Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của nhà nước phải đổi mới để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế phát triển. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó ban quản lý doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh là một cộng việc rất quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Mọi hoạt động, mọi nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp đều được hạch toán để đi đến công việc cuối cùng là xác định kết quả kinh doanh. Căn cứ vào đó, các nhà quản lý mới có thể biết được quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình có đạt được hiệu quả hay không và lời lỗ thế nào? Từ đó, sẽ định hướng phát triển trong tương lai.Với chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp nên công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của việc quản lý ở doanh nghiệp.Để thấy tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và kế toán xác định kế quả kinh doanh nói riêng, em đã chọn đề tài cho chuyên đề
tốt nghiệp của mình là “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải và Dịch Vụ Long Hải”.
100 trang |
Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 15513 | Lượt tải: 11
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải và Dịch Vụ Long Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của nhà nước phải đổi mới để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế phát triển. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó ban quản lý doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh là một cộng việc rất quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Mọi hoạt động, mọi nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp đều được hạch toán để đi đến công việc cuối cùng là xác định kết quả kinh doanh. Căn cứ vào đó, các nhà quản lý mới có thể biết được quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình có đạt được hiệu quả hay không và lời lỗ thế nào? Từ đó, sẽ định hướng phát triển trong tương lai.Với chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp nên công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của việc quản lý ở doanh nghiệp.Để thấy tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và kế toán xác định kế quả kinh doanh nói riêng, em đã chọn đề tài cho chuyên đề
tốt nghiệp của mình là “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải và Dịch Vụ Long Hải”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải và Dịch Vụ Long Hải.
- Mô tả và phân tích về thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải và Dịch vụ Long Hải và đưa ra giải pháp để hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty này.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải và Dịch Vụ Long Hải.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a Đối tượng nghiên cứu
-Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải và Dịch Vụ Long Hải.
b Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Thương Mại –Vận Tải và Dịch Vụ Long Hải.
- Việc phân tích được lấy số liệu của năm..
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu tại đơn vị thực tập.
- Phân tích các số liệu ghi chéo trên sổ sách của công ty ( sổ cái, sổ chi tiết, sổ tổng hợp, báo cáo tài chính,..)
- Phỏng vấn lãnh đạo công ty.
- Tham khảo một số sách chuyên ngành kế toán và một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Giúp sinh viên nghiên cứu nắm rõ cở sở lý luận về công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Vận dụng cở sở lý luận về thực tế để từ đó thấy rõ sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tế.
- Công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phản ánh chính xác,
kịp thời và đầy đủ thông tin về doanh thu và các khoản giảm trừ, chi phí.. Giúp cho ban lãnh đạo tham khảo và đưa ra lựa chọn hợp lý cho những quyết định kinh doanh hiệu quả nhất.
6. Bố cục đề tài
Ngoài mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chương:
* Chương 1: Cở sở khoa học và tổng quan tài liệu về kế toán bán hàng và xác dịnh kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại Vận Tải và Dịch Vụ Long Hải
* Chương 2: Thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải và Dịch Vụ Long Hải
* Chương 3: Đánh giá và một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại Vận Tải và Dịch Vụ Long Hải.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Cở sở khoa học về kế toán bán hàng và xác dịnh kết quả kinh doanh tại Doanh Nghiệp Thương Mại
1.1.1. Khái niệm về kế toán bán hàng
- Bán hàng là quy trình bên bán chuyển giao quyền sở hữu về hàng bán cho bên mua để từ đó thu được tiền hoặc quyền thu tiền ở bên mua.
- Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau:
+ Có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
+ Có sự thay đổi về quyền sở hữu hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cở sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2. Khái niệm về xác đinh kết quả kinh doanh
- Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh thong thường và kết quả kinh doanh các hoạt đông khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
- Việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối kỳ, cuối quý hoặc cuối năm tùy vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp cho những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh là cơ sở xác đinh chính xác kết quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hòa giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, cá nhân và các cá nhân người lao động.
1.1.4. Một số khái niệm liên quan đến bán hàng
-Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt đông cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
-Doanh thu thuần: là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại chính là trị giá mua của hàng hóa cộng với chi phí mua hàng hóa phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ.
-Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu lỗi thời.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồn kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không dung chủng loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận hàng hóa bị trả lại đồng thời ghi giảm giá vốn hàng bán tương ứng trong kỳ.
- Các loại thuế làm giảm doanh thu: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện hành của luật thuế tùy thuộc vào từng mặt hàng khác nhau. Thuế tiêu thụ đặc biệt phát sinh khi doanh nghiệp cung cấp các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cho khách hàng. Khi đó, doanh thu bán hàng được ghi nhận trong kỳ theo giá bán trả ngay đã bao gồm thuế tiêu thụ tiêu thụ đặc biệt( nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng). Doanh nghiệp phải xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp vào ngân sách nhà nước căn cứ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, tiêu thụ thành phẩm về số lượng, chất lượng và chủng loại.
- Phản ánh và giám sát tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, hướng dẩn các bộ phận lien quan thực hiện việc ghi chép ban đầu về thành phẩm.
- Xác định và phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động, xác định kết quả và phân phối kết quả của kinh doanh.
- Tham gia kiểm kê đánh giá thành phẩm, lập báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích tình hình tiêu thụ, lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.6 .Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán
1.1.6.1. Các phương thức bán hàng
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho của Doanh Nghiệp Số hàng này khi giao cho người mua thì được trả tiền ngay hoặc được chấp nhận thanh toán.Vì vậy, sản phẩm xuất bán được coi là đã bán hoàn thành.
- Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách: là phương thức mà bên bán gửi đi cho khách hàng theo các điều kiện ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng này được coi là đã bán và bên bán đã mất quyền sở hữu về số hàng đó.
- Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng: là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng.
- Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định
- Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: là phương thức bán hàng mà DN đem sản phẩm vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của vật tư, hàng hoá tương ứng trên thị trường.
1.1.6.2. Các phương thức thanh toán
- Thanh toán bằng tiền mặt: theo phương thức này, việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời và người bán sẽ nhận được ngay số tiền mặt tương ứng với số hàng hoá mà mình đã bán.
- Thanh toán không dung bằng tiền mặt: theo phương thức này, người mua có thể thanh toán bằng các loại séc, trái phiếu, cổ phiếu, các loại tài sản có giá trị tương đương
1.1.7. Kế toán doanh thu bán hàng
* Nguyên tắc xác nhận thời điểm ghi nhận doanh thu
+ Ghi nhận doanh thu trước thời điểm giao hàng: đây là trường hợp phổ biến về việc ghi nhận doanh thu. Doanh thu được ghi nhận khi quyền sở hửu sản phẩm, hàng hóa được chuyển giao cho khách hàng hoặc hoàn thành cung cấp dịch vụ cho khách hàng, và khách hàng đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, các khoản phụ thu, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản ánh theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu được phản ánh trên tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu tính trên tổng giá mua bán.
- Doanh thu bán hàng phải được theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt hàng khác nhau.
Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp lao vụ, dịch vụ
+ Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
+ Tài khoản 5118: Doanh thu khác
Tài khoản sử dụng: TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
NỢ Kết cấu và nội dung TK 511 CÓ
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
1.1.7.1. Phương pháp kế toán
a, Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
TK 333
TK 511
TK 111, 112
Các khoản thuế tính vào DT
Doanh thu thu bằng tiền
(thuế TTĐB, thuế xuất khẩu)
TK 911
K/C doanh thu thuần
DT được chuyển thẳng để trả nợ
TK 331, 341
TK 131
DT chưa thu tiền
TK 3331
Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
b , Bán hàng theo phương thức gửi hàng đại lý
TK 131
TK 511
TK 632
TK 157
TK 155
cho đại lý
Ghi nhận giá vốn
DT bán hàng đại lý
Xuất hàng gửi
khi hàng được tiêu thụ
đại lý
TK 3331
TK 641
Hoa hồng
Thuế GTGT
Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức gửi hàng đại lý
trả góp từng kỳ
TK 511
111, 1111112
TK 3387
TK 515
DT tiền lãi bán hàng
DT tính theo
giá trả tiền ngay
Khoản thu ngay
bằng tiền mặt
CL giữa giá bán
trả góp và giá bán trả tiền ngay
TK 3331
Thuế GTGT
TK 131
Khoản tiền khách
hàng chưa
thanh toán
c, Bán hàng theo phương thức trả góp
Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả góp
d , Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
TK 131
TK 511
TK 152
Số CL trả thêm
DT xuất hàng đi trao đổi
TK 3331
Thuế GTGT hàng
xuất trao đổi
TK 111, 112
Giá trị hàng nhận đổi về
TK 133
nhận đổi về
Thuế GTGT hàng
TK 111, 112
Số CL được trả thêm
Sơ đồ 1.4: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
1.1.8. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 3332: thuế tiêu thụ đặt biệt: là một loại thuế gián thu tính trên giá bán chưa có thuế tiêu thụ đặt biệt đối với một mặt hàng nhất định mà doanh nghiệp sản xuất, hoặc thu trên giá nhập khẩu đối với một số mặt hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu.
- Tài khoản 3333: Thuế xuất nhập khẩu: là loại thuế trực thu, tính trực tiếp trên giá các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
- Tài khoản 521: các khoản giảm trừ doanh thu: Tài khoản này dung để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn.
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu và nội dung TK 632:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
-Số giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng.
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại,đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
sử dụng hết.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 ‘‘Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo
NỢ Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu CÓ
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ hoạch toán
TK 111, 112, 131 Tk 521 TK 511
HBBTL,GGHB, CKTM
Tk 3331
K/c xác định DTT
Thuế
VAT
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hoạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.1.9. Kế toán giá vốn hàng bán
* Các phương pháp tính giá hàng xuất kho
- Tính theo giá thực tế đích danh
- Tính theo giá bình quân gia quyền
- Tính theo giá nhập trước, xuất trước
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị HTK mà phải tính vào GVHB của kỳ kế toán.
- Các khoản hao hụt, mất mát của HTK sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
-Số chệnh lệch giữa số DP giảm giá HTK phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập DP năm trước chưa sử dụng hết.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
NỢ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. CÓ
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ hoạch toánTK 155, 157
TK 155
TK 632
Giá thực tế hàng đã bán
bị trả lại
Giá thực tế của hàng xuất kho
bán trực tiếp
TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Giá thực tế của
bán đã tiêu thụ
hàng gửi bán
TK 157
Giá thực tế hàng gửi
TK 1381, 1388
TK 3381
bán phát hiện thừa
Giá thực tế hàng gửi
Giá thực tế hàng gửi
bán phát hiện thiếu
Sơ đồ 1.6: Kế toán giá vốn hàng bán tại các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.1.10. Kế toán chi phí bán hàng và kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.10.1. Kế toán chi phí bán hàng
- Chi phí bán hàng: là các chi phí phát sinh lien quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ, như:
+ Chi phí nhân viên: gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa.
+ Chi phí vật liệu, bao bì: gồm chi phí nhiên liệu, bao bì dùng cho vận chuyển, bảo quản sản phẩm trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho bảo quản, sửa chửa TSCĐ ở bộ phận bán hàng,
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng: gồm giá trị công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán hàng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
+ Chi phí bảo hành: bao gồm các chi phí sửa chữa sản phẩm, hàng hóa bị hỏng trong thời gian bảo hành.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như: chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, thuê bến bãi, thuê bốc vác, vận chuyển hàng đi bán, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu,
+ Chi phí bằng tiền khác: chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, chào hàng, hội nghị khách hàng,.
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 641: Tài khoản này phản ánh các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hang hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
NỢ Tài khoản 641 – chi phí bán hàng CÓ
- Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên
+ Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
+ Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ Tài khoản 6412 - Chi p