Nền kinh tế thị trường đã mang lại cơ hội thách thức lớn cho các doanh
nghiệp đồng thời mang lại những lợi ích cho người tiêu dùng. Các doanh nghiệp
muốn tồn tại được phải tìm các phương thức kinh doanh phù hợp để sản phẩm
của mình có thể cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu thị trường. Chính vì vậy các
doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý.
Một trong những biện pháp đó hiện nay của các doanh nghiệp Việt Nam
là giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Giá thành sản phẩm cao hoặc thấp đều phụ thuộc vào chi phí đã bỏ ra, do
đó nếu chi phí sản xuất cao thì giá thành sản phẩm sẽ cao và ngược lại. Cho nên
trong hệ thống các chỉ tiêu kế toán tài chính thì chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng, phấn đấu để không ngừng
tiết kiệm chi phí sản xuất là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thường
xuyên của công tác quản lý doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm là sự kết tinh
của các yếu tố về lao động sống và lao động vật hoá. Yêu cầu về hạ giá thành
sản phẩm chỉ thực hiện được bằng cách tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả các loại
vật tư, tài sản, tiền vốn, sức lao động.
Vì vậy hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ
một vai trò quan trọng trong công tác hạch toán kế toán. Nó vừa là cơ sở để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh vừa là điều kiện để giám sát sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phát hiện ra những khâu yếu, khâu tồn tại, kịp thời có
biện pháp khắc phục.
77 trang |
Chia sẻ: thuychi21 | Lượt xem: 1367 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính g iá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph-¬ng- QT902K 1
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trường đã mang lại cơ hội thách thức lớn cho các doanh
nghiệp đồng thời mang lại những lợi ích cho người tiêu dùng. Các doanh nghiệp
muốn tồn tại được phải tìm các phương thức kinh doanh phù hợp để sản phẩm
của mình có thể cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu thị trường. Chính vì vậy các
doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý.
Một trong những biện pháp đó hiện nay của các doanh nghiệp Việt Nam
là giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Giá thành sản phẩm cao hoặc thấp đều phụ thuộc vào chi phí đã bỏ ra, do
đó nếu chi phí sản xuất cao thì giá thành sản phẩm sẽ cao và ngược lại. Cho nên
trong hệ thống các chỉ tiêu kế toán tài chính thì chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng, phấn đấu để không ngừng
tiết kiệm chi phí sản xuất là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thường
xuyên của công tác quản lý doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm là sự kết tinh
của các yếu tố về lao động sống và lao động vật hoá. Yêu cầu về hạ giá thành
sản phẩm chỉ thực hiện được bằng cách tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả các loại
vật tư, tài sản, tiền vốn, sức lao động.
Vì vậy hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ
một vai trò quan trọng trong công tác hạch toán kế toán. Nó vừa là cơ sở để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh vừa là điều kiện để giám sát sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phát hiện ra những khâu yếu, khâu tồn tại, kịp thời có
biện pháp khắc phục.
Cũng giống như nhiều doanh nghiệp khác để hoà nhập vào nền kinh tế thị
trường, Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh luôn chú trọng công tác hạch toán kế
toán sao cho ngày càng hoàn thiện để đạt kết quả tốt nhất.
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph-¬ng- QT902K 2
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập
tại Công ty Cổ Phần Vận tải Hà Minh, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoàn
thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh”.
Nội dung đề tài bao gồm:
* Lời mở đầu
*Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
* Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Cty Cổ phần Vận tải Hà Minh.
* Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà
Minh.
* Kết luận.
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph-¬ng- QT902K 3
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
1.1.2 Bản chất, nội dung chi phí sản xuất
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải có 3 yếu tố cơ bản:
+ Tư liệu lao động: nhà xưởng, máy móc thiết bị, những tài sản cố định khác.
+ Đối tượng lao động: nguyên vật liệu, nhiên liệu
+ Lao động của con người.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thờì là quá
trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Tương ứng với
việc sử dụng TSCĐ là chi phí về khấu hao TSCĐ, tương ứng với việc sử dụng
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệulà những chi phí về nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, tương ứng với việc sử dụng lao động là tiền công, tiền trích
BHXH, BHYTTrong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh
doanh, mọi chi phí trên đều được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí tiền công
là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, còn chi phí về khấu hao
TSCĐ, chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao
phí về lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến sản
xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động
khác không có tính chất sản xuất, những hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý,
và hoạt động mang tính chất sự nghiệp Nhưng chỉ những chi phí để tiến hành
các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất.
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph-¬ng- QT902K 4
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý và
hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng
thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Những chi phí
sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản
xuất trong kỳ.
Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn - dịch chuyển giá trị các
yếu tố vào đối tượng tính giá.
1.2 Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm
1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là các biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh về chất
lượng, hoạt dộng của doanh nghiệp trên tất cả các mặt kinh tế, kĩ thuật, tổ chức
và hiệu quả của công việc quản lý, sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn của doanh
nghiệp. Đồng thời giá thành sản phẩm còn là cơ sở để doanh nghiệp xác định giá
bán của sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Bản chất, nội dung của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh đầy đủ sự hao phí
của tất cả các mặt xét về mặt kinh tế hay hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giá thành sản phẩm biểu hiện trình độ, quy mô tổ chức, tính hiện đại hay
lạc hậu về mặt kỹ thuật của nền sản xuất, là chỉ tiêu cơ bản để lập kế hoạch sản
xuất sản phẩm. Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
bao gồm hai mặt đối lập nhau, nhưng có liên quan mật thiết hữu cơ với nhau:
một mặt là các chi phí doanh nghiệp đã chỉ ra, một mặt là kết quả sản xuất thu được.
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph-¬ng- QT902K 5
Những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng của xã hội cần được tính giá thành, hay nói cách khác cần
phải tính những chi phí đã bỏ ra để sản xuất chúng.
Giá thành sản phẩm còn là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản vật tư, lao động,
tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như giải pháp kỹ thuật mà doanh nghiệp
đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất là sản xuất ra khối lượng sản
phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm. Giá
thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế của các
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
* Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện
trên 2 khía cạnh:
- Về mặt chất: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều biểu hiện toàn
bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chỉ ra trong quá
trình sản xuất, biểu hiện bằng tiền. Những chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí
còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.
- Về mặt lượng: Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí
còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản phẩm
dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tổng quát sau đây:
Z = Ddk + C - Dck
Trong đó:
Z : tổng giá thành sản phẩm
Ddk : trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
Dck : trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
C : tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph-¬ng- QT902K 6
Như vậy chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là 2 giai đoạn kế tiếp
nhau của quá trình hạch toán sản xuất.
1.3 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí
cũng như việc đưa ra quyết định kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh của
Công ty được phân loại theo những tiêu thức sau:
1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí, chi phí sản xuất được
phân thành các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có
cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào, mục
đích và tác dụng của nó ra sao. Cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí
sản xuất theo yếu tố. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành 5
yếu tố chi phí sau:
-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, chi phí nguyên vật liệu
khác.
- Yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương: bao gồm toàn bộ tiền
lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương theo quy định của lao động
trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Yếu tố dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi
trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như điện, nước, điện thoạiphục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí
nêu trên.
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph-¬ng- QT902K 7
Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong việc quản lý chi phí sản xuất.
Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất chiếm trong tổng
số. Từ đó giúp cho công tác phân tích chi phí sản xuất, đánh giá tình hình thực
hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng
thuyết minh báo cáo tài chính. Đồng thời còn cung cấp tài liệu tham khảo để lập
dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tính toán nhu cầu vốn lưu
động cho kỳ sau.
1.3.2 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công
dụng không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Theo cách
phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành 4 khoản mục khác nhau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): bao gồm tiền lương và các
khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương của
công nhân sản xuất như: KPCĐ, BHXH, BHYT.
+ Chi phí sản xuất chung (CPSXC): là toàn bộ chi phí sản xuất liên quan
đến việc tổ chức phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh như: chi phí công cụ
dụng cụ, khấu hao tài sản cố định
Với cách phân loại chi phí sản xuất theo công dụng tạo điều kiện cho
doanh nghiệp quản lý chi phí sản xuất theo định mức và cung cấp số liệu cho
công tác tính giá thành sản phẩm.
1.4 Phân loại giá thành sản phẩm
1.4.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và nguồn số liệu
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản
xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Giá
thành kế hoạch được coi là mục tiêu chung mà doanh nghiệp phải cố gắng hoàn
thành nhằm thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph-¬ng- QT902K 8
mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao,
các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất. Giá thành định
mức cũng được xây dựng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế: là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao
phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế
được xác định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ. Giá thành
thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá
thành và xác định kết quả kinh doanh.
1.4.2 Phân loại giá thành sản phẩm theo chi phí phát sinh
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm như CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC tính cho
những sản phẩm, công vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử
dụng hạch toán thành phẩm, tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh
nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ:
Giá thành
toàn bộ của
sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất sản phẩm
+
Chi phí bán
hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Như vậy giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán xác
định mức lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp.
1.5 Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản
phẩm và kỳ tính giá thành
1.5.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giớí hạn mà chi phí sản
xuất phát sinh cần được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Việc xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào tính chất sản xuất, loại hình sản xuất,
đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất, yêu cầu
và trình độ quản lý hạch toán của doanh nghiệp
Dựa vào căn cứ này để có thể xác định đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hay từng giai đoạn, từng phân
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph-¬ng- QT902K 9
xưởng, từng tổ đội sản xuất. Cũng có thể là từng nhóm sản phẩm, từng công
trình xây dựng, từng đơn đặt hàng, từng chi tiết sản phẩm.
Như vậy thực chất của việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
là việc xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
1.5.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành: là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất,
quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu
quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
Ngoài ra đối tượng tính giá thành còn dựa vào các đặc điểm sử dụng của
sản phẩm bán được, yêu cầu hạch toán kinh tế, khả năng trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
1.5.3 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán phải tiến hành công việc
tính toán giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định, căn cứ vào chu kỳ sản
xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất của sản phẩm mà xác định
kỳ tính giá thành cho phù hợp. Thông thường, doanh nghiệp sản xuất với khối
lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng
tháng vào thời điểm cuối tháng. Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng
loạt theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản
phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc hàng loạt
sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất
của sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm hoàn thành. Như vậy, trong trường hợp
này kỳ tính giá thành không trùng với kỳ báo cáo.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp
giúp cho tổ chức công việc tính giá thành được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung
cấp thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, trung thực, phát huy
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph-¬ng- QT902K 10
được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế
toán. Trong quá trình này kế toán có vai trò cung cấp các thông tin kinh tế mang
tính pháp lý và hợp lý, cụ thể thông qua chứng từ phát sinh thể hiện chi phí đầu
vào và tổng chi phí này được thể hiện ở đầu ra trong chi phí hợp lý của thành
phẩm nhập kho và chi phí bất thường trên định mức trong giá vốn hàng bán.
1.6 Phƣơng pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất
1.6.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập hợp
và phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giới hạn mối quan hệ
của đối tượng kế toán chi phí.
Có 2 phương pháp chủ yếu tập hợp chi phí sản xuất:
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp: phương pháp này áp
dụng với các chi phí sản xuất chỉ liên quan tới một đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất. Hàng ngày (kỳ) có chi phí sản xuất phát sinh có liên quan tới đối tượng chi
phí nào, kế toán sẽ ghi trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí đó. Phương pháp này
đòi hỏi phải tổ chức hạch toán ban đầu theo đúng đối tượng chịu chi phí, đảm
bảo cho việc tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng một cách chính xác.
- Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất: phương pháp này áp dụng cho
chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất khác nhau.
Phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng phải dựa trên tiêu thức phân bổ hợp
lý qua 2 bước:
+ Bước1: Xác định hệ số phân bổ:
H= C/T
Trong đó:
H : hệ số phân bổ chi phí
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
T : Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph-¬ng- QT902K 11
Bước 2: Tính số chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng
Ci = H x Ti
Trong đó:
Ci : Chi phí phân bổ cho đối tượng i
H : hệ số phân bổ
Ti : tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
1.6.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sẩn phẩm trong
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.6.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệusử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
Đối với nguyên vật liệu được sử dụng cho một đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu được ghi trực tiếp cho từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối với nguyên vật liệu được sử dụng cho nhiều đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu được tập hợp chung, cuối kỳ
thực hiện việc kết chuyển phân bổ CPNVLTT cho các đối tượng liên quan theo
tiêu thức phân bổ hợp lý. Chi phí nguyên vật liệu chính có thể chọn tiêu thức
phân bổ là chi phí vật liệu định mức, chi phí vật liệu kế hoạch, khối lượng sản
phẩm sản xuấtChi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn các tiêu thức trên
hoặc chọn tiêu thức chi phí nguyên vật liệu chính.
Để tập hợp và kết chuyển phân bổ chi phí nguyên vật liệu kế toán sử dụng
TK 621: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Kết cấu chủ yếu của tài khoản
này như sau:
- Bên nợ: Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Sinh