Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa, chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ gi á trị của vật
liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong quá
trình tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của lao động, nguyên vật liệu bị
tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành th ực thể
của lao động.
Đặc điểm
- Nguyên vật liệu có hình thái biểu hiện ở dạng vật chất như sắt thép trong doanh
nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, vải trong doanh nghiệp may
mặc,.
- Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động chúng
bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm.
- Chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
143 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4520 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu - Vinacomin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
-------------------------------
ISO 9001 : 2008
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Sinh viên : Lƣu Thị Thùy Dƣơng
Giảng viên hướng dẫn: TS. Văn Bá Thanh
HẢI PHÕNG - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
-----------------------------------
TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Sinh viên : Lƣu Thị Thùy Dƣơng
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Văn Bá Thanh
HẢI PHÕNG - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
--------------------------------------
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Lưu Thị Thùy Dương Mã SV: 110313
Lớp: QT1103K Ngành: Kế toán – Kiểm toán
Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
MTV than Nam Mẫu - Vinacomin
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
- Khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp.
- Phản ánh được thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
MTV than Nam Mẫu – Vinacomin.
- Đánh giá được ưu điểm, nhược điểm của kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH MTV than Nam Mẫu – Vinacomin trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
Số liệu năm 2010 tại Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu – Vinacomin.
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu – Vinacomin.
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Lưu Thị Thùy Dương – Lớp: QT1103K
- 1 -
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Lời mở đầu
Chương 1: Một số lý luận chung về công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp ------- ---------------------------------------------------------------- 1
1.1 Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán NVL ------------------------- 1
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của NVL ----------------------------------------------- 1
1.1.2 Vị trí, vai trò của NVL --------------------------------------------------------- 1
1.1.3 Yêu cầu quản lý vật liệu tại doanh nghiệp ---------------------------------- 2
1.1.4 Nhiệm vụ của công tác kế toán NVL ---------------------------------------- 3
1.2 Nội dung, phương pháp hạch toán chi tiết NVL trong các doanh nghiệp --- 4
1.2.1 Phân loại vật liệu, đăng kí mã sổ danh điểm NVL ------------------------- 4
1.2.2 Tính giá vật liệu ---------------------------------------------------------------- 5
1.2.3 Tổ chức kế toán chi tiết NVL ------------------------------------------------- 9
1.2.4 Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho ----------------------------------- 13
1.3 Tổ chức công tác kế toán tổng hợp NVL ---------------------------------------- 14
1.3.1 Hệ thống chứng từ sử dụng ---------------------------------------------------- 14
1.3.2 Hệ thống tài khoản sử dụng --------------------------------------------------- 15
1.3.3 Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu ----------------------------------------- 16
1.3.4 Các hình thức kế toán ---------------------------------------------------------- 18
Chương 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty TNHH MTV than
Nam mẫu – Vinacomin. ---------------------------------------------------------------- 21
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH MTV than Nam Mẫu – Vinacomin. ---- 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV than Nam Mẫu –
Vinacomin -------------- ---------------------------------------------------------------- 21
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH MTV
than Nam Mẫu – Vinacomin ---------------------------------------------------------- 25
2.1.3 Công nghệ sản xuất của cty TNHH MTV than Nam Mẫu-Vinacomin -- 25
2.1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Cty TNHH MTV than Nam Mẫu-Vinacomin27
2.1.5 Tổ chức bộ máy quản lý của Cty than Nam Mẫu – Vinacomin ---------- 33
2.1.6 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Cty TNHH MTV than Nam
Mẫu – Vinacomin ----------------------------------------------------------- ----------- 36
2.2 Thực trạng công tác kế toán NVL tại Cty than Nam Mẫu-Vinacomin ------ 40
2.2.1 Đặc điểm NVL sử dụng tại Cty than Nam Mẫu – Vinacomin ----------- 40
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Lưu Thị Thùy Dương – Lớp: QT1103K
- 2 -
2.2.2 Tình hình quản lý NVL tại Cty than Nam Mẫu – Vinacomin ----------- 41
2.2.3 Phân loại NVL tại Cty than Nam Mẫu – Vinacomin ---------------------- 42
2.2.4 Đánh giá NVL tại Cty than nam Mẫu – Vinacomin ----------------------- 43
2.2.5 Tình hình tổ chức hạch toán NVL tại Cty than Nam Mẫu – Vinacomin 46
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán NVL tại Công ty TNHH MTV than Nam
Mẫu – Vinacomin.
3.1 Nhận xét đánh giá về công tác tổ chức kế toán tại Công ty TNHH MTV than
Nam Mẫu – Vinacomin --------------------------------------------------------------- 115
3.2 Nhận xét về công tác tổ chức kế toán NVL tại Công ty TNHH MTV than Nam
Mẫu – Vinacomin ----- --------------------------------------------------------------- 116
3.3 Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán NVL tại công ty TNHH MTV than Nam
Mẫu – Vinacomin --------------------------------------------------------------------- 117
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Lưu Thị Thùy Dương – Lớp: QT1103K
- 3 -
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu – Vinacomin được thành lập ngày
01/04/1999 trên cơ sở sát nhập giữa hai mỏ là mỏ than Than Thùng và mỏ than Yên
Tử, là đơn vị hạch toán độc lập của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt
Nam từ ngày 01/07/2008. Công ty ra đời trong giai đoạn ngành than gặp nhiều khó
khăn, song với sự quyết tâm của ban lãnh đạo cùng với tập thể cán bộ công nhân viên
chức đã hăng say lao động sản xuất từng bước đưa Công ty ngày một phát triển hơn.
Qua một thời gian thực tập, bằng những kiến thức lý thuyết đã học, tìm hiểu
điều kiện thực tế tại Công ty than Nam Mẫu – Vinacomin, nhận được sự quan tâm
và chỉ bảo của TS. Văn Bá Thanh và cán bộ công nhân viên Công ty than Nam Mẫu
– Vinacomin, đến nay em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
với chuyên đề “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH một thành viên than Nam Mẫu – Vinacomin”. Nội dung đồ án môn học
bao gồm ba chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về công tác tổ chức kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty TNHH MTV than Nam Mẫu – Vinacomin.
- Chương 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH MTV than Nam Mẫu - Vinacomin.
Do hạn chế về hiểu biết nên trong đồ án còn những thiếu sót, em rất mong
nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh và
các bạn sinh viên để kiến thức của em ngày một hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn./
Sinh viên
Lưu Thị Thùy Dương
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Lưu Thị Thùy Dương – Lớp: QT1103K
- 4 -
Chƣơng 1
Một số vấn đề lý luận chung về công tác tổ chức kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp
1.1 Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa, chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị của vật
liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong quá
trình tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của lao động, nguyên vật liệu bị
tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể
của lao động.
Đặc điểm
- Nguyên vật liệu có hình thái biểu hiện ở dạng vật chất như sắt thép trong doanh
nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, vải trong doanh nghiệp may
mặc,...
- Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động chúng
bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm.
- Chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
Những đặc điểm trên của nguyên vật liệu đã tạo ra những đặc trưng riêng cho công
tác hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp, đồng thời đặt ra yêu cầu tăng
cường công tác quản lý, sử dụng nguyên vật liệu để đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả nhằm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Do vậy, các doanh nghiệp
cần đặt ra yêu cầu cụ thể trong công tác quản lý nguyên vật liệu.
1.1.2 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu
Xuất phát từ những đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, ta thấy
chúng giữ một vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, chúng đều có một tác động nhất định.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu là bộ phận quan
trọng của hàng tồn kho thuộc tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khá
lớn. Nguyên vật liệu còn là cơ sở để hình thành lên sản phẩm, là yếu tố không thể
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Lưu Thị Thùy Dương – Lớp: QT1103K
- 5 -
thiếu được khi sản xuất sản phẩm. Nếu không có nguyên vật liệu thì không thể tiến
hành được bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào được.
Chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản
xuất tạo ra sản phẩm, do vậy cả chất lượng và số lượng đều bị quyết định bởi một số
nguyên vật liệu tạo ra nó. Vật liệu phải có chất lượng cao, đúng quy cách, chủng
loại, chi phí vật liệu được hạ thấp, giảm mức tiêu hao vật liệu thì sản phẩm sản xuất
ra mới đạt yêu cầu, giá thành hạ làm cho doanh nghiệp có thể đạt lợi nhuận cao, tồn
tại được trong cơ chế thị trường.
Từ đặc điểm vai trò của nguyên vật liệu ta thấy cần phải tổ chức tốt công tác hạch
toán nguyên vật liệu là điều kiện không thể thiếu được để quản lý, thúc đẩy việc
cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất và kiểm tra giám sát
việc chấp hành các quy định, định mức dự trữ ngăn ngừa các hiện tượng hư hao mất
mát, lãng phí vật liệu qua các khâu của quá trình sản xuất qua đó góp phần giảm bớt
chi phí, nâng cấp hiệu quả sử dụng vốn tăng tốc luân chuyển vốn lưu động, hạ thấp
giá thành sản phẩm.
1.1.3 Yêu cầu quản lý vật liệu tại doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận là mục đích cuối cùng của sản
xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng
được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60 – 70% tổng chi
phí, nguyên vật liệu cần được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng
nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng
tốt mà giá thành lại thấp tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị
trường.
Do vậy việc quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế
càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ
trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản đến khâu sử dụng.
- Trong khâu thu mua: Các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua
nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các
nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối
lượng, quy cách, chủng loại và giá cả của nguyên vật liệu được thu mua. Quản lý
chặt chẽ cả về mặt tiến độ, thời gian cần thiết cho quá trình thu mua.
- Trong khâu dự trữ, bảo quản: Để quá trình sản xuất được liên tục phải dự trữ
nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự
trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện việc
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Lưu Thị Thùy Dương – Lớp: QT1103K
- 6 -
tổ chức kho hàng, bến bãi phải trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo, chế độ bảo
quản theo đúng tính chất lý hóa của nguyên vật liệu để giảm bớt hư hỏng, hao hụt,
mất mát, đảm bảo an toàn, giữ được chất lượng của nguyên vật liệu.
- Trong khâu sử dụng: Doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá
nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải
tổ chức tốt ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong
sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
1.1.4 Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu
Để thực hiện chức năng giám đốc từ vị trí của kế toán trưởng trong quản lý kinh
tế, quản lý doanh nghiệp nhà nước quy định nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp như sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu về
các mặt như số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho các đối
tượng khác nhau. Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao phát hiện và
ngăn ngừa kịp thời những trường hợp sử dụng nguyên vật liệu sai mục đích, lãng
phí.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu phát hiện kịp
thời các loại vật liệu ứ đọng kém phẩm chất chưa cần dùng và có biện pháp giải
phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại.
- Thực hiện kế hoạch kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập báo cáo về vật
liệu tham gia công tác phân tích thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và sử dụng vật
liệu.
Chính vì những lý do trên mà doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu
thu mua, bảo quản và sử dụng. Đó cũng là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp tránh tình trạng làm gián đoạn quy trình sản
xuất.
1.2 Nội dung, phân loại và phƣơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp.
1.2.1 Phân loại vật liệu, đăng ký mã sổ danh điểm nguyên vật liệu.
1.2.1.1 Phân loại vật liệu
Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp nguyên vật liệu thành từng nhóm, từng
loại, từng thứ nguyên vật liệu theo những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu
quản lý một cách khoa học và hiệu quả. Tùy theo từng doanh nghiệp, do tính đặc
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Lưu Thị Thùy Dương – Lớp: QT1103K
- 7 -
thù của sản xuất kinh doanh nên sử dụng các loại nguyên vật liệu khác nhau cả về tỷ
trọng cũng như danh điểm từng loại. Căn cứ vào nội dung và yêu cầu quản trị doanh
nghiệp, có thể phân loại nguyên vật liệu theo một số tiêu thức chủ yếu sau:
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng mua ngoài hoặc tự chế
biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý thì nguyên vật liệu bao gồm:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính: đặc điểm chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu chính là
khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm,
toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu chính được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
+ Vật liệu phụ: là các loại vật tư được dùng trong sản xuất để làm tăng chất lượng
sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao
gói sản phẩm,…Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
+ Nhiên liệu: là những vật tư có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác
quản lý…Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng hoặc thể khí.
+ Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ,…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những vật tư sử dụng cho công việc xây
dựng cơ bản. Đới với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm các thiết bị cần lắp và các
thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho các công
trình xây dựng cơ bản.
+ Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại vật liệu trên. Các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi
do thanh lý tài sản cố định...
- Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu đƣợc chia thành:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài
+ Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công
- Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên vật liệu đƣợc chia thành:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
+ Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác.
1.2.1.2 Đăng ký mã số danh điểm nguyên vật liệu
Trên cơ sở phân loại vật liệu, doanh nghiệp tiến hành lập danh điểm vật liệu. Lập
danh điểm vật liệu là quy định cho mỗi thứ, loại vật liệu một ký hiệu, mã số riêng
bằng hệ thống các chữ số, có thể kết hợp với các chữ cái để thay thế cho tên gọi,
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Lưu Thị Thùy Dương – Lớp: QT1103K
- 8 -
quy cách, kích cỡ của chúng. Danh điểm này sử dụng thống nhất trong toàn doanh
nghiệp, đảm bảo yêu cầu khoa học, hợp lý, dễ nhớ.
Dựa vào ký hiệu tài khoản cấp 1 của vật liệu (TK 152), căn cứ vào cách phân loại
vật liệu theo các cấp độ từ loại, nhóm đến thứ để lập danh điểm vật liệu. Vật liệu
trong mỗi doanh nghiệp bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,... Trong
mỗi loại này lại gồm nhiều nhóm khác nhau.
Ví dụ: nguyên vật liệu chính trong xí nghiệp bánh kẹo gồm bột mỳ, bột gạo,
đường, bơ, sữa,... Mỗi nhóm vật liệu lại gồm nhiều thứ, chẳng hạn đường trong sản
xuất bánh kẹo gồm đường kính, đường đỏ, đường phèn,...Vì vậy, việc lập danh
điểm vật liệu có thể là:
TK 152: Nguyên vật liệu
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu...
15211, 15212, 15213,... hoặc 15201, 15202,15203,... là ký hiệu của từng nhóm vật
liệu.
Doanh nghiệp có thể kết hợp hệ thống chữ cái để lập danh điểm của từng thứ vật
liệu. Ví dụ: 15211A là danh điểm của vật liệu A trong nhóm 1 thuộc nguyên vật liệu
chính. Để chi tiết hơn, cùng một thứ vật liệu ở các phân xưởng, tổ đội, kho khác
nhau, doanh nghiệp có thể gắn thêm một số ký hiệu phù hợp.
1.2.2 Tính giá vật liệu
Tính giá vật liệu là việc xác định trị giá vật liệu nhập kho, xuất kho, hiện còn trong
kho theo phương pháp cụ thể áp dụng trong doanh nghiệp. Việc tính giá vật liệu
theo phương pháp hợp lý có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Bởi phương
pháp tính giá vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí, tính toán giá thành sản
phẩm, do đó nó liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh, xác định giá trị tài
sản hiện có của doanh nghiệp. Mặt khác, trên cơ sở phương pháp tính giá hợp lý,
các nhà quản trị mới có thể có những thông tin cần thiết cho việc phân tích để đưa
ra các quyết định chính xác.
Tính giá vật liệu cần tuân theo nguyên tắc giá vốn thực tế. Tuy nhiên, đối với
những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu, có sự biến động thường xuyên, kế
toán có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kế toán hàng ngày. Giá hạch toán là
giá do doanh nghiệp tự xây dựng, ổn định trong cả kỳ. Đến cuối kỳ kế toán phải
tính ra giá thực tế thông qua hệ số chênh lệch để ghi sổ kế toán tổng hợp.
1.2.2.1 Đánh giá vật liệu theo giá mua thực tế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Lưu Thị Thùy Dương – Lớp: QT1103K
- 9 -
Đối với vật liệu nhập kho
Hàng ngày, kế toán ghi chép sự biến động của vật liệu theo giá vốn thực tế. Giá
vốn thực tế của vật liệu nhập kho là các khoản chi cần thiết để có vật liệu đưa vào
nơi sẵn sàng sử dụng hay bán. Do vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau nên
giá thực tế trong mỗi trường hợp cụ thể được xác định như sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài, giá vốn thực tế bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn
bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có), và chi