Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các 
doanh nghiệp phải tự mình quyết định mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh sao cho 
có hiệu quả nhất. Để có thể đứng vững và ngày càng phát triển, tự bản thân của mỗi 
doanh nghiệp bắt buộc phải tổ chức một bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất sao cho 
hợp lý và đạt hiệu quả nhất trong điều kiện vốn liuếng nhân tài vật lực hiện có. 
Xuất phát từ thực tế đó doanh nghiệp cần phải tổ chức thực hiện tốt tất cả mọi 
yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh từ việc quản lý đồng vốn bỏ ra để mua sắm 
trang thiết bị - nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất đến 
khi sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá 
lợi nhuận. Để đạt được điều đó doanh nghiệp phải tăng giá bán hoặc thực hiện tiết 
kiệm chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất nhằm giảm các chi phí không hợp lý từ đó 
có thể giảm giá thành sản phẩm. 
Mặt khác thực hiện công tác kế toán sao cho hợp lý, chính xác, đúng đối tượng, 
đúng phương pháp giúp cho công tác tính giá thành sản phẩm được chính xác và để 
giúp cho nhà quản lý có những quyết định đúng đắn về tình hình nhập - xuất - tồn của 
NVL, CCDC.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cao Su Đà Nẵng tôi nhận thấy phần kế 
toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ là một trong những yếu tố không kém phần 
quan trọng, việc tổ chức và quản lý hạch toán vật liệu chính xác, kịp thời giúp tốc độ 
chu chuyển vốn tăng nhanh, xuất phát từ nhận thức đó cùng với sự giúp đỡ của giáo 
viên hướng dẫn và các anh chị trong phòng kế toán của công ty tôi đã lựa chọn đề tài: 
"Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng".
Đề tài của tôi gồm 3 phần: 
Phần I. Cơ sở lý luận về hạch toán kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 
trong doanh nghiệp sản xuất. 
Phần II.Thực tế tình hình hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty. 
Phần III. Một số ý kiến đóng góp của quá trình thực tập về NVL - CCDC tại 
công ty.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 66 trang
66 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8846 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ ở Công ty Cao Su Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TẬP: 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu - công cụ 
dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng 
MỤC LỤC 
Trang 
Lời mở đâu 
PHẦN I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 
- CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 
I. SỰ CẦN THIẾT KHI HẠCH TOÁN NVL- CCDC 2 
1. Các đặc điểm của nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 2 
2. Sự cần thiết phải hạch toán Vật liệu, CCDC 2 
II. NHIỆM VỤ PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ - NVL - CCDC 3 
1. Nhiệm vụ hạch toán NVL - CDC 3 
2. Phân loại vật liệu, CCDC 3 
3. Đánh giá vật liệu, CCDC 4 
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL,CCDC 7 
1. Phương pháp thẻ song song 7 
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 9 
3. Phương pháp mức dư (sổ số dư) 9 
IV. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NVL - CCDC 10 
1. Hạch toán tổng hợp NVL - CCDC theo phương pháp kiểm kê thường xuyên 10 
2. Hạch toán tổng hợp NVL - CCDC theo phương pháp kê khai định kỳ 16 
3. Các hình thức kế toán trong doanh nghiệp 18 
PHẦN II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL - CCDC 
TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG 
I. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 
 TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG 21 
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cao su Đà Nẵng 21 
2. Quá trình phát triển có thể chia làm 2 giai đoạn chính 21 
3. Hình thức sở hữu, chức năng, nhiệm vụ của công ty 22 
4. Khó khăn và thuận lợi tại Công ty Cao Su Đà Nẵng 23 
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY 23 
1. Cơ cấu tổ chức 23 
2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, bộ phận 25 
3. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cao Su Đà Nẵng 26 
4. Tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty Cao Su Đà Nẵng 28 
III. HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - CCDC TẠI CÔNG TY DRC 29 
1. Phân loại và tính giá NVL- CCDC 29 
2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 31 
3. Hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL - CCDC 35 
4. Thủ tục, chứng từ hạch toán nhập, xuất kho NVL - CCDC 35 
IV. TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ NHẬP NVL - CCDC 37 
1. Trình tự hạch toán 37 
2. Nguyên vật liệu phụ 40 
3. Xuất kho NVL chính 42 
4. Tổng hợp các nghiệp vụ hạch toán nhập xuất NVL - CCDC 45 
PHẦN III. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CÔNG TÁC HẠCH TOÁN 
NVL - CCDC TẠI CÔNG TY 
I. NHẬN XÉT CHUNG 49 
II. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NVL TẠI CÔNG TY 49 
III. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL - CCDC 
 TẠI CÔNG TY 50 
1. Nhận xét về thủ tục nhập xuất kho NVL - CCDC 50 
2. Một số ý kiến về hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL 51 
IV. BÀI HỌC RÚT RA TỪ TÌNH HÌNH THỰC TẾ 52 
Kết luận 
LỜI MỞ ĐẦU 
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các 
doanh nghiệp phải tự mình quyết định mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh sao cho 
có hiệu quả nhất. Để có thể đứng vững và ngày càng phát triển, tự bản thân của mỗi 
doanh nghiệp bắt buộc phải tổ chức một bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất sao cho 
hợp lý và đạt hiệu quả nhất trong điều kiện vốn liuếng nhân tài vật lực hiện có. 
Xuất phát từ thực tế đó doanh nghiệp cần phải tổ chức thực hiện tốt tất cả mọi 
yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh từ việc quản lý đồng vốn bỏ ra để mua sắm 
trang thiết bị - nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất đến 
khi sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá 
lợi nhuận. Để đạt được điều đó doanh nghiệp phải tăng giá bán hoặc thực hiện tiết 
kiệm chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất nhằm giảm các chi phí không hợp lý từ đó 
có thể giảm giá thành sản phẩm. 
Mặt khác thực hiện công tác kế toán sao cho hợp lý, chính xác, đúng đối tượng, 
đúng phương pháp giúp cho công tác tính giá thành sản phẩm được chính xác và để 
giúp cho nhà quản lý có những quyết định đúng đắn về tình hình nhập - xuất - tồn của 
NVL, CCDC. 
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cao Su Đà Nẵng tôi nhận thấy phần kế 
toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ là một trong những yếu tố không kém phần 
quan trọng, việc tổ chức và quản lý hạch toán vật liệu chính xác, kịp thời giúp tốc độ 
chu chuyển vốn tăng nhanh, xuất phát từ nhận thức đó cùng với sự giúp đỡ của giáo 
viên hướng dẫn và các anh chị trong phòng kế toán của công ty tôi đã lựa chọn đề tài: 
"Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng". 
Đề tài của tôi gồm 3 phần: 
Phần I. Cơ sở lý luận về hạch toán kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 
trong doanh nghiệp sản xuất. 
Phần II.Thực tế tình hình hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty. 
Phần III. Một số ý kiến đóng góp của quá trình thực tập về NVL - CCDC tại 
công ty. 
Do thời gian thực tập và trình độ kiến thức của bản thân có hạn nên đề tài 
không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Kính mong các cô và các 
chị phòng kế toán của công ty đóng góp ý kiến để chuyên đề của tôi được hoàn thiện 
hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn và các anh chị phòng kế toán của 
Công ty Cao Su Đà Nẵng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. 
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - 
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 
I. SỰ CẦN THIẾT KHI HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ 
DỤNG CỤ : 
1. Các đặc điểm của nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ: 
a. Nguyên vật liệu: 
* Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật 
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm dịch vụ, nó tham gia thường xuyên và trực tiếp 
vào quá trình sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được 
sản xuất ra. Nếu thiếu nó thì quá trình sản xuất kinh doanh không thể tiến hành được, 
vật liệu được cung cấp đầy đủ đồng bộ, đảm bảo chất lượng là điều kiện quyết định 
khả năng tái sản xuất mở rộng. 
* Đặc điểm: sau mỗi kỳ sản xuất vật liệu được tiêu dùng toàn bộ hình thái vật chất ban 
đầu của nó không còn tồn tại, và nói khác đi là vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn hay bị 
biến dạng đi trong quá trình sản xuất cấu thành nên thực thể sản phẩm. 
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị vật liệu chỉ tham 
gia vào một chu kỳ sản xuất giá trị của vật liệu được dịch chuyển một lần và dịch 
chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Vật liệu được xếp vào tài sản lưu 
động. Vật liệu không bị hao mòn như tài sản cố định (TSCĐ). 
b. Công cụ dụng cụ: 
* CCDC là những tư liệu lao động không có đủ đảm bảo điều kiện tiêu chuẩn quy định 
về giá trị và thời gian sử dụng như đối với TSCĐ. 
* Đặc điểm CCDC giống vật liệu ở chỗ có giá trị nhỏ nên được xếp vào tài sản lưu 
động (TSLĐ), CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn giữ nguyên hình 
thái vật liệu ban đầu như: báo, kèm. 
- CCDC được ưls và hạch toán giống như vật liệu nhưng trong quá trình tham gia vào 
sản xuất hoặc sử dụng giá trị công cụ được chuyển dần vào sản xuất kinh doanh do đó 
cần phân bổ hoặc trích trước giá trị của CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh. 
2. Sự cần thiết phải hạch toán Vật liệu, CCDC: 
Trong quá trình sản xuất việc phấn đấu giảm định mức tiêu hao mà vẫn đảm bảo chất 
lượng sản phẩm là điều kiện quyết định khả năng giữ và mở rộng vị trí sản phẩm của 
doanh nghiệp trên thị trường. 
Vật liệu. CCDC có vai trò tất yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh 
nghiệp. Việc theo dõi hạch toán chặt chẽ, tình hình sử dụng NVL - CCDC sẽ làm tăng 
nhanh vòng quay của vốn lưu động, nâng cao chất lượng sản phẩm tiến đến hạ giá 
thành tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tồn tại và ngày càng phát triển trong tình 
hình hiện nay. 
II. NHIỆM VỤ PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ - NVL - CCDC: 
1. Nhiệm vụ hạch toán NVL - CDC: 
Tổ chức ghi chép phản ánh tình hình kịp thời, thu mua, nhập - xuất - tồn. 
Vật liệu, CCDC trên các chỉ tiêu số lượng chất lượng và giá trị của từng loại vật liệu , 
CCDC. 
Lựa chọn và áp dụng phương pháp hạch toán thích hợp. Tổ chức hướng dẫn cho các 
đơn vị trực thuộc mở sổ sách kế toán ghi chép hạch toán ban đầu nhằm đảm bảo tính 
thống nhất trong toàn đơn vị. 
Kiểm tra việc chấp hành về chế độ bảo quản, dự trữ trong khi nhằm phát hiện và ngăn 
ngừa kịp thời và phân bổ chính xác giá trị NVL và CCDC xuất dùng cho đối tượng 
liên quan. 
Tham gia kiểm tra đánh giá theo đúng chế độ quy định lập báo cáo kế toán, phân tích 
tình hình sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm NVL và CCDC. 
2. Phân loại vật liệu, CCDC: 
Do quá trình sản xuất của doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu, CCDC khác nhau 
cho những mục đích khác nhau để nhằm chế tạo ra sản phẩm thực hiện lao vụ dịch vụ 
nên cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu, CCDC theo những tiêu thức và đặc 
trưng nhất định. 
a. Phân loại nguyên vật liệu: 
2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản 
xuất: 
* Nguyên liệu và vật liệu chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài). 
+ Nguyên vật liệu là những thứ nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản 
xuất để tạo nên thực thể sản phẩm nguyên liệu và loại vật liệu bị biến dạng trong quá 
trình sản xuất chế tạo. 
+ Vật liệu phụ: là vật liệu có tác dụng trong quá trình sản xuất được kết hợp với vật 
liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng tác dụng của sản phẩm hoặc để 
đảm bảo cho CCDC lao động hoạt động được bình thường. 
+ Nhiên liệu : là các loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng cho sự vận động của 
máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất như: xăng, dầu, than dùng để uốn 
luyện, sấy ủi. 
+ Phụ tùng thay thế: là những chi tiết phụ tùnh máy móc thiết bị mà doanh nghiệp mua 
về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải, máy móc thiết bị 
như: vòng đệm, săm lốp. 
+ Thiết bị xây dựng cơ bản và vật kết cấu: cả 2 loại thiết bị này đều là cơ sở chủ yếu 
hìhn thành nên sản phẩm xây lắp nhưng chúng khác với vật liệu xây dựng nên được 
xếp vào loại riêng. 
+ Phế liệu: gồm các loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm và 
thanh lý TSCĐ, CCDC nhưng có thể dùng lại hoặc bán ra ngoài. 
+ Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu như: vật liệu đặc chủng, vật liệu bao bì đóng 
gói, sản phẩm phế liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất và thay lý tài sản. 
Việc phân loại này giúp cho việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu theo từng nhóm, là 
nội dung không thể thiếu được trong công tác kế toán vật liệu, là cơ sở để xác định nhu 
cầu về vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 
b. Phân loại công cụ dụng cụ : 
* CCDC có nhiều loại, nhiều thứ, có loại nằm trong kho. Việc phân loại tuỳ thuộc vào 
yêu cầu quản lý đơn vị, có thể chia làm ba loại sau: 
+ Công cụ dụng cụ. 
+ Bao bì luân chuyển 
+ Đồ dùng cho thuê. 
Nhưng trong một số trường hợp có những tư liệu lao động không phụ thuộc vào giá trị 
và thời hạn sử dụng vẫn được hạch toán như CCDC. 
+ Các lán trại tạm thời, đà giáo , công cụ dụng cụ. 
+ Các loại bao bì kèm theo hàng hóa để bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và 
vận chuyển trong kho. 
+ Dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ. 
+ Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc. 
2.2. Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy định phản 
ánh chi phí NVL trên các tài khoản kế toán của doanh nghiệp chia thành: 
Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. 
Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như: phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ đội sản 
xuất, bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp. 
3. Đánh giá vật liệu, CCDC: 
Chính là xem xét giá trị của vật liệu, CCDC dưới biểu hiện bằng giá trị, việc đánh giá 
này phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định một trong những nguyên tắc cơ bản của 
hạch toán là phải ghi sổ vật liệu theo giá thực tế. Trong thực tế việc hạch toán sự biến 
động hàng ngày của vật liệu theo giá thực tế là một công việc phức tạo vì phải thường 
xuyên tính lại giá thực tế của vật liệu sau mỗi lần nhập, xuất kho mà vật liệu thì nhập 
xuất kho liên tục. Nên phải đơn giản cho việc hạch toán hàng ngày doanh nghiệp có 
thể sử dụng một loại giá ổn định gọi là giá hạch toán. Tính giá vật liệu còn phụ thuộc 
vào phương pháp quản lý và hạch toán vật liệu đó là hai phương pháp: 
- Kê khai thường xuyên. 
- Kiểm kê định kỳ. 
3.1. Tính theo giá thực tế: 
a. Tính giá thực tế vật liệu, CCDC nhập kho: 
Bắt đầu từ ngày 01/01/1999 Nhà nước ta bắt đầu cho áp dụng thuế GTGt được mọi 
người quan tâm đến , điều này đã khắc phục được những nhược điểm mà thuế doanh 
thu trước đây gặp phải. 
Thuế GTGT có 2 phương pháp cơ bản do đối tượng nộp thuế đăng ký: 
* Phương pháp khấu trừ thuế (PPKT) 
* Phương pháp trực tiếp (PPTT) 
Đối với những cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế theo PPKT thì giá trị vật tư hàng 
hóa dịch vụ mua vào của giá mua thực tế là giá không có thuế GTGT đầu vào. Còn 
nếu đăng ký nộp thuế theo PPTT thì giá mua thực tế là tổng giá thanh toán (gồm cả 
thuế GTGT đầu vào). 
* Đối với vật liệu, CCDC mua ngoài: 
Giá thực tế 
VL,CCDC nhập kho 
= Giá thực tế giá trị trên 
HĐ (kể cả thuế NK) 
+ Chi phí thu mua 
thực tế PS 
Trong đó: chi phí thu mua thực tế gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản, 
phân loại, bảo hiểm NVL từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp công tác phí của 
nhân viên thu mua chi phí cho bộ phận thu mua độc lập hao hụt tự nhiên trong định 
mức. 
* Đối với vật liệu, CCDC tự gia công chế biến: 
Giá thực tế 
VL,CCDC nhập kho 
= Trị giá thực tế VL xuất 
kho chế biến 
+ Chi phí chế biến 
gia công 
* Đối với vật liệu, CCDC thuê ngoài gia công chế biến: 
Giaï trë thæûc 
tãú VL,CCDC 
nháûp kho 
= 
VL xuáút 
kho chãú 
biãún 
+ Chi phê chuyãn 
chåí âãún nåi 
chãú biãún 
+ 
Chi phê thuã ngoaìi 
gia cäng vãö kho 
chãú biãún 
* Đối với NVL, CCDC nhận góp vốn liên doanh cổ phần thì giá trị thực tế vật 
liệu nhập kho là giá được các bên tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận. 
b. Tính giá thực tế vật liệu, CCDC xuất kho: 
Xuất kho vật liệu chính là làm giảm vật liệu của doanh nghiệp. Đó là do sử 
dụng cho các mục đích khác nhau, do vậy phải xác định giá thực tế xuất kho của vật 
liệu doanh nghiệp căn cứ vào yêu cầu thực tế của vật liệu, tính chất của hoạt động sản 
xuất kinh doanh, mà lựa chọn các phương pháp tính giá thực tế xuất kho khác nhau. 
* Phương pháp tính giá thực tế bình quân: có thể tính theo giá thực tế bình 
quân cuối tháng hoặc theo giá bình quân mỗi lần nhập. Nếu tính giá bình quân mỗi lần 
nhập phải tính lại đơn giá thực tế bình quân, còn tính theo đơn giá bình quân thì tính 
theo công thức sau: 
Đơn giá thực tế 
VL bình quân 
= 
 Trị giá vật liệu + Tổng giá trị VL 
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ 
 Số lượng VL + Tổng số lượng VL 
 tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ 
Do âoï: 
Giá thực tế xuất kho 
của VL, CCDC 
= Đơn giá thực tế 
bình quân 
X Số lượng NVL,CCDC 
xuất kho trong kỳ 
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): 
Vật liệu nhập trước sẽ xuất trước, nghĩa là phải xuất hết giá trị nhập vào trước 
rồi mới xuất giá trị vật liệu nhập vào sau. Khi sử dụng phương pháp này, nếu vật liệu 
mua vào ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn nghĩa là chi phí vật liệu 
trong giá thành sẽ thấp và lãi gộp sẽ tăng lên. 
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): 
Vật liệu nhập sau được xuất trước khi áp dụng phương pháp này nếu giá trị vật 
liệu mua vào ngày càng tăng thì giá trị vật liệu tồn kho sẽ có giá trị bé nghĩa là chi phí 
vật liệu trong giá thành sẽ cao do đó lãi gộp sẽ thấp đi và ngược lại nếu áp dụng 
phương pháp này thì chi phí đầu ra của sản phẩm phù hợp với giá hiện tại trên thị 
trường. 
* Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: 
Dùng phương pháp này kế toán phải có đầy đủ hồ sơ cho từng lần nhập vật liệu, 
từng loại NVL thì mới có thể xác định được giá trị tồn khi theo giá thực tế đích danh. 
Theo phương pháp này đòi hỏi phải theo dõi đầy đủ chính xác hồ sơ cho từng 
lần nhập vật liệu, từng loại vật liệu được áp dụng trong doanh nghiệp quản lý. Theo 
dõi vật liệu, chủng loại vật tư không nhiều, kho hàng quản lý chuyên dùng từng thứ vật 
liệu, lần xuất phát sinh nhập xuất ít khi xuất kho thì căn cứ vào giá nhập kho tính theo 
giá đích danh của từng lô hàng đó, được áp dụng cho những mặt hàng quý hiếm có giá 
trị lớn. 
3.2. Tính theo giá hạch toán: 
Giá hạch toán có thể là một loại giá ổn định trong kỳ hạch toán và được sử dụng 
nhất quán trong niên độ kế toán và khi hạch toán sự biến động hàng ngày của NVL-
CCDC thì tất cả các chứng từ sổ sách liên quan đều phải sử dụng giá hạch toán. 
Cuối tháng kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế trên sổ tổng 
hợp. 
Giá thực tế của NVL 
xuất kho trong kỳ 
= H X Giá hạch toán NVL 
xuất kho trong kỳ 
Hãû säú giỉỵa 
giạ thỉûc tãú vaì 
giạ hảch toạn 
NVL 
= 
 Giá thực tế của NVL + Giá thực tế của NVL 
 tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ 
 Giá hạch toán + Giá hạch toán tồn kho đầu kỳ 
nhập kho trong kỳ 
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL,CCDC: 
NVL-CCDC không những theo dõi về mặt hiện vật mà cả về mặt giá trị, không 
chỉ theo từng nhóm, loại, thứ... mà cả với từng quy cách, chủng loại không chỉ ở kho. 
Từng khi mà ở cả phòng kế toán. Có các phương pháp sau tuỳ thuộcvào từng doanh 
nghiệp mà lựa chọn. 
1. Phương pháp thẻ song song: 
1.1. Nguyên tắc hạch toán: 
Ở kho: ghi chép về mặt số lượng NVL - CCDC. 
Ở phòng kế toán: ghi chép cả số lượng và giá trị từng thứ vật liệu. 
1.2. Trình tự ghi chép: 
Ở kho: căn cứ vào chứng từ nhập xuất phát sinh hàng ngày tiến hành các thẻ 
kho có liên quan theo từng loại NVL - CCDC cả về hiện vật và giá trị, định kỳ rút số 
dư còn lại ở thời điểm cuối tháng, quý, đồng thời đối chiếu số liệu với kế toán và điều 
chỉnh theo biên bản kiểm kê thực tế. Sau khi ghi thẻ kho xong,thủ kho phải chuyển 
những chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ 
kho lập. 
Ở phòng kế toán: mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu, CCDC cho từng thứ vật liệu 
đúng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày hoặc 
định kỳ khi nhận chứng từ nhập xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, thành 
tiền, phân loại chứng từ. Sau đó ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ 
kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với thẻ, sổ chi tiết vật liệu. Mặt khác kế toán còn 
phải tổng hợp số liệu đối chiếu với số lioêụ kế toán tổng hợp vật liệu. 
* Ưu, nhược điểm: 
+ Ưu điểm: việc ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng, dể kiểm tra đối chiếu số liệu phát 
hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý. 
+ Nhược điểm: ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, khối lượng 
ghi chép quá lớn nếu chuủng loại vật tư nhiều việc nhập xuất thường xuyên, công việc 
kiểm tra không thường xuyên mà vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng kiểm tra của 
kế toán trong quản lý. 
* Mẫu sổ hạch toán chi tiết NVL - CCDC: 
THẺ KHO 
Ngày lập thẻ 
Kho : 
Phiãúu nháûp 
kho 
Phiãúu xuáút 
kho 
Theí (säø) KT 
chi tiãút NVl, 
CCDC 
Theí 
kho 
Baíng täøng 
håüp 
nháûp, 
Ghi chuï: 
Ghi haìng ngaìy 
Âäúi chiãúu vaìo 
cuäúi thaïng 
Từ số: 
Tên hàng, vật liệu: 
Mã số: 152 
ĐVT: kg 
TT 
Chứng từ Diễn 
giải 
Ngày 
nhập 
xuất 
Số lượng Chữ ký xác 
nhận của 
KT 
Số Ngày N X T 
1 
2 
* Mẫu sổ tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL, CCDC: 
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHO NVL - CCDC 
Số danh 
điểm NVL 
Tên NVL Tồn đầu 
tháng 
Nhập trong 
tháng 
Xuất trong 
tháng 
Tồn cuối 
tháng 
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển : 
2.1. Nguyên tắc: 
Ở kho: ghi chép về mặt số lượng . 
Ở phòng kế toán: ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả số lượng và giá trị. 
2.2. Trình tự ghi chép: 
Ở kho: mở thẻ kho để theo dõi số lượng từng điểm NVL - CCDC như phương 
pháp thẻ song sing. 
Ở phòng kế toán: mở sổ đốichiếu luân chuyển để ghi chép, phản ánh tổng số vật 
liệu luân chuyển trong tháng, (tổng số nhập, tổng số xuất trong tháng). Tồn kho cuối 
tháng của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển 
mở dùng cho cả năm và mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở các chứng từ 
nhập xuất của từng thứ vật liệu. Mỗi thứ NVL -