Trong hệ thống các công cụ quản lý thì kế toán là m ột trong những công cụ
quản lý hữu hiệu nhất. Nó là nguồn thông tin số liệu đáng tin cậy để Nhà Nước điều 
hành nền kinh tế, ki ểm tra và kiểm soát hoạt động của các ngành, các khu vực. 
Trong nền kinh tế thì xu hướng tất y ếu chung của các nhà đầu tư, các chủ
Doanh Nghiệp lớn, vừa và nhỏ đều hướng tới m ục tiêu là đạt được lợi nhuận. Họ rất 
quan tâm đến kết quả cuối cùng trong m ột thời gian (tháng, quý và năm) mà họ đã bỏ
vốn của mình ra để đầu tư vào kinh doanh. Điều đó dẫn đến bộ phận kế toán tại doanh 
nghiệp phải theo dõi sát quá trình mua bán hàng cho đến khi xác định kết quả kinh 
doanh, để hạch toán nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời. Thực hiện tốt quá trình này sẽ giúp 
doanh nghiệp có thể thu hồi vốn nhanh, bù đắp chi phí, đồng thời thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển, nâng cao đời sống người lao động.
Hệ thống kế toán tại các đơn vị đóng một vai trò rất quan trọng, đặc biệt đối với 
các công ty kinh doanh theo lĩnh vực thương mại thì việc mua bán hàng và xác định 
kết quả kinh doanh mang tính cấp thiết.
Với nhận thức đó, kết hợp với việc tìm hiểu thực tế tại Công Ty TNHH Keo 
Tổng Hợp Đại Đông nên em quyết định chọn chuyên đề: “ Kế toán Doanh thu, chi 
phí và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh”
Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những vấp váp, 
thi ếu xót. Kính mong quý Thầy Cô, Quý Công Ty góp ý, bổ sung để đề tài của em 
được hoàn thiện hơn, bản thân em khắc phục những yếu kém, tích lũy kinh nghiệm và 
nâng cao năng lực trong thực tế sau này.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 76 trang
76 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 20511 | Lượt tải: 9 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Chuyên đề tốt nghiệp 
Đề tài 
“ Kế toán Doanh thu, chi phí và Xác 
Định Kết Quả Kinh Doanh” 
GVHD:Th.S Lê Đài Trang 
SVTH: Đỗ Thị Lệ Hằng 
Lớp HC16KT008 
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Đài Trang 
SVTH: Đỗ Thị Lệ Hằng Lớp HC16KT008 
2 
LỜI MỞ ĐẦU 
   
1. Lý do chọn đề tài: 
Trong hệ thống các công cụ quản lý thì kế toán là một trong những công cụ 
quản lý hữu hiệu nhất. Nó là nguồn thông tin số liệu đáng tin cậy để Nhà Nước điều 
hành nền kinh tế, kiểm tra và kiểm soát hoạt động của các ngành, các khu vực. 
Trong nền kinh tế thì xu hướng tất yếu chung của các nhà đầu tư, các chủ 
Doanh Nghiệp lớn, vừa và nhỏ đều hướng tới mục tiêu là đạt được lợi nhuận. Họ rất 
quan tâm đến kết quả cuối cùng trong một thời gian (tháng, quý và năm) mà họ đã bỏ 
vốn của mình ra để đầu tư vào kinh doanh. Điều đó dẫn đến bộ phận kế toán tại doanh 
nghiệp phải theo dõi sát quá trình mua bán hàng cho đến khi xác định kết quả kinh 
doanh, để hạch toán nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời. Thực hiện tốt quá trình này sẽ giúp 
doanh nghiệp có thể thu hồi vốn nhanh, bù đắp chi phí, đồng thời thực hiện đầy đủ 
nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển, nâng cao đời sống người lao động. 
Hệ thống kế toán tại các đơn vị đóng một vai trò rất quan trọng, đặc biệt đối với 
các công ty kinh doanh theo lĩnh vực thương mại thì việc mua bán hàng và xác định 
kết quả kinh doanh mang tính cấp thiết. 
Với nhận thức đó, kết hợp với việc tìm hiểu thực tế tại Công Ty TNHH Keo 
Tổng Hợp Đại Đông nên em quyết định chọn chuyên đề: “ Kế toán Doanh thu, chi 
phí và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh” 
Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những vấp váp, 
thiếu xót. Kính mong quý Thầy Cô, Quý Công Ty góp ý, bổ sung để đề tài của em 
được hoàn thiện hơn, bản thân em khắc phục những yếu kém, tích lũy kinh nghiệm và 
nâng cao năng lực trong thực tế sau này. 
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài: 
- Tìm hiểu về quá trình hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh 
doanh tại Công Ty TNHH Keo Tổng Hợp Đại Đông 
- So sánh giữa cơ sở lý luận và thực tế áp dụng ở công ty. 
- Đánh giá, nhận xét và kiến nghị một vấn đề nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán tại 
công ty. 
3. Phương pháp nghiên cứu: 
- Thu thập số liệu ở đơn vị thực tập. 
- Phân tích các số liệu ghi chép trên sổ sách của công ty (Sổ chi tiết, sổ tổng hợp, 
chứng từ ghi sổ, bảng cân đối nhập xuất tồn vật liệu…). 
- Tìm hiểu, học hỏi thêm thực tế tại công ty từ ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là các 
Anh Chị có kinh nghiệm về kế toán. 
- Tham khảo một số sách chuyên ngành kế toán và một số văn bản quy định chế độ 
tài chính hiện hành của Bộ Tài Chính, kết hợp với vận dụng những gì đã học được 
ở trường. 
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Đài Trang 
SVTH: Đỗ Thị Lệ Hằng Lớp HC16KT008 
3 
4. Phạm vi nghiên cứu: 
- Đề tài được thực hiện tại Công Ty TNHH Keo Tổng Hợp Đại Đông 
- Việc phân tích lấy số liệu năm 2012. 
5. Cấu trúc đề tài: 
Bao gồm bốn chương: 
 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ 
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 
 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KEO 
TỔNG HỢP ĐẠI ĐÔNG 
 CHƯƠNG 3: THỰC TẾ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC 
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KEO TỔNG 
HỢP ĐẠI ĐÔNG 
 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN 
THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ 
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KEO TỔNG HỢP ĐẠI ĐÔNG 
 KẾT LUẬN 
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Đài Trang 
SVTH: Đỗ Thị Lệ Hằng Lớp HC16KT008 
4 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI 
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 
1. Những vấn đề chung 
 Khái niệm doanh thu bán hàng 
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán , phát sinh 
từ các họat động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn 
chủ sở hữu không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao 
gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. 
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 
Chi phí : 
Kết quả kinh doanh: 
 Điều kiện và nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng 
 Điều kiện ghi nhận doanh thu 
Hàng hóa chỉ được xác định là tiêu thụ và doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng 
thời thỏa mãn năm điều kiện theo VAS 14: 
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở 
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. 
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu 
hàng hóa hoặc người kiểm soát hàng hóa. 
- Doanh thu được xây dựng tương đối chắc chắn. 
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán 
hàng. 
- Xác định được chi phí có liên quan đến lợi ích bán hàng. 
 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu 
Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dich vụ là một chỉ tiêu quan trọng, phản 
ánh quy mô kinh doanh, khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp, đồng thời liên quan 
mật thiết đến việc xác định lợi nhuận doanh nghiệp. Do đó khi xác định doanh thu phải 
tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản là: 
 - Cơ sở dồn tích : doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh , không 
phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền, do vậy doanh thu bán hàng được xác định theo 
giá trị hợp lí của các khảo đã thu hoặc sẽ thu được. 
- Phù hợp: khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp 
- Thận trọng: doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc 
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế. 
 Các phương thức bán hàng 
 Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá 
Bán buôn là cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất….Đặc điểm của hàng hóa 
bán buôn là hàng vẫn còn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng 
thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. 
a. Phương thức bán hàng qua kho 
 Hàng hóa được mua và dự trữ trước trong kho, sau đó mới xuất ra bán. 
 Có hai hình thức giao hàng: 
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Đài Trang 
SVTH: Đỗ Thị Lệ Hằng Lớp HC16KT008 
5 
 Bán hàng tại kho: Người mua nhận hàng trực tiếp tại đơn vị bán hàng xuất kho 
giao cho người mua. Khi bên bán xuất hóa đơn thì ghi nhận doanh thu. 
 Giao hàng theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất kho gửi hàng và giao tại 
địa điểm quy định. Khi xuất hàng, kế toán xuất hóa đơn VAT, khi việc giao nhận kết 
thúc, bên mua chấp nhận và ký vào hóa đơn thì doanh thu được ghi nhận. 
b. Phương thức bán hàng không qua kho (bán buôn vận 
chuyển thẳng) 
 Hàng hóa được mua đi bán lại ngay mà không phải qua thủ tục nhập xuất kho của 
doanh nghiệp. 
c. Phương thức bán hàng giao đại lý ký gởi bán đúng giá, 
hưởng hoa hồng 
 Theo phương thức này, doanh nghiệp sản xuất hàng ký gởi cho các đại lý để đại 
lý bán. Đại lý bán đúng giá doanh nghiệp đã giao và hưởng hoa hồng đại lý. Đại lý phải 
nộp thuế GTGT đối với tiền hoa hồng thu được từ hoạt động đại lý. Chủ hàng chịu toàn 
bộ thuế GTGT của hàng tiêu thụ, khoản hoa hồng đại lý được hạch toán vào chi phí bán 
hàng. Cụ thể: 
 Doanh nghiệp giao hàng cho đại lý: khi xuất hàng cho cơ sở nhận làm đại lý 
đơn vị sử dụng Phiếu xuất kho kiêm hóa đơn vận chuyển nội bộ. 
 Đại lý khi bán hàng sẽ lập hóa đơn GTGT của cơ sở đại lý. Định kỳ lập bảng kê 
hàng hóa bán ra ( theo mẫu số 02/GTGT) gởi cho doanh nghiệp để doanh nghiệp lập 
hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế đã tiêu thụ. 
 Kế toán bán lẻ hàng hoá 
a. Phương thức bán hàng thu tiền tập trung 
Trong phương thức này, nhân viên bán hàng phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng. 
Việc thu tiền do nhân viên khác đảm nhận. Cuối ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu tiền, lập 
phiếu nộp tiền, nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu báo cáo bán 
hàng và giấy nộp tiền và sau đó chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ. 
b. Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp 
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng kiêm luôn việc thu tiền, thích hợp với quy 
mô bán lẻ nhỏ. Cuối ngày, cuối ca, định kỳ lập báo cáo bán hàng và lập phiếu nộp tiền chuyển 
vào phòng kế toán. 
 Chứng từ sử dụng 
 Hóa đơn 
- Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01-GTKT-3LL) 
- Hóa đơn (Mẫu 01-GTKT-2LN). 
- Hóa đơn bán hàng (Mẫu 02-GTTT-3LL). 
- Hóa đơn (Mẫu 02-GTGT-2LN). 
- Hóa đơn bán hàng thông thường. 
- Hóa đơn (Mẫu 01GTKT3/001). 
- Hóa đơn (Mẫu 01GTKT4/001). 
- Hóa đơn các doanh nghiệp tự in. 
 Phiếu xuất kho 
 Phiếu thu, giấy báo có cửa ngân hàng 
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Đài Trang 
SVTH: Đỗ Thị Lệ Hằng Lớp HC16KT008 
6 
 Bảng kê hàng hóa bán ra, bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ 
 Các chứng từ khác có lien quan, bảng kê tính thuế 
 Tài khoản sử dụng 
 Kế toán sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” 
+ Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2, tài khoản này không có số dư cuối kỳ. 
 TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa” 
 TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm” 
 TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” 
 TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá” 
 TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư” 
 Kế toán sử dụng tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” 
+ Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2, tài khoản này không có số dư cuối kỳ. 
 TK 5121 “Doanh thu bán hàng hóa” 
 TK 5122 “Doanh thu bán các thành phẩm” 
 TK 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” 
 Kế toán doanh thu bán hàng 
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp 
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã 
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán 
và giá trị hàng bán bị trả lại. 
 Tài khoản: TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” 
Bên Nợ: 
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng 
thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là 
đã bán trong kỳ kế toán; 
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp 
trực tiếp; 
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; 
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ; 
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ; 
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. 
Bên Có: 
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh 
nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. 
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. 
- Các quy định khi hạch toán doanh thu bán hàng: 
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương 
pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.. 
 + Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc 
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (Bao gồm cả 
thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu). 
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Đài Trang 
SVTH: Đỗ Thị Lệ Hằng Lớp HC16KT008 
7 
 + Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng 
nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không 
được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và 
cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” về 
khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài 
khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền 
bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu. 
- Không hạch toán vào Tài khoản 511 các trường hợp sau: 
 + Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến. 
 + Trị giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa công ty, Tổng công ty với các đơn vị 
hạch toán phụ thuộc. 
 + Trị giá sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho nhau giữa Tổng công ty với các đơn 
vị thành viên. 
 + Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách 
hàng nhưng chưa được xác định là đã bán. 
 + Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (Chưa được xác định là đã 
bán). 
 + Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu 
bán hàng và cung cấp dịch vụ 
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Đài Trang 
SVTH: Đỗ Thị Lệ Hằng Lớp HC16KT008 
8 
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN 
 Sơ đồ 1.1 : Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ 
 Các khoản giảm trừ doanh thu 
 Khái niệm 
Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được (doanh thu thuần) có thể thấp 
hơn doanh thu bán hàng. Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các 
khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm: 
 Chiết khấu thương mại 
 Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho 
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối 
333 
(thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) 
Các khoản thuế tính trừ vào doanh thu 
Khoản chiết khấu kết chuyển 
Doanh thu của hàng bị 
trả lại kết chuyển 
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển 
Doanh thu thuần 
Doanh thu bằng tiền 
Doanh thu chuyển thẳng 
vào ngân hàng 
Doanh thu được chuyển 
thẳng để trả nợ 
Doanh thu chưa thu tiền 
Doanh thu bằng hàng 
 (hàng đổi hàng) 
521 511 111, 112 
113 
311, 315 
131 
152,156 
531 
532 
911 
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Đài Trang 
SVTH: Đỗ Thị Lệ Hằng Lớp HC16KT008 
9 
lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, hoặc phát sinh trên tổng khối lượng hàng 
tích lũy mà khách hàng đã mua trong thời gian nhất định tùy thuộc vào chính sách 
chiết khấu thương mại của bên bán. 
 Tài khoản sử dụng 521 “Chiết khấu thương mại” 
 Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ 
 Hàng hóa bị trả lại 
 Khái niệm: Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu 
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam 
kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, 
quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm 
tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ. 
 Chứng từ sử dụng: Biên bảng xác nhận hàng bán bị trả lại 
 Tài khoản sử dụng 531 “Hàng bán bi trả lại” 
 Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ 
 Giảm giá hàng bán 
 Khái niệm: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một 
phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Như vậy giảm giá 
hàng bán và chiết khấu thương mại có cùng bản chất như nhau: đều là giảm giá cho 
người mua, song lại phát sinh trong hai tình huống khác nhau hoàn toàn. 
 Chứng từ sử dụng: Biên bảng xác nhận giảm giá hàng bán” 
 Tài khoản sử dụng 532 “Giảm giá hàng bán” 
 Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ 
 Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 
 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế thu vào hàng hóa được phép giao thương 
qua biên giới các quốc gia, nhóm quốc gia, hình thành và gắn liền với hoạt động 
thương mại quốc tế. 
 Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ 
thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế được cấu 
thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử 
dụng dịch vụ. 
x 
Thuế tiêu 
thụ đặc biệt 
phải nộp 
Giá tính 
thuế nhập 
khẩu 
Thuế nhập 
khẩu phải 
nộp 
Thuế suất thuế 
tiêu thụ đặc biệt = + 
x x = 
Số tiền thuế 
xuất khẩu, thuế 
nhập khẩu phải 
nộp 
Số lượng đơn vị từng 
mặt hàng thực tế xuất 
khẩu, nhập khẩu ghi 
trong tờ khải quan 
Thuế suất 
của từng 
mặt hàng 
Trị giá tính 
thuế trên một 
đơn vị hàng 
hóa 
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Đài Trang 
SVTH: Đỗ Thị Lệ Hằng Lớp HC16KT008 
10 
 Thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp 
trực tiếp: là số tiền thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số 
doanh thu được xác định trong kỳ báo cáo. 
 Tài khoản sử dụng 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt”, 3333 “Thuế xuất, nhập khẩu” 
 Phương pháp hạch toán 
Sơ đồ hạch toán 
 Sơ đồ 1.2 : Kế toán các khoản làm giảm trừ doanh thu 
 Xác định và kết chuyển doanh thu thuần bán hàng 
Doanh thu thuần bán hàng = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ 
và cung cấp dịch vụ và cung cấp dịch vụ doanh thu 
Các khoản giảm trừ = Chiết khấu + Giảm giá + Hàng bán + Các loại thuế 
doanh thu thương mại hàng bán bị trả lại (Thuế TTĐB, 
 Thuế xuất khẩu, 
 Thuế GTGT tính 
 theo pp trực tiếp) 
 5 1 1 
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ 112, 131
 Doanh thu 
 bán hàng Các khoản chiết khấu thương
XK, thuế GTGT theo mại, hàng bán bị trả lại,giảm
phương pháp trực tiếp giá hàng bán phát sinh
 3 3 3 1 1
Thuế GTGT
 đầu ra
Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị 
giảm giá, chiết khấu thương mại
 Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, 
 chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
 521, 531, 532
Thuế TTĐB, Thuế 
3332, 3333
 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Đài Trang 
SVTH: Đỗ Thị Lệ Hằng Lớp HC16KT008 
11 
2. Kế toán giá vốn hàng bán 
 Khái niệm : 
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí mua hàng 
phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại ), hoặc là giá 
thành thực tế lao vụ , dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác 
thường được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ 
 Chứng từ sử dụng 
 Phiếu xuất kho hàng hóa. 
 Phiếu xuất kho kiêm hóa đơn vận chuyển nội bộ. 
 Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. 
 Hóa đơn hàng bán bị trả lại. 
 Phiếu nhập kho hàng bị trả lại 
 Tài khoản sử dụng 
Tài khoản sử dụng: TK 632 “Giá vốn hàng bán” 
 Kế toán giá vốn hàng bán 
Tài khoản : TK 632 - Giá vốn hàng bán 
Bên Nợ: 
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ; 
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản 
xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ; 
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách 
nhiệm cá nhân gây ra; 
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào 
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành; 
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá 
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết). 
Bên Có: 
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài khoản 
911 “Xác định kết quả kinh doanh”; 
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch 
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước); 
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho. 
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. 
- Nguyên tắc hạch toán : 
 + Đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí 
 + Được xác định theo loại hình kinh doanh , phương pháp quản lý và kế toán hàng tồn kho 
cũng như phương pháp tính giá trị hàng tồn kho 
 + Chi phí thu mua hàng hóa nếu theo dõi riêng thì cuối kỳ phân bổ chi phí mua hàng cho hàng 
đã tiêu thụ để xác định giá trị hàng tồn kho đã bán trong kỳ 
- Phương pháp hạch toán giá vốn : 
 + Phương pháp bình quân gia quyền 
 + Phương pháp nhập trước – xuất trước 
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Đài Trang 
SVTH: Đỗ Thị Lệ Hằng Lớp HC16KT008 
12 
 + Phương pháp nhập sau – xuất trước 
 + Phương pháp thực tế đích danh : Theo phương pháp này trị giá thực tế của hàng hoá xuất 
kho được căn cứ vào đơn giá thực tế nhập từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo 
từng lần. 
 Giá mua hàng hóa 
- Trường hợp mua hàng trong nước : Giá gốc hàng hóa = Giá mua + chi phí thu mua – Khoản 
giảm giá và chiết khấu thương mại 
- Trường hợp mua hàng nhập khẩu : Giá gốc hàng hóa = Giá mua + Các khoản thuế không 
được hoà