý tài sản, thiết bị, vật tư, lao động cũng như hạch toán chi phí sản xuất rất phức tạp vì chịu ảnh hưởng tác động của môi trường, dễ tổn thất hư hỏng…
Những đặc điểm riêng có của sản phẩm xây lắp ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán trong doanh nghiệp, thể hiện rõ ở nội dung, phương pháp tập hợp, phân loại chi phí và tính giá thành sản phẩm. Do đó công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp phải được tổ chức thực hiện sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất của ngành và thực hiện nghiêm túc các chế độ kế toán do Nhà nước ban hành.
*Nội dung chi phí sản xuất xây lắp tại Công Ty
Chi phí sản xuất tại Công ty được tập hợp theo các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm xây lắp như: xi măng, sắt, thép, sơn, que hàn, tấm lợp …
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp thi công công trình, không bao gồm các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân sản xuất trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm tiền lương, tiền công của CN trực tiếp điều khiển MTC, CP nhiên liệu, CCDC và các CP dịch vụ mua ngoài khác dùng cho MTC.
Chi phí sản xuất chung bao gồm lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của ban quản lý, CN trực tiếp xây lắp và của CN sử dụng MTC và các CP dịch vụ mua ngoài khác phục vụ quản lý công trường.
1.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp
Với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính chất riêng lẻ, tính chất quy trình phức tạp, thời gian thi công dài, quy mô lớn, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ…Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp được xác định là CT, HMCT.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng, kế toán chi phí sản xuất là khâu quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Để phục vụ công tác kế toán chi phí sản xuất, công việc đầu tiên có tính chất định hướng là xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều tổ đội xây dựng, ở từng địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất xây lắp nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, liên quan đến công trình, hạng mục công trình và khối lượng công việc xây lắp khác nhau.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp, đơn vị tính
giá thành áp dụng trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng tổ đội xây lắp, từng công trình, hạng mục công trình hoặc từng khối lượng xây lắp có thiết kế riêng.
*Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được giá thực tế từng loại sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất… để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Để làm sáng tỏ về phương pháp kê toán tập hợp và phân bổ CPSX tại Công ty CP Sông Đà 1.01, trong bài, em lấy số liệu thực tế của công trình Xi măng Hạ Long để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1.01
2.1. Kế toán CP NVLTT
Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Hoá đơn GTGT,
Tài khoản sử dụng: TK 621 – CP NVLTT
TK này được mở chi tiết cho từng công trình.
Ví dụ: TK 621 – XMHL để theo dõi CP NVLTT cho công trình Xi măng Hạ Long
Phương pháp tính giá NVL xuất kho
Công ty tính giá thành vật tư xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá thực tế NVL = Số lượng NVL x Đơn giá bình quân NVL
xuất kho xuất kho xuất kho
Ví dụ: Căn cứ vào tình hình nhập xuất Xi măng trắng tháng 12/2010 (Bảng biểu 02.01)
TÌNH HÌNH NHẬP XUẤT XI MĂNG TRẮNG
TT
Ngµy th¸ng
DiÔn gi¶i
NhËp
XuÊt
Tån
SL
TiÒn
SL
TiÒn
SL
TiÒn
1
01/12
Tån ®Çu th¸ng
0
0
0
2
10/12
NhËp kho
2.500
6.000.000
2.500
6.000.000
3
25/12
NhËp kho
2.500
6.500.000
5.000
12.500.000
4
31/12
XuÊt kho
2.500
6.250.000
2.500
6.250.000
Céng
5.000
12.500.000
2.500
6.250.000
2.500
6.250.000
(ĐVT: kg)
Đơn giá bình quân
6.000.000 + 6.500.000
=
=
2.500 đ
2.500 + 2.500
Trị giá thực tế Xi măng trắng xuất dùng = 2.500 x 2.500 = 6.250.000 đ
Theo phương pháp này, tổng giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho CT Nhà máy Xi măng Hạ Long trong tháng 12/2010 là 136.416.629 đ (Bảng biểu 02.02)sau:
Tæng c«ng ty s«ng ®µ
C«ng ty cæ phÇn s«ng ®µ 1
B¶ng kª xuÊt kho vËt tU
Th¸ng 12 n¨m 2010
XuÊt kho vËt t c¸c lo¹i thi c«ng HM nhµ hµnh chÝnh CT xi m¨ng H¹ Long
Nî TK 621:
136.416.629
HM nhµ hµnh chÝnh
Cã TK152:
136.416.629
Kho CT xi m¨ng H¹ Long
Chøng tõ
§¬n vÞ
§VT
Sè lîng
§¬n gi¸
Gi¸ trÞ vËt t hµng ho¸
Sè
Ngµy
I. Kho CT xi măng Hạ Long
136.416.629
1. §¸ c¸c lo¹i
2.000.000
PXK20
12/31/2010
§¸ h¹t
Kg
4.000,00
500,00
2.000.000
2. Gạch
61.100.100
PXK19
12/30/2010
G¹ch l¸t nÒn
m2
1.000,00
61.100,10
61.100.100
3. Xi m¨ng
20.068.180
PXK18
12/12/2010
Xi măng trắng
Kg
2.500,00
2.500,00
6.250.000
PXK18
12/12/2010
Xi măng Hoang Thạch
Kg
20.997,00
658,10
13.818.180
4. Bét c¸c lo¹i
2.950.000
PXK20
12/31/2010
Bét mµu vµng
Kg
3.000,00
200,00
600.000
PXK20
12/31/2010
Bét mµu xanh
Kg
5.000,00
350,00
1.750.000
PXK20
12/31/2010
Bét ®¸
Kg
1.500,00
400,00
600.000
5. ThÐp c¸c lo¹i
50.298.349
PXK21
12/26/2010
ThÐp phi 16
Kg
6.096,77
8.250,00
50.298.349
Tæng céng
136.416.629
LËp biÓu
KÕ to¸n trëng
Phương pháp kế toán
* Đối với vật tư xuất từ kho
Căn cứ vào kế hoạch TC, nhu cầu thực tế và định mức sử dụng nội bộ NVL, các đội làm thủ tục xuất vật tư vào CT theo lệnh xuất vật tư của ban chỉ huy CT,thủ kho lập hai liên phiếu xuất kho:
+ Một liên giao cho người lĩnh vật tư
+ Một liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho
Ví dụ: Nghiệp vụ xuất kho vật liệu ngày 31/12 (bảng biểu 02.03)
PHIẾU XUẤT KHO SỐ 20
Hä vµ tªn ngêi nhËn hµng: §inh V¨n Träng
XuÊt t¹i kho: C«ng trêng Nhµ m¸y XMHL
TT
Tªn vËt t
§VT
Sè lîng
§¬n gi¸
Thµnh
tiÒn
Yªu cÇu
Thùc lÜnh
1
Bét mµu vµng
Kg
5.000
5.000
350
1.750.000
…
……..
....
…..
….
….
…..
10
Xi m¨ng tr¾ng
Kg
2.500
2.500
2.500
6.250.000
Céng
11.200.000
XuÊt, ngµy 31 th¸ng 12 n¨m 2010
KÕ to¸n trëng Phô tr¸ch cung tiªu Ngêi nhËn hµng Thñ kho
Xuất tại kho CT Nhà máy Xi măng Hạ Long 2.500kg xi măng trắng với đơn giá 2.500đ, kế toán định khoản:
Nợ TK 621 – XMHL: 6.250.000 đ
Có TK 152: 6.250.000 đ
Căn cứ vào phiếu xuất kho, định kỳ hoặc cuối tháng kế toán lập Bảng kê xuất vật tư cho từng CT, hạng mục CT.
Bảng biểu 02.04
Tæng c«ng ty s«ng ®µ
C«ng ty cæ phÇn s«ng ®µ 1
B¶ng kª xuÊt kho vËt t
Th¸ng 12 n¨m 2010
XuÊt kho vËt t c¸c lo¹i thi c«ng HM nhµ hµnh chÝnh CT xi m¨ng H¹ Long
Nî TK 621:
136.416.629
HM nhµ hµnh chÝnh
Cã TK152:
136.416.629
Kho CT xi m¨ng H¹ Long
Chøng tõ
§¬n vÞ
§VT
Sè lîng
§¬n gi¸
Gi¸ trÞ vËt t hµng ho¸
Sè
Ngµy
I. Kho CT xi măng Hạ Long
136.416.629
1. §¸ c¸c lo¹i
2.000.000
PXK20
12/31/2010
§¸ h¹t
Kg
4.000,00
500,00
2.000.000
2. Gạch
61.100.100
PXK19
12/30/2010
G¹ch l¸t nÒn
m2
1.000,00
61.100,10
61.100.100
3. Xi m¨ng
20.068.180
PXK18
12/12/2010
Xi măng trắng
Kg
2.500,00
2.500,00
6.250.000
PXK18
12/12/2010
Xi măng hoang Thạch
Kg
20.997,00
658,10
13.818.180
4. Bét c¸c lo¹i
2.950.000
PXK20
12/31/2010
Bét mµu vµng
Kg
3.000,00
200,00
600.000
PXK20
12/31/2010
Bét mµu xanh
Kg
5.000,00
350,00
1.750.000
PXK20
12/31/2010
Bét ®¸
Kg
1.500,00
400,00
600.000
5. ThÐp c¸c lo¹i
50.298.349
PXK21
12/26/2010
ThÐp phi 16
Kg
6.096,77
8.250,00
50.298.349
Tæng céng
136.416.629
LËp biÓu
KÕ to¸n trëng
* Đối với NVL mua về không nhập kho mà chuyển thẳng tơí CT
Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT hạch toán trực tiếp vào TK 621.
Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0010414 ngày 12/12/2010,mua bột màu vàng 5.000kg, đơn giá 350đ/kg, chưa bao gồm thuế, chuyển thẳng đến CT Nhà máy Xi măng Hạ Long, kê toán định khoản:
Nợ TK 621 – XMHL: 1.750.000 đ
Nợ TK 1331: 175.000 đ
Có TK 111: 1.925.000 đ
* Đối với trường hợp tạm ứng tiền để mua vật tư
Kế toán hạch toán qua TK 141 “ Tạm ứng ”
Ví dụ: Căn cứ vào giấy tạm ứng số 10, ngày 25/12/2010: Tạm ứng bằng tiền cho Nguyễn Đình Giới mua vật tư số tiền 13.818.180 đ
Kế toán ghi: Nợ TK 141: 13.818.180 đ
Có TK 111: 13.818.180 đ
Đến ngày quyết toán tạm ứng, kế toán kết chuyển bút toán tạm ứng và CP NVLTT cho CT Xi măng Hạ Long:
Nợ TK 621 – XMHL: 13.818.180 đ
Có TK 141: 13.818.180 đ
Cuối kỳ, sau khi tập hợp các khoản chi phí NVL TT phát sinh, kê toán tiến hành kết chuyển chi phí NVLTT để tính giá thành
Nợ TK 154 – XMHL: 136.416.629 đ
Có TK 621 – XMHL: 136.416.629 đ
2.2.Kế toán tập hợp chi phí Nhân Công Trực Tiếp
Bảng chấm công, lập riêng cho từng tổ, đội CT
Hợp đồng giao khoán công việc
Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
Bảng thanh toán lương
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
* Đối với công nhân thuê ngoài
Hàng tháng, kế toán căn cứ bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành để tính lương nhân công và xác định tổng mức lương tổ giao khoán được hưởng trong tháng.
Tổng số lượng được nhận trong tháng
=
Tổng khối lượng công việc thực hiện trong tháng
x
Đơn giá một khối lượng công việc
Căn cứ vào tổng số công trong bảng chấm công do tổ giao khoán gửi lên, kế toán tính đơn giá 1 công và tiền lương thực hiện của CN xây lắp
Tổng giá trị khối lượng công việc (tháng)
Đơn giá một công
=
Tổng số công (tháng)
Lương khoán 1 CN
=
Đơn giá 1 công
x
Số công thực hiện trong tháng của CN đó
Ví dụ: Tháng 12/2010, kế toán tập hợp CP nhân công thuê ngoài của tổ ông Nguyễn Văn Sách qua Hợp đồng làm khoán (bảng biểu 02.05)sau:
Hîp ®ång lµm kho¸n
(TrÝch)
Néi dung c«ng viÖc
TT
Tªn c«ng viÖc
§vÞ
KL
§¬n gi¸(vn®)
T.tiÒn(vn®)
1
X©y têng cÇu thang T4
M3
200
28.000
5.600.000
…
….
…
…
…
…
9
Tr¸t têng
M3
110
2.800
308.000
Céng
500
8.608.500
§¹i diÖn tæ nhËn kho¸n Tæ HC CHT CT
(B¶ng biÓu 02.06) B¶ng chÊm c«ng
Th¸ng 12 n¨m 2010(TrÝch)
Tæ : NguyÔn V¨n S¸ch
TT
Hä vµ tªn
Sè ngµy trong th¸ng
Tæng sè c«ng
Ghi chó
1
2
...
30
31
1
Hoµng V¨n Tó
x
x
...
x
x
27.5
2
NguyÔn V¨n Lu©n
x
x
...
x
x
29
…
……..
...
12
NguyÔn V¨n Vîng
x
x
...
x
26
Céng
269.5
Ngêi chÊm c«ng CHT CT
NguyÔn V¨n S¸ch Ph¹m Xu©n NiÖm
Biên bản xác định khối lượng hoàn thành. Kế toán tính được:
8.608.500
Đơn giá một công = = 31.942 đ
269,5
Lương của CN Nguyễn Văn Luân = 31.942 x 29 = 926.318 đ
* Đối với công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế Công ty
Tiền lương của mỗi CN bao gồm tiền lương làm việc và tiền công làm việc ngoài giờ. Tiền lương làm việc được xác định là số ngày công làm việc nhân với đơn giá ngày công.
Lương cơ bản + Phụ cấp
Đơn giá ngày công
=
22 ngày
Đối với tiền công ngoài giờ được xác định như sau:
+ Đơn giá nhân công ngoài giờ làm vào ngày thường bằng đơn giá nhân công trong giờ x Hệ số 1,5
+ Đơn giá nhân công ngoài giờ làm vào chủ nhật bằng đơn giá nhân công trong giờ x Hệ số 2
+ Đơn giá nhân công ngoài giờ làm vào ngày lễ bằng đơn giá nhân công trong giờ x Hệ số 3
Trong tháng 12/2010 tại CT Nhà máy XMHL, toàn bộ tiền lương CN thuê ngoài tập hợp được là 93.657.065 đ, tiền lương CN trực tiếp sản xuất trong biên chế Công ty là 12.849.519 đ. Như vậy, tổng CP NCTT trong tháng là 106.506.584 đ, kế toán hạch toán:
Nợ TK 622: 106.506.584 đ
Có TK 334: 106.506.584 đ
Cuối kỳ, kế toán tiến hành tập hợp vào Sổ chi tiết TK 622
(B¶ng biÓu 02.07) Sæ chi tiÕt TK
62201 – Chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp - Nhµ m¸y XMHL
Th¸ng 12 n¨m 2010
Sè CT
Ngµy CT
Ngµy GS
DiÔn gi¶i
§/øng
PS Nî
PS Cã
..
….
……
……
….
……
…..
PBLHL
31/12/10
31/12/10
Ph©n bæ l¬ng th¸ng 12
334
106.506.584
KC-02
31/12/10
31/12/10
KC CP nh©n c«ng
154
106.506.584
Céng
106.506.584
106.506.584
(B¶ng biÓu 02.08) Sæ c¸i TK
622 – Chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp
Th¸ng 12 n¨m 2010
Sè CT
Ngµy CT
Ngµy GS
DiÔn gi¶i
§/øng
PS Nî
PS Cã
PBLHL
31/12/10
31/12/10
Ph©n bæ l¬ng th¸ng 12
334
3388
12.8493.519
93.657.065
PBLHB
31/12/10
31/12/10
PBL ®« thÞ Hoµng Bå
3388
45.755.000
PBLAK
31/12/10
31/12/10
PBL khu ®« thÞ An Kh¸nh
334
2.102.090
PBLQL3
31/12/10
31/12/10
PBL – QL 12
334
630.000
.....
......
.........
........
.......
.......
........
KC - 02
31/12/10
31/12/10
KC CP NCTT
154
154.993.674
Céng
154.993.674
154.993.674
kết chuyển sang TK 154. Kế toán ghi:
Nợ TK 154 – XMHL: 106.506.584 đ
Có TK 622 – XMHL: 106.506.584 đ
2.3.Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương cho CN sử dụng máy
Hợp đồng thuê máy
Phiếu thanh toán tiền thuê máy
Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. TK này được chi tiết theo từng CT cụ thể.
* Đối với lương công nhân sử dụng máy
Lương CN sử dụng máy bao gồm tiền lương và các khoản tiền thưởng, phụ cấp trả cho CN sử dụng máy. Để hạch toán khoản mục CP này, Công ty sử dụng các chứng từ hạch toán tiền lương như kế toán CP NCTT.
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương và các khoản phụ cấp được hưởng, kế toán tính toán và lập bảng thanh toán tiền lương cho CN sử dụng máy ở từng công trường.
Ví dụ: Trong tháng 12/2010 căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tính toán được tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe là 906.150 đ, Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 623(1) – XMHL: 906.150 đ
Có TK 334: 906.150 đ
* Đối với CCDC, vật liệu sử dụng cho MTC
Để hạch toán CP này, kế toán sử dụng các chứng từ:
Phiếu xuất kho vật liệu
Nhật ký cấp phát xăng dầu
Phiếu chi
Ví dụ: Trong tháng 12/2010 xuất kho nhiên liệu sử dụng cho máy thi công tại CT Nhà máy Xi măng Hạ Long trị giá 2.318.106 đ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên hoá đơn, chứng từ gốc và hạch toán:
Nợ TK 623(2): 2.318.106 đ
Có TK 152: 2.318.106 đ
* Đối với chi phí khấu hao máy thi công
Để hạch toán CP này, kế toán sử dụng Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ toàn Công ty, trong đó có phân bổ khấu hao MTC cho từng CT, từng HMCT.
Mức trích khấu hao hàng tháng
Nguyên giá
=
Số năm sử dụng x 12 tháng
Ví dụ: Tại CT Nhà máy Xi măng Hạ Long trong tháng 12/2010 có sử dụng máy trộn bê tông MTR – 06 và một máy trộn bê tông Nga. Số tiền khấu hao TSCĐ các máy này được tính như sau:
Máy trôn bê tông MTR – 06
Nguyên giá: 12.319.000
Số năm sử dụng: 3
Số khấu hao trích trong tháng
12.319.000
=
= 342.194 đ
3 x 12
Máy trộn bê tông Nga
Nguyên giá: 38.095.238
Số năm sử dụng: 3
Số khấu hao trích trong tháng
38.095.238
=
= 1.058.201 đ
3 x 12
Căn cứ vào Bảng phân bổ và trích khấu hao TSCĐ, kế toán hạch toán số khấu hao TSCĐ phân bổ trong tháng 12/2010 cho CT Nhà máy Xi măng Hạ Long là 1.400.395 đ.
Nợ TK 623(4) – XMHL: 1.400.395 đ
Có TK 214: 1.400.395 đ
* Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Chi phí dịch vu mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ MTC bao gồm:
Tiền thuê MTC, thuê ngoài sửa chữa MTC
Điện, nước phục vụ sử dụng MTC
Chi phí tiếp khách, ký kêt hợp đồng thuê máy…
2.4.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Hoá đơn GTGT
Hợp đồng dịch vụ mua ngoài
Số chi tiết TK 627
Sổ cái TK 627
(B¶ng biÓu 02.09) Sæ c¸i TK
62701 – CP SX chung - Nhµ m¸y XMHL
Th¸ng 12 n¨m 2010
Sè CT
Ngµy CT
Ngµy GS
DiÔn gi¶i
§.øng
PS Nî
PS Cã
NK/QTHL1
10/12/10
10/12/10
Ph¹m Xu©n NiÖm QTCP
141
545.454
PC 416
13/12/10
13/12/10
Thanh to¸n tiÒn mua hå s¬ vµ ®Êu thÇu nhµ
1111
76.000
…
…
………..
…..
……
……
PCT
27/12/10
27/12/10
Ng©n hµng thu phÝ chuyÓn tiÒn
1031
109.091
QTHL1
30/12/10
30/12/10
Ph¹m Xu©n NiÖm QTCP VL
141
11.225.577
QTHL1
30/12/10
30/12/10
QuyÕt to¸n CP ®iÖn níc, ®iÖn tho¹i
141
10.141.529
PBLT12 HL
31/12/10
31/12/10
Ph©n bæ l¬ng