Hợp đồng xuất nhập khẩu là vấn đề tuy “ cũ “ song vẫn còn là một vấn đề 
nóng hổi. Cũ vì ai cũng hiểu biết về tầm quan trọng, vai trò và vị trí của nó 
trong hoạt động xuất nhập khẩu. Mới vì nội dung của nó rất đa dạng, diễn 
tiến, và những kinh nghiệm được rút ra từ việc ký kết và thực hiện hợp đồng 
là rất phong phú. 
Một hợp đồng có thể coi là khởi đầu của một phi vụ kinh doanh và nó cũng 
là yếu tố quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau này. 
Sở dĩ như vậy là vì trong hợp đồng thể hiện sự cam kết ràng buộc rất chặt chẽ 
về đối tượng hợp đồng, quyền và nghĩa vụ mỗi bên. Trong một thời điểm 
doianh nghiệp thường phải ký kết và thực hiện nhiều hợp đồng, do đó vấn đề 
nội dung thoả thuận trong hợp đồng và vấn đề thực hiện những nội dung đó 
đòi hỏi phải có sự sắp xếp và quản lý một cách có hiệu quả. 
Vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng tưởng chừng như đơn giản song trong 
thực tế do quy mô của tưngf công ty, các tiềm lực của công ty, vấn đề thị 
trường, mùa vụ. đều ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình thực hiện hợp đồng. 
Vởy làm sao để có thể ký kết được nhiều hợp đồng, thực hiện có hiệu quả 
các hợp đồng đó, kiểm soát được tiến trình thực hiện từng hợp đồng là vấn đề 
lớn vẫn còn bỏ ngỏ. 
Nhận thức được tầm quan trọng của ký kết và thực hiện hợp đồng trong hoạt 
động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nghành dược nói riêng, 
trên cơ sở những hoạt động thực tế trong thời gian thực tập tại công ty dược 
phẩm trung ương 1(Central Pharmaceutical Company No 1-CPC.1), cùng với 
sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo, Thạc sỹ Trần Van Hoè, cùng các cô, 
các chú, các anh chị cán bộ công nhân viên ở công ty, tôi đã chọn đề tài 
“Hợp đồng và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty CPC.1” làm báo 
cáo thực tập tốt nghiệp. 
Mục đích chính của báo cáo này là: 
 Tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề về hợp đồng và 
thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 
 Tìm hiểu thực trạng quản lý về ký kết vàthực hiện hợp đồngnhập khẩu tại 
công ty CPC.1. 
 Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả ký kết và 
thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 80 trang
80 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7093 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hợp đồng và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty CPC.1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài Viết 
Đề Tài: 
Hợp đồng và thực hiện hợp đồng 
nhập khẩu tại công ty CPC.1 
Hoµn thiÖn viÖc ký kÕt vµ thùc hiÖn hîp ®ång NK... 
Ph¹m Ngäc Vinh Th¬ng m¹i quèc tÕ 38 1 
LỜI MỞ ĐẦU 
Hợp đồng xuất nhập khẩu là vấn đề tuy “ cũ “ song vẫn còn là một vấn đề 
nóng hổi. Cũ vì ai cũng hiểu biết về tầm quan trọng, vai trò và vị trí của nó 
trong hoạt động xuất nhập khẩu. Mới vì nội dung của nó rất đa dạng, diễn 
tiến, và những kinh nghiệm được rút ra từ việc ký kết và thực hiện hợp đồng 
là rất phong phú. 
Một hợp đồng có thể coi là khởi đầu của một phi vụ kinh doanh và nó cũng 
là yếu tố quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau này. 
Sở dĩ như vậy là vì trong hợp đồng thể hiện sự cam kết ràng buộc rất chặt chẽ 
về đối tượng hợp đồng, quyền và nghĩa vụ mỗi bên. Trong một thời điểm 
doianh nghiệp thường phải ký kết và thực hiện nhiều hợp đồng, do đó vấn đề 
nội dung thoả thuận trong hợp đồng và vấn đề thực hiện những nội dung đó 
đòi hỏi phải có sự sắp xếp và quản lý một cách có hiệu quả. 
Vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng tưởng chừng như đơn giản song trong 
thực tế do quy mô của tưngf công ty, các tiềm lực của công ty, vấn đề thị 
trường, mùa vụ... đều ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình thực hiện hợp đồng. 
Vởy làm sao để có thể ký kết được nhiều hợp đồng, thực hiện có hiệu quả 
các hợp đồng đó, kiểm soát được tiến trình thực hiện từng hợp đồng là vấn đề 
lớn vẫn còn bỏ ngỏ. 
Nhận thức được tầm quan trọng của ký kết và thực hiện hợp đồng trong hoạt 
động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nghành dược nói riêng, 
trên cơ sở những hoạt động thực tế trong thời gian thực tập tại công ty dược 
phẩm trung ương 1(Central Pharmaceutical Company No 1-CPC.1), cùng với 
sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo, Thạc sỹ Trần Van Hoè, cùng các cô, 
các chú, các anh chị cán bộ công nhân viên ở công ty, tôi đã chọn đề tài 
“Hợp đồng và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty CPC.1” làm báo 
cáo thực tập tốt nghiệp. 
Mục đích chính của báo cáo này là: 
 Tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề về hợp đồng và 
thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 
 Tìm hiểu thực trạng quản lý về ký kết vàthực hiện hợp đồngnhập khẩu tại 
công ty CPC.1. 
 Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả ký kết và 
thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty. 
Hoµn thiÖn viÖc ký kÕt vµ thùc hiÖn hîp ®ång NK... 
Ph¹m Ngäc Vinh Th¬ng m¹i quèc tÕ 38 2 
Để nghiên cứu tôi có sử dụng phương pháp duy vật biện chứng của chủ 
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, và một số phương pháp khác như 
phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp, so sánh... 
Sau đây là kết cấu báo cáo thực tập tốt nghiệp: 
 chương1: Hợp đồng nhập khẩu và tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 
 chương 2: thực trạng vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại 
công ty CPC.1 
 chương 3: một số giải pháp tăng hiệu quả ký kết và thực hiện hợp đồng 
nhập khẩu 
Mặc dù có nhiều cố gắng song do năng lực, thời gian và thông tin có 
hạnnên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Do vậy tôi 
mong các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị ở công ty CPC1 cùng các độc 
giả lượng thứ và có ý kiến đóng góp để bài viết được hoàn thiện hơn. 
Tôi xin chân thành cảm ơn ! 
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2000 
Sinh viên thực hiện: 
PHẠM NGỌC VINH 
Hoµn thiÖn viÖc ký kÕt vµ thùc hiÖn hîp ®ång NK... 
Ph¹m Ngäc Vinh Th¬ng m¹i quèc tÕ 38 3 
PHẦN 1 HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VÀ TỔ CHỨC THỰC 
HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU 
I. HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VÀ CÁC NỘI DUNG HỢP ĐỒNG NHẬP 
KHẨU 
1. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU 
a. Một số khái niệm 
Hoµn thiÖn viÖc ký kÕt vµ thùc hiÖn hîp ®ång NK... 
Ph¹m Ngäc Vinh Th¬ng m¹i quèc tÕ 38 4 
Hợp đồng mua bán ngoại thương ra đời cùng với sự hình thành và phát triển 
của thương mại quốc tế. Bản chất cuả nó là hợp đồng mua bán nói chung, 
nhưng được diễn ra trên một phạm vi địa lý rộng lớn thống nhất về ý trí giữa 
các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá. 
Theo công ước Viên 1980 thì hợp đồng mua bán ngoại thương còn gọi là 
hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán quốc tế là sự thoả thuận giữa 
các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên 
gọi là bên xuất khẩu ( bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một 
bên khác gọi là bên nhập khẩu ( bên mua ). Một tài sản nhất định, gọi là hàng 
hoá; bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng. 
Điều cốt lõi của hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các bên ký kết. 
Nếu không có sự “ thuận mua vừa bán” thì không có mua bán, không có hợp 
đồng. Hình thức của sự thoả thuận cũnglà hình thức của hợp đồng. Thoả thuận 
viết làm nên hợp đồng văn bản .ở nước ta hình thức duy nhất hợp pháp đối 
với hợp đồng nhập khẩu là văn bản. Hợp đồng văn bản la bản hợp đồng có 
chữ ký của hai bên mua bán, thư từ, hoặc điện tín, điện chữ(fax) trao đổi 
giữa các bên như bản chào hàng, chấp nhận chào hàng và xác nhận đơn đặt 
hàng. 
b. Các thành phần trong hợp đồng nhập khẩu 
- Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng nhập khẩu (thương nhân): là các bên 
có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau. Các bên tham gia ký kết phải là 
những thực thể có đủ tư cách pháp lý. Dù là pháp nhân hay tự nhiên nhân, họ 
đều phải được phép trực tiệp xuất nhập khẩu. 
 Theo quan điểm của Việt nam, điều 80 luật thương mại “ hợp đồng 
mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài là hợp đồng mua bán được ký 
kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam và một bên là thương nhân nước 
ngoài “ .Tại điều 5 khoản 6 cũng quy định : “ thương nhân được hiểu là các cá 
nhân, pháp nhân, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại 
một cách độc lập và thường xuyên “ 
. Vấn đề đặt ra là phải xác định thương nhân nước ngoài như thế nào ? theo 
điều 81 khoản 1 (luật thương mại ):chủ thể nước ngoài là thương nhân và có tư 
cách pháp lý được xác định theo căn cứ pháp luật mà thương nhân đó mang 
quốc tịch. 
- Đối tượng của hợp đồng: là hàng hoá- phải được phép mua bán theo quy 
định của pháp luật. 
Hoµn thiÖn viÖc ký kÕt vµ thùc hiÖn hîp ®ång NK... 
Ph¹m Ngäc Vinh Th¬ng m¹i quèc tÕ 38 5 
- Khách thể của hợp đồng: là hành vi di chuyển quyền sở hữu về hàng hoá 
từ bên xuất khẩu sang bên nhập khẩu. 
- Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng NK: do các bên ký kết thoả thuận chỉ 
định để bổ xung cho những điều chưa được quy định chi tiết trong hợp đồng. 
Nguồn luật đó có thể là: Luật quốc gia bên ký kết ( như luật nước người bán, 
luật nước người mua, luật nơi ký kết hợp đồng...); Luật quốc tế ( như 
Incoterm 1990, Incoterm 2000, Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng 
chứng từ UCP 400, UCP 500...) 
ồng 
c. Phân loại hợp đồng ngoại thương . 
 Hợp đồng mua bán ngoại thương được phân làm hai loaị là hợp đồng 
xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu. 
c.1 Hợp đồng xuất khẩu . 
* Loại hợp đồng này có thể là hợp đồng một chiều hoặc hai chiều 
 Hợp đồng một chiều là hợp đồng mà doanh nghiệp ngoại thương chỉ có 
mua và trả tiền. 
 Hợp đồng hai chiều là hợp đồng mà doanh nghiêp ngoại thương vưà 
mua, vừa kèm theo bán hàng, hay còn gọi là hợp đồng mua bán đối ứng. 
* Phânloại: 
- Hợp đồng xuất khẩu trực tiếp doanh nghiệp ngoại thương sẽ trực kết ký 
kết hợp đồng với đối tác nước ngoài, tự tổ chức thu gom nguồn hàng để xuất 
khẩu chịu mọi chi phí và với danh nghĩa của chính mình. 
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu : theo hợp đồng này các đơn vị uỷ thác cho 
đơn vị ngoại thương xuất khẩu hàng hoá nhất định, với danh nghĩa của doanh 
nghiệp ngoại thương nhưng chi phí là của nhà sản xuất. 
- Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu : doanh nghiệp ngoại thương giao 
nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho các đơn vị nhận gia công nước 
ngoài, và thoả thuận với họ về sản xuất gia công chế biến thành phẩm theo 
những yêu cầu như: kỹ thuật, mẫu mã, kích cỡ, chất lượng được quy định 
trước. Sau khi doanh nghiệp ngoại thương nhận hàng để xuất khẩu thì phải trả 
tiền cho đơn vị nhận gia công nước ngoài. 
- Hợp đồng liên kết xuất khẩu: Doanh nghiệp ngoại thương và một doanh 
nghiệp nước ngoài cùng bỏ vốn cùng các nguồn lực khác, cùng chịu những 
phí tổn và rủi ro để sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu . 
c.2 Hợp đồng nhập khẩu. 
 Được phân làm hai loại sau: 
Hoµn thiÖn viÖc ký kÕt vµ thùc hiÖn hîp ®ång NK... 
Ph¹m Ngäc Vinh Th¬ng m¹i quèc tÕ 38 6 
- Hợp đồng nhập khẩu trực tiếp : theo hợp đồng này doanh nghiệp kinh 
doanh xuất nhập khẩu đứng ra ký kết hợp đồng nhập khẩu một loại hàng hoá 
nhất định nào đó, để đáp ứng nhu cầu kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp 
đó . Mọi chi phí do doanh nghiệp chịu. 
- Hợp đồng nhập khâủ uỷ thác doanh nghiệp ngoại thương dưới danh nghĩa 
của mình ký kết hợp đồng nhập khẩu với nhà cung cấp nước ngoài mua một 
hoặc một số hàng hoá nhất định những hàng hoá này không phải nhập về để 
sản xuất kinh doanh cho công ty, mà là cho một đơn vị đặt hàng nào khác nhờ 
nhập khẩu hộ chi phí cho quá trình nhập khẩu này sẽ do bên đặt uỷ thác chịu, 
đơn vị nhập khẩu chỉ nhận được thù lao gọi là hoa hồng do bên đặt uỷ thác trả. 
d. Nội dung chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu. 
Tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm của hàng hoá, Hoặc tùy thuộc vào tập 
quán buôn bán giữa các bên, mà nội dung của hợp đồng có thể khác nhau. Có 
những hợp đồng đưa ra rất nhiều những điều khoản, điều kiện hết sức chặt 
chẽ và chi tiết, nhưng có những hợp đồng lại chỉ đưa ra những điều khoản cơ 
bản nhất và hết sức đơn giản . Nhưng thông thường một hợp đồng mua bán 
hàng hoá quốc tế thường gồm hai phần là: những điều trình bầy 
(representations) và các điều khoản, điều kiện (terms and conditions). 
 Trong những phần trình bầy người ta ghi: 
(1) số hợp đồng (contract no) 
(2) địa điểm và ngày tháng ký hợp đồng 
(3) tên và địa chỉ của các đương sự 
(4) những định nghĩa dùng trong hợp đồng 
(5) cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng: Đây có thể là hiệp định chính 
phủ, nghị định thư, chí ít người ta cũng đưa ra sự tự nguyện của hai bên khi 
tham gia kí kết hợp đồng . 
Ví dụ: buyer agrees to buy and the seller agrees to sell the following 
commodity under the term and conditions stipulated below : 
 Trong phần các điều khoản và điều kiện của hợp đồng bao gồm ba loại 
điều khoản: điều khoản thường lệ, điều khoản chủ yếu và điều khoản tuỳ nghi. 
- Điều khoản thường lệ : là những điều khoản mà nội dung của nó đã được 
ghi trong luật, các bên có thể đưa vào trong hợp đồng hay không nhưng mặc 
nhiên phải chấp nhận . 
- Điều khoản tuỳ nghi là những điều khoản mà các bên đưa vào hợp đồng, 
có căn cứ vào sự thoả thuận giữa các bên và trên cở sở khả năng nhu câù của 
mỗi bên . 
Hoµn thiÖn viÖc ký kÕt vµ thùc hiÖn hîp ®ång NK... 
Ph¹m Ngäc Vinh Th¬ng m¹i quèc tÕ 38 7 
- Điều khoản chủ yếu là những điều khoản bắt buộc phải có trong hợp 
đồng . 
2. CÁC ĐIỀU KHOẢN CHỦ YẾU TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC 
TẾ. 
a. Điều khoản về tên hàng : 
Tên hàng là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng, thư hỏi hàng, 
hợp đồng và nghị định thư. Nó xác định chính xác đối tượng mua bán, trao 
đổi. Vì vậy các bên luôn tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng. Sau đây là một 
số cách thông dụng để biểu đạt tên hàng: ghi tên thương mại, tên khoa học, 
và tên thông dụng của hàng hoá sản xuất, kèm theo địa phương sản xuất, tên 
hãng sản xuất hoặc kèm theo công dụng của chúng ... 
b. Điều khoản về phẩm chất . 
Phẩm chất là điều khoản nói lên mặt chất của đối tượng-hàng hoá mua bán. 
điều kiên phẩm chất thể hiện những yêu cầu về mặt chất của hàng hoá như tính 
năng ( lý tính, hoá tính, tính chất cơ lý...) quy cách, kích thước, tác 
dụng...của hàng hoá đó. Các bên quan hệ của hợp đồng có thể thoả thuận lựa 
chọn việc xác định quy cách phẩm chất của hàng hoá theo một trong các cách 
thức sau đây : 
- Mua bán hàng hoá theo phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn: phương pháp này xác 
định phẩm chất hàng hoá dựa vào tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn phương 
pháp sản xuất, chế biến, đóng gói, kiểm tra hàng hoá ... ví dụ iso 9000 
TCVN ... là cơ sở để xác định hàng hoá chất lượng . 
- Mua bán hàng hoá theo mẫu: phương pháp này xác định chất lượng hàng 
hóa trên căn cứ một số ít hàng hoá mà bên bán đưa làm mẫu hàng. Người bán 
phải có nghĩa vụ giao hàng cho người mua theo đúng mẫu. Mẫu hàng hoá sẽ là 
cơ sở để làm đối chứng với hàng hoá được giao, nếu các bên thoả thuận áp 
dụng cách thức này thì mẫu sẽ phải bảo quản lưu giữ theo nguyên tắc chọn 3 
mẫu như nhau cho bên bán, bên mua và bên thứ 3 cất giữ, tất cả các mẫu 
hàng đó đều phải có xác nhận của các bên, được niêm phong và bảo quản 
đúng yêu câù kỹ thuật đối với mẫu. 
- Một số phương pháp khác: hàng hoá mua bán có thể được xác định phẩm 
chất qua quy cách hàng hoá(Specification), hay chỉ tiêu đại khái quen dùng, 
hay hàm lượng chất chủ yếu trong hàng hoá... 
c. Điêù khoản về số lượng: 
 Điều khoản về số lượng cần ghi chính xác số lượng hàng hoá, hoặc có 
thể ghi số lượng hàng hoá kèm dung sai. Do tính chất phức tạp của hệ thống 
đo lường được áp dụng trong thương mại quốc tế, các bên ký kết cần phải 
Hoµn thiÖn viÖc ký kÕt vµ thùc hiÖn hîp ®ång NK... 
Ph¹m Ngäc Vinh Th¬ng m¹i quèc tÕ 38 8 
thoả thuận chọn và áp dụng tên những đơn vị phổ biến và dễ hiểu để tránh 
những hiểu lầm đáng tiếc xẩy ra trong giao dịch của mình . 
 Đối với đơn vị dùng tính số lượng thì tuỳ vào từng loại sản phẩm và tuỳ 
thuộc vào tập quán khác nhau, ví dụ đối với sản phẩm đơn vị dùng để tính là 
viên, vỉ, lọ hộp, chai, mét tấn ... 
 Phương pháp quy định trọng lượng gồm: trọng lượng cả bì, trọng lượng 
tịnh, trọng lượng thương mại và trọng lượng lý thuyết . 
Số lượng có thể được ấn định là một con số cụ thể, song cũng có thể là con 
số phỏng chừng. Tức trong giao dịch có thể giao nhận theo một số lượng cao 
hơn hoặc thấp hơn số lượng quy định trong hợp đồng. Khoản chênh lệch là 
khoản dung sai về số lượng. Khoảng này thường được quy định trong các hợp 
đồng qua các cách ghi như: about( khoảng chừng), approximately( xấp xỉ), 
hoặc moreless( hơn kém), hay +, -(cộng trừ)...Nếu khoảng dung sai này 
không được ghi rõ ràng trong hợp đồng thì nó được hiểu theo tập quán buôn 
bán hiện hành đối với mặt hàng có liên quan. 
d. Điều khoản về bao bì, kí mã hiệu: 
Trong điều khoản này, các bên thường thoả thuận với nhau về yêu cầu chất 
lượng và giá cả của bao bì như: Chất lượng bao bì, phương pháp cung cấp 
bao bì và giá cả bao bì nhằm bảo đảm cho lộ trình vận chuyển và bảo quản 
hàng, đồng thời nâng cao tính hấp dẫn cho sản phẩm. 
Chất luợng bao bì có qui định chung như phải phù hợp với phương thức vận 
tải, với từng phương thức vận tải khác nhau thì có yêu cầu khác nhau về chất 
lượng bao bì. Trong thực tế đã hình thành tập quán quốc tế về chất lượng bao 
bì trong từng phương thức vận chuyển 
Chất lượng của bao bì cũng có thể được quy định cụ thể về vật liệu làm bao 
bì, về hình thức bao bì, về kích cỡ, số lớp và cách thức cấu tạo số lớp bao bì 
đó. 
 Phương thức cung cấp bao bì có thể là: Bên bán cung cấp bao bì cùng với 
việc giao hàng cho bên mua, hoặc bên bán ứng trước bao bì để đóng gói hàng 
hoá, sau khi nhận hàng bên mua phải trả lại bao bì (áp dụng với bao bì hàng 
hoá có gía trị ) hay bên bán cung cấp bao bì đồng thời với việc giao hàng cho 
bên mua, hay bên bán yêu cầu bên mua phải gửi bao bì đến trước để đóng gói 
sau đó mới nhận hàng. 
Giá cả của bao bì có thể được xác định bằng cách tính luôn vào giá cả hàng 
hoá hay bên mua trả riêng hoặc tính như giá cả của hàng hoá. 
Hoµn thiÖn viÖc ký kÕt vµ thùc hiÖn hîp ®ång NK... 
Ph¹m Ngäc Vinh Th¬ng m¹i quèc tÕ 38 9 
 Quy định về ký mã hiệu hàng hoá đây là điều khoản nhằm tạo điều kiện cho 
việc giao nhận hàng hoá, bốc dỡ hàng hoá được thuận tiện. 
e.Điều khoản giá cả 
 Các bên có thể xác định cụ thể trong hợp đồng giá cả của hàng hoá hoặc 
quy định cách xác định giá cả . Giá cả trong hợp đồng phải được biểu thị rõ về 
đơn giá, tổng giá, đồng tiền tính giá và đồng tiền thanh toán, điều khoản bảo 
lưu về giá cả đề phòng rủi ro tăng gía kể từ khi hợp đồng được xác lập cho đến 
khi các bên thực hiện hợp đồng. 
 + Về đồng tiền tính giá : giá cả trong buôn bán quốc tế có thể được thể hiện 
bằng đồng tiền của bên xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc nước thứ 3 . thường 
thì các bên lợa chọn đồng tiền có tinhs quốc tế như USD... 
 + Mức giá giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại thương là giá quốc tế việc 
xuất khẩu thấp hơn giá quốc tế và nhập khẩu cao hơn giá quốc tế làm tổn hại 
đến doanh nghiệp và lơi ích quốc gia. Vì vậy trước khi ký kết hợp đồng các 
bên phải xác định theo các nguyên tắc định giá quốc tế. 
Có 4 phương pháp quy định giá như sau: 
(1) giá cố định( fixed price): giá cả được ký kết vào lúc ký kết hợp đồng và 
không được sửa đổi nếu không có sự thoả thuận khác 
(2) giá quy định sau: giá cả không được quy định ngay sau khi ký kết hợp 
đồng mua bán mà được xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng 
(3) giá cả được xét lại ( revisabale price): giá đã được xác định trong lúc ký 
kết hợp đồng, nhưng có thể được xem xét lại nếu sau này vào lúc giao hàng 
giá cả của hàng hoá đó giao động tới một mức nhất định thì hai bên có thể thoả 
thuận lại về điều kiện về giá hàng hoá. 
(4) Giá di động ( sliding scale prices ) ; là giá cả được tính toán dứt khoát 
vào lúc thực hiện hợp đồng trên cơ sở giá cả quy định ban đầu có đề cập đến 
những biến động về chi phí sản xuất trong thời kỳ thực hiện hợp đồng. 
+Việc xác định giá cả hàng hoá luôn định rõ điệu kiện cơ sở giao hàng của 
hợp đồng đó. Để quy đổi giữa giá FOB và giá CIF được tính theo công thức 
sau: 
 FOB= CIF -I - F = CIF -r. CIF (1+ N) - F 
 I: là bảo hiểm 
 F: là cước phí vận tải 
 r: là suất phí bảo hiểm 
 N: là % lãi dự tính 
 Khi giá quốc tế là giá FOB, quy dẫn về giá CIF như sau: 
Hoµn thiÖn viÖc ký kÕt vµ thùc hiÖn hîp ®ång NK... 
Ph¹m Ngäc Vinh Th¬ng m¹i quèc tÕ 38 10 
 CIF = C +I + R = C +R. CIF. (1+N ) +F 
 CIF - R. CIF (1+N) = C + F 
 CIF = C+F/ (1- R(1+N)) 
C ; là giá vốn hàng hoá 
+ Để khuyến khích, hỗ trợ, thưởng người mua bên bán thường dùng 
phương pháp giảm giá như: giảm giá do trả tiền sớm, do thời vụ, do mua khối 
lượng lớn... 
f. Điều khoản về giao hàng 
 Nội dung của điều khoản này bao gồm: thời hạn giao hàng, địa điểm 
phương thức và những quy định giao hàng. 
+ Thời hạn giao hàng là thời hạn mà bên bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao 
hàng cho bên mua . Nếu các bên không có thoả thuận gì thì thời hạn này cũng 
là lúc di chuyển rủi ro và tổn thất ( nếu có) của hàng hoá từ người bán sang 
người mua.Thời hạn này có thể là giao hàng có định kỳ( một ngày cố định 
hoặc là ngày cuố cùng của thời hạn giao hàng hoặc là một khoảng thời gian 
xác định.) hay là giao hàng ngay hoặc là giao hàng không định kỳ( sau khi 
nhận LC một số ngày hay khi nào xin được giấy phép xuất khẩu. 
+ Địa điểm giao hàng: Địa điểm này luôn gắn chặt với phương thức chuyên 
chở hàng hoá và điều kiện cơ sở giao hàng ( được qui định trong Intercoms 
90). Thông thường thì điều kiện này đã được xác định rõ trong điều kiện cơ sở 
giao hàng, ví dụ: Trong hợp đồng qui định CIF Hải Phòng, điều này cũng 
đồng nghĩa với việc giao nhận hàng sẽ diễn ra tại cửa khẩu cảng biển Hải 
Phòng. 
+ Phương thức giao hàng: gồm các bước sau: 
Giao hàng sơ bộ: Là bước đầu xem xét, xác định ngay tại địa điểm sản xuất 
hoặc nơi gửi hàng, sự phù hợp về chất lượng, số lượng hàng hoá so với hợp 
đồng. 
Giao nhận về số lượng, chất lượng: kiểm tra chính xác tính phù hợp của hợp 
đồngtrtên phương diện số lượng và chất lượng hàng được giao. 
Giao nhận cuối cùng: Là sự xác nhận rằng người bán đã hoàn thành nghĩa vụ 
giao hàng. 
+ Có những qui định thường không được đưa vào nội dung của hợp đồng 
nhưng nó đã trở thành điều khoản thông lệ, buộc các bên phải thực hiện như: 
Việc thông báo giao hàng, trước khi giao hàng, người bán thông báo là hàng 
đã sẵn sàng để giao hoặc đã đem ra cảng để giao. Người mua thông báo cho 
người bán những điều cần thiết để gửi hàng hoặc chi tiết của tàu đến nhận 
Hoµn thiÖn viÖc ký kÕt vµ thùc hiÖn hîp ®ång NK... 
Ph¹m