Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu quan trọng nhất của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Để thực hiện được điều này các nhà quản lý doanh nghiệp phải tìm ra mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng thị phần và tăng lợi nhuận đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó, buộc doanh nghiệp phải quan tâm tới việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý NVL sao cho việc sử dụng đó đạt hiệu quả cao nhất. Đây là biện pháp đúng đắn và hữu hiệu nhất để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm tài nguyên cho xã hội.
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán NVL không những phải hạch toán đầy đủ chi phí NVL mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời, hữu ích cho công tác quản lý trong doanh nghiệp. Công việc này không những mang những ý nghĩa về mặt lý luận mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to lớn trong quá trình đổi mới cơ chết quản lý kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất.
80 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 4337 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty Cổ Phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QĐ : Quyết định
HĐGTGT : Hóa đơn giá trị gia tăng
PNK : Phiếu nhập kho
PXK : Phiếu xuất kho
CC,DC : Công cụ ,dụng cụ
NVL : Nguyên vật liệu
CKTM : Chiết khấu thương mại
CP : Cổ Phần
NT : Ngày tháng
SH : Số hiệu
TK : Tài khoản
CB : Cán Bộ
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu quan trọng nhất của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Để thực hiện được điều này các nhà quản lý doanh nghiệp phải tìm ra mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng thị phần và tăng lợi nhuận đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó, buộc doanh nghiệp phải quan tâm tới việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý NVL sao cho việc sử dụng đó đạt hiệu quả cao nhất. Đây là biện pháp đúng đắn và hữu hiệu nhất để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm tài nguyên cho xã hội.
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán NVL không những phải hạch toán đầy đủ chi phí NVL mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời, hữu ích cho công tác quản lý trong doanh nghiệp. Công việc này không những mang những ý nghĩa về mặt lý luận mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to lớn trong quá trình đổi mới cơ chết quản lý kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất.
Xuất phát từ thực tế đó, từ hoạt động của công ty Cổ Phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TRƯƠNG THU HẰNG , em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty Cổ Phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu” làm đề tài báo cáotốt nghiệp của mình.
Báo cáo thực tập gồm 3 phần:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHÂU
CHƯƠNG II: NHẬN XÉT ,KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY
Do thời gian cũng như trình độ còn có hạn nên chuyên đề báo cáo tốt nghiệp của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự giúp đỡ của thầy, cô để bài báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Trương Thu Hằng và cán bộ các phòng ban công ty Cổ Phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã giúp em hoàn thành tốt Luận Văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, Ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Lê Thị Út Thương
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.Trình bày các khái niệm ,các nguyên tắc ,các chuẩn mực kế toán
1.1.1. Khái niệm
-Nguyên vật liệu là đối tượng của lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm công trình. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-Công cụ dụng cụ (CCDC)
Là tư liệu lao động không đư điều kiện tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ ,tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất khác vẫn giữ nguyên dược hình thái vật chất ban đầu và giá trị thì bị hao mòn dần chuyển dịch từng phần vào vị trí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Song CCDC có giá trị nhỏ thời gian sử dụng ngắn nên được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của DN như đối với NVL
1.1.2. Quản lí vật liệu
Quản lý vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Hiện nay nền sản xuất ngành càng mở rộng và phát triển.Việc sử dụng vật liệu một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công tác quản lý vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người nhằm tăng hiệu quả kinh tế cao mà hao phí lại thấp. Công việc hạch toán vật liệu ảnh hưởng và quyết định đến việc hạch toán giá thành, cho nên để đảm bảo tính chính xác của việc hạch toán giá thành thì trước hết cũng phải hạch toán vật liệu chính xác.
Để làm tốt công tác hạch toán vật liệu trên đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu, từ thu, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng. Trong khâu thu mua vật liệu phải được quản lý về khối lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán – tài chính cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, cước phí vật chuyển, bốc dỡ cần phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đề ra biện pháp thích ứng.
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành việc phân tích tình hình sử dụng vật liệu cũng là những khoản chi phí vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải thiện, sử dụng tiết kiệm vật liệu, tận dụng phế liệu.
Tóm lại, quản lý vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp, luôn được các nhà quản lý quan tâm.
1.1.3.Các nguyên tắc ,các chuẩn mực
1.1.3.1.Nguyên tắc đánh giá
NVL:Đánh giá nguyên liệu, vật liệu là việc xác định giá trị của vật tư hàng hoá ở những thời điểm nhất định theo các nguyên tắc kế toán quy định, các phương pháp đánh giá NVL được dựa trên một số nguyên tắc sau:
Xác định giá trị vật liệu: NVL được tính theo giá gốc. trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện đựơc thấp hơn giá gốc thì phải theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc NVL: Giá gốc NVL bao gồm: Chi phí mua, CP chế biến và các CP liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được vật tư ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua: Chi phí mua NVL bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, CP vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua, các CP khác có liên quan trực tiếp đến việc mua VL. Các loại CKTM và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách phẩm chất được từ khỏi CP mua.
Chi phí chế biến: CP chế biến VL bao gồm những CP có liên quan trực tiếp đến sản phẩm SX, như CP nhân công trực tiếp, chi phí SX chung cố đinh và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá vật tư thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác: Là CP phát sinh ngoài CP mua và CP chế biến như chi phí thiét kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
Việc đánh giá NL,VL ngoài việc tuân thủ theo CMKTVN số 02 “Hàng tồn kho” còn cần được tiến hành theo các thời điểm cụ thể như sau:
+ Tại thời điểm mua
+ Tại thời điểm xác định là tiêu thụ
+ Tại thời điểm xuất kho
+ Tại thời điểm nhập kho
Đánh giá NVL tại thời điểm mua: Giá gốc NL,VL là giá mua, các loại thuế không được hoàn lại.
Đánh giá NVL tại thời điểm nhập kho: Do NVL trong DN được nhập về từ nhiều nguồn khác nhau, sau đó vật tư lại được xuất cho nhưng mục đích sử dụng khác nhau vì thế có những nguyên tắc ghi nhận khác nhau
1.1.3.2.Nhiệm vụ kế toán
Phản ánh kịp thời đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của các loại NVL và CCDC cả về giá trị và hiện vật,tính toán chính xác giá gốc của từng loại ,từng thứ vật tư nhập,xuất ,tồn kho. Đảm bảo cung cấp đầy đủ , kịp thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản l vật tư của doanh nghiệp .
Kiểm tra,giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua ,dự trữ và sử dụng NVL và CCDC đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.Trình bày thủ tục quản lí kế toán chi tiết
1.2.1.Thủ tục quản lí kinh tế về NVL VÀ CCDC
1.2.1.1.Nguyên vật liệu:
Theo nội dung kinh tế NVL
Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể SP, khái niệm này gắn liền với từng loại hình DN cụ thể như: xi măng, sắt thép trong xây dựng cơ bản, vải trong DN may, NVL chính dùng vào sản xuất hình thành nên chi phí NVL trực tiếp.
Vật liệu phụ:Là các loại VL khi tham gia vào quá trình SX không cấu thành thực thể chính của SP mà có thể kết hợp với NVL chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng . Tăng thêm chất lượng của SP, hoàn chỉnh SP hoặc phục vụ cho công việc quản lý SX, bao gói SP như thuốc nhuộm, sơn
Nhiên liệu:Đựơc sử dụng để phục vụ cho công nghệ SX sản phẩm, cho phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình SXKD như: Xăng, dầu, than, củi
Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị sản xuất phát triển vận tải.
Thiết bị xây dựng cơ bản:Bao gồm các loại thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và kết cấu . Dùng cho công tác xây lắp cơ bản.
Phế liệu thu hồi: là các loại vật liệu không đựơc xếp vào các loại kể trên, các loại này do quá trình SX loại ra, phế liệu từ việc thanh lý TSCĐ.
Theo nguồn gốc NVL
NVL mua ngoài
NVL tự chế biến gia công
Nhận vốn góp liên doanh
Thuê ngoài
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL
NVL trực tiếp dùng vào SXKD
NVL sử dụng cho các mục đích khác nhau: quản lý phân xưởng, tiêu thụ sản phẩm
1.2.1.2.Công cụ dụng cụ:
Căn cứ vào phương pháp phân bổ :
-CCDC phân bổ 1 lần
-CCDC phân bổ nhiều lần.
Căn cứ vào yêu cầu quản lí và công việc ghi chép kế toán
-CCDC
-Bao bì luân chuyển
-Đồ dùng cho thuê
Căn cứ vào mục đích sử dụng
- CCDC dùng cho SXKD
-CCDC dùng cho quản lí
- CCDC dùng cho mục đích khác
1.2.1.3.Trong doanh nghiệp sản suất , NVL là đối tượng lao động , một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất .Nó được đưa vào sản xuất để cấu thành nên thực thể sản phẩm hoặc tạo điều kiện để quá trình sản xuất diễn ra bình thường
-NVL là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất .Hạch toán NVL là một công tác hết sức quan trọng , để thực hiện tốt hạch toán đó thì trước hết phải hiểu rõ đặc điểm NVL sử dụng trong sản xuất của công t . Cụ thể NVL của công ty được chia thành các loại như sau:
+ NVL chính: gồm các loại như nylon,vải thô chun,vải lon,vải catton.
+ NVL phụ: gồm khóa ,đệm vải,phấn.mác.ghim cúc,chỉ các loại
+ Nhiên liệu: dầu mỡ,xăng
+ Phụ tùng thay thế: máy may, vòng bi,ốc vít,thoi suốt.
+ Phế liệu thu hồi:vải vụn,vải thừa
+ Bao bì đóng gói : dây buộc ,dây đai nylon.
-Công cụ dụng cụ:không có đủ tiêu chuẩn của TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng.
đặc điểm của CCDC là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu ,giá trị của chúng có thể được phân bổ 1 lần ,2 lần hoặc nhiều lần vào chi phí của doanh nghiệp.
1.2.1.4.Phương pháp tính giá Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ:
Do đặc điểm của vật liêụ công cụ dụng cụ có nhiều thứ, thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ phải phản ánh kịp thời hằng ngày tình hình biến động và hiện có của vật liệu nên trong công tác kế toán cần thiết phải đánh giá vật liệu
- Giá thực tế Nguyên vật liệu nhập kho, công cụ dụng cụ
Tùy theo nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu được xác định như sau:
+ Đối với vật liệu mua ngoài thì giá thực tế nhập kho:
Giá thực tế NK
=
Giá mua ghi trên HĐ
+
Chi phí thu mua
+
Các khoản thuế NK, TTĐB(nếu có)
-
Các khoản giảm trừ (nếu có)
+ Đối với công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế NK
=
Giá thực tế vật liệu; xuất thuê chế biến
+
chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế biến
+
Số tiền phải trả cho đơn vị gia công chế biến
+ Đối với trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì giá thực tế nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá và công nhận.
+ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi được đánh giá theo giá ước tính.
-Giá thực tế Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho.
Vật liệu được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Nên khi tính giá trị thực tế của vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
+. Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo đơn giá bình quân gia quyền( bình quân cả kỳ dự trữ,bình quân sau mỗi lần nhập)
Giá thực tế xuất kho
=
Số lượng nvl, ccdc xuất kho
x
Đơn giá bình quân
Nguyên vật liệu CCDC
+ Phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ(cuối kỳ):
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ (cuối kỳ)
=
Trị giá thực tế NVL,CCDC,tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL,CCDC nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL,CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Số luợng NVL,CCDC nhập kho trong kỳ
Đơn Giá bình quân cả kỳ dự trữ = Số lượng xuất kho x đơn giá bình quân
+ Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Tức là sau mỗi lần nhập phải tính lại đơn giá bình quân,phương pháp này đọ chính xác cao nhưng tốn nhiều công sức tính toán nhiều,
+ Phương pháp tính giá theo giá thực tế nhập trước - xuất trước(FIFO)
Theo phương pháp này trước hết phải căn cứ số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc lấy hết số lượng và đơn giá nhập kho lần trước,xong mới lấy đến số lượng và đơn giá của lần nhập sau,làm giá thực tế của từng lần xuất
+Phương pháp nhập sau –xuất trước(LIFO)
Theo phương pháp này,trước hết căn cứ vào số lượng xuất khođể tính giá thực tế vật liệu,hàng hoá ,công cụ dụng cụ xuất kho theo nguyên tắc lấy hết số lượng và đơn giá lần nhập sau cùng trước khi xuất,sau đó mới lấy đến số lượng và đơn giá lần nhập trước đó.
+Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này ,vật liệu công cụ dụng cụ xuất kho thược lô hàng nào thì tính theo đơn giá mua thực tế của lô hàng đó.
1.2.2. Chứng từ kế toán
Vật liệu là một trong những đối tượng kế toán, các loại tài sản cần phải tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ và phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết về lựa chọn, vận dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung, công tác quản lý vật liệu nói riêng.
Chứng từ kế toán
- Phiếu nhập kho( mẫu 01– VT)
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02-VT)
-bảng kê mua hàng(mẫu 06 –VT)
-Bảng phân bổ NVL,CCDC( mẫu 07-VT)
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì(mẫu 04-VT)
-Bản kiểm nghiệm vật tư ,sản phẩm ,hàng hóa
-Biên bản kiểm kê vật tư,công cụ dụng cụ,sản phẩm ,hàng hóa (mẫu 05-VT)
1.2.3.Sổ kế toán chi tiết có liên quan
Sổ kế toán là những tờ sổ,theo mẫu quy định có mối quan hệ mật thiết với nhau ,dùng để tập hợp hệ thống hóa các nghiệp vụ trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo đúng phương pháp kế toán.
Để hạch toán chi tiết vật liệu ,tùy thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ thẻ chi tiết sau :
- Sổ (thẻ)kho (mẫu 06-VT)
- Sổ (thẻ)kế toán chi tiết vật liệu ,công cụ dụng cụ
-Sổ đối chiếu luân chuẩn
- Sổ số dư
Ngoài các dổ kế toán chi tiết nêu trên các doanh nghiệp còn có thể mở thêm các bảng kê nhập ,bảng kê xuất ,bảng kê lũy kế tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư phục vụ cho hạch toán của đơn vị mình.
1.2.3.1.Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu do nhiều bộ phận tham gia. song việc quản lý tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu hàng ngày được thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và phòng kế toán của doanh nghiệp. Trên cơ sở các chứng từ kế toán về nhập, xuất vật liệu, thủ kho và kế toán vật liệu phải tiến hành hạch toán kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu hàng ngày theo từng loại vật liệu. Sự liên hệ và phối hợp với nhau trong việc ghi chép và thẻ kho, cũng như việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán đã hình thành nên phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán.
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch tóan vật liệu giữa kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
Mọi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng. Trong việc hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán cần có sự nghiên cứu, lựa chọn phương pháp thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và như vậy cần thiết phải nắm vững nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của mỗi phương pháp đó.
Phương pháp thẻ song song
Nội dung và trình tự kế toán chi tiết NVL,CCDC theo sơ đồ sau:
Thẻ kho
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê tổng
hợp N – X - T
Phiếu
xuất kho
Phiếu
nhập kho
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Ghi chú:
Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có của từng loại vật liệu theo số liệu và giá trị của chúng.
Nhược điểm: việc ghi chép còn trùng lặp giữa kho& phòng kế toán ,khối lượng ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật tư nhiều việc nhập xuất thường xuyên ,công việc kiểm tra không thường xuyên mà chủ yếu là vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán trong quản lý
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU
2.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.
2.1.1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu do ông Nguyễn Văn Thuấn giữ chức vụ tổng giám đốc công ty.Công ty lấy tên giao dịch là Production for Packing and Exporting Goods Company (viết tắt: PROMEXCO) và đặt trụ sở tại Km 9-đường Ngọc Hồi-phường Hoàng Liệt-quận Hoàng Mai-thành phố Hà Nội.Năm 1973, Bộ Ngoại Thương (nay là Bộ Thương Mại) có quyết định 242/BNT -TTCB ngày 27/12/1973 về việc thành lập Xí nghiệp bao bì xuất khẩu II-tiền thân của Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu hiện nay.Kể từ ngày thành lập, Xí nghiệp bao bì xuất khẩu II với nhiệm vụ chính là chế biến gỗ-nguyên liệu nhập từ Liên Xô để sản xuất hòm gỗ xuất khẩu.Các sản phẩm được tiêu thụ cho các công ty có hàng xuất khẩu ra nước ngoài (chủ yếu là Liên Xô cũ).
Trải qua gần 30 năm sản xuất và xây dựng, Xí nghiệp bao bì xuất khẩu II có truyền thống vẻ vang về sản xuất luôn ổn định, sản lượng năm sau lớn hơn sản lượng năm trước từ 10% đến 15%, chất lượng hàng hóa luôn được đảm bảo. Xí nghiệp chú trọng đến tiêu chuẩn hàng hóa xuất khẩu để đáp ứng được nhu cầu thị trường.Những năm đầu xí nghiệp thuận lợi sản xuất ra được những sản phẩm có chất lượng cao và có tới hơn 500 bạn hàng các tỉnh phía Bắc, Xí nghiệp bao bì xuất khẩu II luôn tự hào là đơn vị khá nhất trong khối công nghiệp huyện Thanh Trì.
Nền kinh tế thị trường được mở ra vào cuối năm 1986 đã làm không ít nhà máy xí nghiệp sản xuất kinh doanh bị chao đảo, thậm chí còn phá sản.Thị trường Liên Xô cũ tan rã, hàng hóa không xuất khẩu được. Mặt hàng bao bì gỗ của xí nghiệp bị thu hẹp. Trước hoàn cảnh đó, xí nghiệp đã tự mình vươn lên không ngừng để thích nghi với hoàn cảnh mới.
Đến tháng 3/1990, Bộ kinh tế đối ngoại đã ra quyết định số 195/KTĐN-TTCB quyết định đổi tên Xí nghiệp bao bì xuất khẩu II thành Xí nghiệp liên hợp sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.
Do nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ bao cấp nên khi chuyển sang cơ chế thị trường thì xí nghiệp gặp không ít khó khăn: sản xuất kinh doanh thua lỗ, hàng sản xuất ra không tiêu thụ được. Vào thời điểm kết năm tài chính, doanh thu toàn công ty đạt 14.150 triệu đồng, lỗ 15.648 triệu đồng, phần lớn hàng sản xuất ra bị ứ đọng khó tiêu thụ: tổng giá trị hàng tồn kho lên đến 4.788 triệu đồng. Đời sống của cán bộ công nhân viên gặp rất nhiều khó khăn, lương bình quân tháng chỉ có 145.250 đồng/người. Theo số liệu tổng số vốn vay ngân hàng phải trả là 31.465 triệu đồng, bình quân 1 năm công ty phải trả lãi vay là 4.560 triệu đồng.